Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn - Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.79 KB, 70 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

vi


<b>--- MỤC LỤC --- </b>



<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>


1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ... 1


1.1.1. Lý do chọn đề tài ... 1


1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ... 1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2


1.2.1. Mục tiêu chung ... 2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... 2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3


1.4. Phạm vi nghiên cứu ... 3


1.4.1. Không gian ... 3


1.4.2. Thời gian ... 3


1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ... 3


1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo ... 4


<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


2.1. Phương pháp luận ... 5


2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ... 5


2.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ... 5


2.1.2.1. Vốn điều lệ ... 5


2.1.2.2. Vốn huy động ... 6


2.1.2.3. Vốn điều chuyển ... 8


2.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng ... 8


2.1.2.5. Vai trị của cơng tác huy động vốn ... 8


2.1.3. Hoạt động tín dụng ... 9


2.1.3.1. Khái niệm tín dụng ... 9


2.1.3.2. Phân loại tín dụng ... 10


2.1.3.3. Các nguyên tắc tín dụng ... 10


2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng ... 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vii


2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 14



2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 14


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 14


<b>CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG </b>
<b>TÍN (SACOMBANK) CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>
3.1. Sự hình thánh và phát triển... 16


3.2. Cơ cấu tổ chức ... 17


3.3. Mạng lưới hoạt động ... 19


3.4. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu ... 20


<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ </b>
<b> SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI </b>
<b> NHÁNH CẦN THƠ </b>
4.1. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn ... 21


4.1.1. Tình hình nguồn vốn ... 21


4.1.2. Tình hình huy động vốn 23
4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán ... 24


4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm ... 27


4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng ... 29


4.2. Tình hình sử dụng vốn... 32



4.2.1. Doanh số cho vay ... 32


4.2.2. Doanh số thu nợ... 37


4.2.3. Dư nợ ... 42


4.2.4. Nợ xấu ... 46


4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2006-2008 ... 51


<b>CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ </b>
<b>DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK CẦN THƠ </b>
5.1. Tóm tắt kết quả ... 56


5.2. Giải pháp ... 57


5.2.1. Giải pháp huy động vốn ... 57


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

viii


5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn ... 60


5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng ... 60


<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
6.1. Kết luận ... 62


6.2. Kiến nghị ... 63


6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước ... 63



6.2.2. Đối với chính quyền địa phương ... 63


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ix


<b>DANH MỤC BIỂU BẢNG </b>



------



<b>Bảng 1. </b> <b>Tình hình nguồn vốn của ngân hàng ... 21 </b>


<b>Bảng 2. </b> <b>Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ... 22 </b>


<b>Bảng 3. </b> <b>Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn ... 23 </b>


<b>Bảng 4. </b> <b>Tiền gửi thanh toán của các TCKT... 24 </b>


<b>Bảng 5. </b> <b>Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ ... 26 </b>


<b>Bảng 6. </b> <b>Tăng trưởng phát hàng thẻ tại Sacombank Cần Thơ ... 26 </b>


<b>Bảng 7. </b> <b>Tiền gửi tiết kiệm ... 27 </b>


<b>Bảng 8. </b> <b>Tiền gửi của các TCTD ... 29 </b>


<b>Bảng 9. </b> <b>Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng VHĐ ... 30 </b>


<b>Bảng 10. Doanh số cho vay theo thời hạn ... 33 </b>


<b>Bảng 11. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn ... 35 </b>



<b>Bảng 12. Doanh số thu nợ theo thời hạn... 37 </b>


<b>Bảng 13. Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn ... 39 </b>


<b>Bảng 14. Hệ số thu nợ ... 41 </b>


<b>Bảng 15. Vịng quay vốn tín dụng ... 41 </b>


<b>Bảng 16. Dư nợ theo thời hạn ... 42 </b>


<b>Bảng 17. Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn ... 44 </b>


<b>Bảng 18. Tổng dư nợ trên tổng VHĐ ... 46 </b>


<b>Bảng 19. Nợ xấu theo thời hạn ... 47 </b>


<b>Bảng 20. Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn ... 48 </b>


<b>Bảng 21. Nợ xấu trên tổng dư nợ ... 50 </b>


<b>Bảng 22. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ... 52 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

x


<b>DANH MỤC HÌNH </b>



------



<b>Hình 1. </b> <b>Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ ... 16 </b>



<b>Hình 2. </b> <b>Tiền gửi thanh toán của các TCKT ... 25 </b>


<b>Hình 3. </b> <b>Tiền gửi tiết kiệm ... 29 </b>


<b>Hình 4. </b> <b>Tiền gửi của các TCTD ... 30 </b>


<b>Hình 5. </b> <b>Doanh số cho vay theo thời hạn ... 35 </b>


<b>Hình 6. </b> <b>Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn ... 37 </b>


<b>Hình 7. </b> <b>Doanh số thu nợ theo thời hạn ... 39 </b>


<b>Hình 8. </b> <b>Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn ... 40 </b>


<b>Hình 9. </b> <b>Dư nợ theo thời hạn ... 43 </b>


<b>Hình 10. </b> <b>Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn ... 45 </b>


<b>Hình 11. </b> <b>Nợ xấu theo thời hạn ... 48 </b>


<b>Hình 12. </b> <b>Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn ... 50 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

xi


<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>



------



Tiếng Việt



CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại


NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTƯ Ngân hàng Trung Ương


NV Nguồn vốn


QHKH Quan hệ khách hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTT Tiền gửi thanh toán
TMCP Thương mại cổ phần


UBND Ủy Ban Nhân Dân


VHĐ Vốn huy động


Tiếng Anh


ATM Automatic teller machine (máy rút tiền tự động)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU </b>



<b>1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu </b>


<i><b>1.1.1. Lý do chọn đề tài </b></i>



Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại


góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đời sống người dân ngày càng được


nâng cao. Hơn thế nữa, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mọi thành


phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của mình để góp phần vào


sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự ra đời của hàng


loạt các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu cơng nghiệp…thì hoạt động


của ngân hàng cũng không kém phần náo nhiệt. Việt Nam đã bắt đầu những ngày


tháng đầu tiên trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực tài


chính. Các hoạt động ngân hàng bán lẻ thật sự sôi động và có tính cạnh tranh


giữa các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài (HSBC, Standard Chartered


Bank, ACB, Sacombank, ABBank…). Hòa với xu thế phát triển chung, Ngân


hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) được đánh giá là cánh chim đầu


đàn của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Sacombank luôn chú trọng


nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại


hóa chi nhánh ngân hàng. Với chiến lược xây dựng Sacombank thành một ngân


hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, toàn thể lãnh đạo và cán bộ


nhân viên Sacombank nói chung và Sacombank Cần Thơ nói riêng đã phấn đấu


và đổi mới không ngừng để gia tăng giá trị khách hàng, cổ đông và các nhà đầu


tư.


Hiện nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương


Tín rất phong phú và đa dạng. Trong đó phải kể đến hoạt động huy động vốn –


vấn đề quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại.


Vốn không những giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà


cịn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của


mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhất là trong giai đoạn


hiện nay, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển.


Vấn đề đặt ra là làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với nhiều mức lãi


suất tương ứng với nhiều kì hạn khác nhau và sử dụng nguồn vốn đó một cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trong thời điểm hiện nay vì vậy em chọn đề tài “Phân tích thực trạng và một số


giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín



(Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ ” làm luận văn, từ đó đưa ra một số giải pháp


nhằm giúp Sacombank – chi nhánh Cần Thơ nâng cao hiệu quả hoạt động huy


động vốn, đồng thời phát huy được thế mạnh sẵn có của mình trong tương lai.


<i><b>1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn </b></i>


<b>* Căn cứ khoa học </b>


Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kiến thức của các môn học:


 Tiền tệ ngân hàng: tìm hiểu về hồn cảnh ra đời, hoạt động và xu


hướng phát triển của các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta.


 Nghiệp vụ ngân hàng: nghiên cứu những nguồn vốn, cách thức huy


động và cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có


hiệu quả và an tồn. Bên cạnh đó cũng xem xét đến các loại cơ cấu


tín dụng theo thời hạn, thành phần kinh tế…nhằm tìm hiểu sâu hơn


về tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.


 Quản trị ngân hàng: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình


huy động của ngân hàng để từ đó tìm ra được ngun nhân và đề ra



giải pháp khắc phục giúp công tác quản trị nguồn vốn của ngân hàng


được tốt hơn.


<b>* Căn cứ thực tiễn </b>


Ngoài những kiến thức và các thông tin phụ trợ cho đề tài từ báo, tạp chí,


trang web…, em còn tiếp thu tham khảo ý kiến của các anh chị nhân viên phòng


giao dịch Cái Khế và chi nhánh Sacombank Cần Thơ để làm rõ hơn vấn đề


nghiên cứu.


<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


<i><b>1.2.1. Mục tiêu chung </b></i>


Phân tích, đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Sacombank Cần


Thơ qua 3 năm 2006-2008, đồng thời kết hợp với tình hình chung của nền kinh tế


và của các ngân hàng thương mại khác trong giai đoạn hiện nay để đề xuất giải


pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.


<i><b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng



Sacombank Cần Thơ trong 3 năm (2006-2008)


 Phân tích tình hình huy động vốn cho biết tỷ trọng của từng loại vốn


huy động và vốn cho vay.


 Cuối cùng dựa trên những tồn tại đã phân tích ở trên để đưa ra giải


pháp khắc phục nhằm thúc đẩy hoạt động ngân hàng đạt được hiệu


quả tốt nhất.


<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>


Dựa trên đề tài “Phân tích hiệu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả


huy động vốn tại NHTMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ” đặt ra các


vấn đề nghiên cứu sau:


 Kết quả họat động kinh doanh của chi nhánh như thế nào qua các


năm?


 Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua có đạt


hiệu quả khơng?


 Tình hình và hiệu quả cho vay của ngân hàng như thế nào qua các



năm?


 Các nhân tố nào ảnh hưởng và giải pháp nâng cao tình hình huy động


và sử dụng vốn.


<b>1.4. Phạm vi nghiên cứu </b>


<i><b>1.4.1. Không gian </b></i>


Luận văn tập trung nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP


Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ.


Địa chỉ : 32A2 KCN Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP Cần Thơ.


Tel: 071- 843282 Fax: 071- 843282


<i><b>1.4.2. Thời gian </b></i>


Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 02.02.2009 đến ngày 25.04.2009.


Luận văn được trình bày dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm 2006-2008.


<i><b>1.4.3. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


Đối với hoạt động của ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng nhưng do hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

cứu từ tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng



trong 3 năm gần đây ở phịng kế tốn Sacombank Cần Thơ


<b>1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo </b>


+ Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn


tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Lê Thị Thu


Hà thực hiện năm 2006, đề tài do cô Nguyễn Thị Hồng Liễu hướng dẫn. Đề tài


phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng


vốn từ đó đề ra biện pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hoạt động huy


động và sử dụng vốn.


+ Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của


Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ” do sinh viên Trần Quốc Thái thực


hiện. Bài viết phân tích sơ lược về nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh và


đi sâu về hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu


về nghiệp vụ cho vay để thấy được những mặt hạn chế và những thuận lợi trong


hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Sacombank chi nhánh Cần Thơ giai đọan


2005-2007. Từ những phân tích đó nhằm đưa ra giải pháp hạn chế những tồn tại



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ </b>



<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>



<b>2.1. Phương pháp luận </b>


<i><b>2.1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại </b></i>


<i><b> Khái niệm: </b></i>


Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản


xuất hàng hố, nó kinh doanh loại hàng hố rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế


các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận


tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho


vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn


lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.


Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM


được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền


tệ mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách


nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu



và làm phương tiện thanh toán”.


Theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được


xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung


thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng


các dịch vụ thanh tốn.


<i> Chức năng: </i>


Nhìn chung NHTM có 3 chức năng cơ bản:


+ Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung


gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.


+ Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia


tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế


+ Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực


để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.


<i><b>2.1.2. Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại </b></i>


<i>2.1.2.1.Vốn điều lệ </i>



Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

(vốn pháp định là mức vốn do ngân hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài


chính). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.


Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình


ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh do ngân sách Nhà nước cấp, các


NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các bên


liên doanh đóng góp... Vốn điều lệ qui định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy


thuộc vào qui mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần


dưới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ


sung…


Ngồi vốn điều lệ, NHTM cịn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là quỹ


bắt buộc phải trích lập trong q trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng ), quỹ


phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc


lợi… Các quỹ dự trữ của ngân hàng còn được coi là nguồn tự có và được bổ sung


hàng năm từ lợi nhuận ròng của ngân hàng.



<i>2.1.2.2.Vốn huy động </i>


Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại: tiền gửi


thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động từ bằng


chứng từ có giá.


<b> Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế </b>


Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao


dịch với NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài


khoản này giúp TCKT bảo quản an tồn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể


nhận được các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM, việc mở và gửi tiền


vào tài khoản của các TCKT giúp cho NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn


tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh tốn của khách


hàng bao gồm tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn.


<i><b>– Tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn: là hình thức tiền gửi mà khách hàng </b></i>


có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Mục đích


của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi



trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản


thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

định nên ngân hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu


cầu của khách hàng do đó ngân hàng thường áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền


gửi này.


<i><b>– Tiền gửi thanh toán theo kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi </b></i>


tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi


tiền thích hợp. Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được


rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho


phép khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được


hưởng lãi như tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn


nếu rút ra truớc khi đáo hạn. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng biết


trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra nên ngân hàng thường đưa ra nhiều


loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gởi tiền của khách hàng.


<b> Tiền gửi tiết kiệm: </b>



Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng.


Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi


tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định của


ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về


bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và tích lũy.


<b>Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng được chia thành hai loại: </b>


<i><b>– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền </b></i>


có thể gửi tiền, rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm


việc nào của ngân hàng nhận gửi tiền. Do đó ngân hàng không chủ động được


nguồn vốn nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không


kỳ hạn, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi


tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi được


<b>hưởng, số dư hiện có. </b>


<i><b>– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ rút </b></i>


tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi



tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền rút tiền trước hạn thì tùy theo sự thỏa thuận


giữa người gửi tiền và ngân hàng khi gửi mà người gửi tiền được hưởng theo lãi


suất không kỳ hạn. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng cũng được


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá </b>


Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động


vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất


định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng


và người mua. Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn


trong thời gian ngắn thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ


phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.


<i>2.1.2.3. Vốn điều chuyển </i>


Vốn điều chuyển là nguồn vốn mà chi nhánh điều chuyển từ hội sở hay các


chi nhánh khác trong cùng hệ thống khi nguồn vốn huy động không đủ để đáp


ứng cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn điều chuyển không thuộc bộ


phận nguồn vốn của ngân hàng thương mại mà nó chỉ tồn tại ở các chi nhánh



ngân hàng. Nguồn vốn điều chuyển có lãi suất cao hơn vốn huy động, chênh lệch


với lãi suất cho vay theo biên độ không được vượt quá 0,3%.


<i>2.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng: </i>


+ Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của


khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.


Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả và theo quy định của cơ


quan có thẩm quyền thì Ngân hàng mới có quyền tự động trích các tài khoản tiền


gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh tốn có liên quan.


+ Ngân hàng phải đảm bảo an tồn và bí mật cho chủ tài khoản.


+ Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm sốt các giấy tờ thanh toán của


khách hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân


hàng kiểm tra con dấu, chữ ký của khách hàng, nếu khơng phù hợp thì Ngân


hàng có thể từ chối thanh tốn.


+ Khi có các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản của khách hàng thì Ngân


hàng phải kịp thời gửi giấy báo có cho khách hàng. Cuối tháng, Ngân hàng phải



gửi bản sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.


<i><b>2.1.2.5. Vai trị của cơng tác huy động vốn </b></i>


<b>Đối với các ngân hàng thương mại </b>


Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu song hành với nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

các hoạt động của ngân hàng. Khi thành lập ngân hàng đã có vốn ban đầu, nhưng


số ban đầu này đã ở dạng vật chất như trụ sở, công cụ, dụng cụ…Vì vậy, để đảm


bảo chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế ngân hàng phải thu hút vốn từ bên


ngoài.


Đã từ lâu các ngân hàng thương mại đã biết khai thác nguồn vốn này. Do


đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì ngân hàng


thương mại càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh ngân hàng


dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời


khác.


<b>Đối với nền kinh tế </b>


Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các



dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn


mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh


được kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân được cải


thiện. Việc huy động vốn của ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối


với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đường tín dụng nó tài trợ cho các hoạt


động công thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp của cả nước.


Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một


lượng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ


có một số tiền nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua


các hình thức huy đơng vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ th ống ngân


hàng và đưa vào cơng cuộc đầu tư mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã


hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thương mại mới làm tốt


chức năng trung gian tín dụng điều hịa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm


thời thiếu, có như vậy người dân mới được cấp tín dụng, mới có khả năng trang


bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.



<i><b>2.1.3. Hoạt động tín dụng </b></i>


<i>2.1.3.1. Khái niệm tín dụng </i>


Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.


Tiếng Anh gọi là credit.


Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng một lượng giá trị,


dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó


hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.


<i>2.1.3.2. Phân loại tín dụng </i>


Căn cứ vào thời hạn tín dụng:


 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường


được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh


nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.


 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, dùng cho


vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây



dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh


 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để


cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mơ lớn.


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:


 Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà


doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.


 Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng


nhu cầu tiêu dùng.


 Tín dụng nơng nghiệp: là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay


vốn của nơng dân sản xuất nơng nghiệp.


<i>2.1.3.3. Các ngun tắc tín dụng </i>


Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, ngân hàng cũng như người đi vay cần


phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt


động kinh doanh cho hai bên:


 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín



dụng.


 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận


trên hợp đồng tín dụng.


<i>2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng: </i>


<b> Doanh số cho vay </b>


Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> Doanh số thu nợ </b>


Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải


ngân trong một thời gian nhất định.


<b> Dư nợ </b>


Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về.


Ta có thể hiểu dư nợ được tính như sau:


Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì


<b>Nợ quá hạn </b>


Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và



lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà khơng làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh


kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư


nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.


<b>Phân loại nợ </b>


<b>Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: </b>


- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu


hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn


- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có


khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng


thời hạn còn lại


<b>Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: </b>


- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày


- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là


doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về


khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).



<b>Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: </b>


- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,


trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2 theo


qui định.


- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả


lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày


theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.


<b>Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: </b>


- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở


lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.



- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn


được trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị


quá hạn hoặc đã quá hạn.


- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.


<b> Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là </b>


tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.


<b>Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp </b>


nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín


dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi


theo thời hạn trả đã cơ cấu lại.


<i>2.1.3.5. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng </i>


* Khái niệm:


Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực


hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro



tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do


nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho


ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến


hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường


xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước,


nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong


giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác


suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác.


* Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:


Đối với ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động


kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn


nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng


không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân


hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho



ngân hàng mất cân đối trong việc thanh tốn, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy


cơ bị phá sản.


Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động


của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa v à lớn, đến toàn bộ


các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài


ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho


dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút


tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các


ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.


* Các tuyến phịng ngừa rủi ro tín dụng:


<b> Phân tích khách hàng: đây là biện pháp tích cực nhất nhằm tạo ra tuyến </b>


phòng thủ đối với rủi ro của ngân hàng. Bởi khi có đánh giá khách hàng một cách


chính xác thì mới biết được khả năng hồn trả nợ của họ từ đó đưa ra quyết định


đúng đắn cho vay hay không cho vay. Đánh giá khách hàng thường chú trọng


đến những mặt sau:



- Tình hình tài chính của khách hàng.


- Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh


nghiệp.


- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.


<b> Phân tích hoạt động tín dụng: </b>


- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng.


- Phân tích khả năng mở rộng quy mơ tín dụng.


- Thực hiện các đảm bảo tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b> Phân tán rủi ro: không tập trung vốn vào một khách hàng hoặc những </b>


khách hàng có cùng tính chất. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của


NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng khơng


được vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng”. Thực hiện các hình thức cho vay


hợp vốn, bán nợ và bảo hiểm rủi ro tín dụng, lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng…


<b> Xử lý rủi ro bằng các biện pháp: </b>


Khai thác: tác động làm cho khách hàng thực hiện hợp đồng.



Thanh lý: dùng biện pháp chế tài để thu hồi nợ.


<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>


<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>


Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các biểu bảng, báo


cáo tài chính hàng năm của Sacombank Cần Thơ :


+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2006 – 2008.


+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.


Tổng hợp các thơng tin từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng


<i><b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b></i>


Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là


phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối qua các năm:


• So sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.


Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và


thực hiện kỳ trước.


• So sánh tương đối: là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để



thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu


<i><b>gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. </b></i>


Bên cạnh đó cịn sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình huy động và


sử dụng vốn bao gồm:


+ Để phân tích tổng quát nguồn vốn, ta dựa vào tỷ trọng của từng khoản mục


nguồn vốn. Chỉ tiêu này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của


Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi


phí, tính thanh khoản, thời hạn hồn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải


quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



• Tỷ trọng % từng khoản nguồn vốn = x 100%


+ Để phân tích nguồn vốn huy động, ta tìm hiểu chỉ tiêu tỷ trọng từng loại


tiền gửi. Chỉ tiêu này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Mỗi


loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…do đó việc


xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể



gặp phải và tối thiểu hố chi phí đầu vào cho ngân hàng.


• Tỷ trọng % từng loại tiền gửi = x 100%


+ Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:


• Chỉ tiêu tổng dư nợ / tổng nguồn vốn huy động (lần): chỉ tiêu này xác


định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so


sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.


• Chỉ tiêu Nợ xấu / Tổng dư nợ (%): chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín


dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất


lượng tín dụng càng cao.


• Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay (%): chỉ tiêu này còn được


gọi là hệ số thu nợ và được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của chi nhánh, trả


nợ của khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm


nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng


tốt.


• Chỉ tiêu Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (vòng): chỉ tiêu này còn



được gọi là vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín


dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.


Số dư từng khoản mục
nguồn vốn



Tổng nguồn vốn


Số dư từng loại tiền gửi


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN </b>



<b>THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) CHI NHÁNH CẦN THƠ </b>



<b>3.1. Sự hình thành và phát triển </b>


<i><b>Hình 1: Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ </b></i>


Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín với tên giao dịch tiếng Anh là Sai


Gon Thuong Tin Commercial Stock Bank (viết tắt là Sacombank) được thành lập


từ sự hợp nhất của 4 tổ chức tín dụng: Ngân hàng phát triển quận Gị Vấp và 3


hợp tác xã tín dụng (Hợp tác xã Thành Cơng, Tân Bình, Lữ Gia) với các nhiệm


vụ chính là huy động, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Ngân



hàng Sài Gòn Thương Tín chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 theo


giấy phép hoạt động số 006/NN-GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng Nhà nước


Việt Nam cấp và giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 do UBND


TP Hồ Chí Minh cấp. Với mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Hiện nay, vốn


điều lệ ngân hàng Sài Gịn Thương Tín đã tăng lên 5.116 tỷ đồng (năm 2008) và


trở thành ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng


TMCP Việt Nam.


Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức được


thành lập vào ngày 31/10/2001 trên cơ sở sáp nhập giữa ngân hàng TMCP nông


thôn Thạnh Thắng với ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín dựa trên các văn


bản sau


- Công văn số 2583/UB ngày 13/09/2001 của UBND tỉnh Cần Thơ chấp


nhận cho ngân hàng Sài Gịn Thương Tín mở Chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.


- Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 24/10/2001 của Thống đốc ngân


hàng Nhà nước chuẩn y cho việc sát nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Quyết định số 280/2001/QĐ-HĐQT ngày 25/10/2001 của Chủ tịch hội


đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.


- Giấy phép kinh doanh số 570300002301 ngày 25/10/2001 của Sở kế


hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ.


- Quyết định số 102/2002/QĐ-HĐQT ngày 26/10/2001 của Chủ tịch Hội


đồng quản trị Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín về việc dời trụ sở cấp 1 từ 13A


Phan Đình Phùng, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ về số: 34A2 KCN Trà


Nóc I, P.Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP.CT.


<b>3.2. Cơ cấu tổ chức </b>


Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ như sau:


<i>(Nguồn: Phịng hành chánh) </i>


<b>Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SACOMBANK CẦN THƠ </b>


<i>(Nguồn: Phòng hành chánh) </i>
Giám đốc


Phó Giám đốc


Phịng doanh


nghiệp


Phịng cá
nhân


Phịng kế
tốn và quỹ


Phịng hành
chánh


Bộ phận
quản lý tín


dụng


Phịng giao dịch
Phịng hỗ


trợ


Bộ phận
tiếp thị cá


nhân
Bộ phận tiếp


thị doanh
nghiệp
Bộ phận


thanh toán
quốc tế
Bộ phận
xử lý giao


dịch
Bộ phận


thẩm định
cá nhân
Bộ phận thẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b> * Chức năng từng bộ phận </b></i>


<b>- Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các </b>


chức năng nhiệm vụ của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ


trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng


quản trị. Giám đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán


bộ trực thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra,


giám sát các nội dung đã được phân quyền.


<b>- Phó Giám đốc chi nhánh có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt </b>


động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc.



<b>- Phịng doanh nghiệp có hai bộ phận gồm: </b>


+ Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp có chức năng quản lý, thực hiện chỉ tiêu


bán hàng theo các sản phẩm dich vụ; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc


khách hàng doanh nghiệp như thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về


các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời thưc hiện


thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ vá hướng dẫn khách hàng đến


quầy giao dich liên quan, đôn đốc khách hàng trả vốn lãi đúng thời hạn…


+ Bộ phận thẩm định có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ


hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của ngân h àng); thông báo


quyết định cấp tín dụng hoặc khơng cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị doanh


nghiệp, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột


xuất sau khi vay…


<b>- Phịng cá nhân cũng có hai bộ phận: </b>


+ Bộ phận tiếp thị cá nhân


+ Bộ phận thẩm định cá nhân



Hai bộ phận này có chức năng và nhiệm vụ tương tự như phòng doanh


nghiệp.


<b>- Phòng hỗ trợ có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín dụng, kiểm </b>


sốt tín dụng, quản lý nợ; thanh tốn quốc tế như xử lý các giao dịch thanh toán,


chuyển tiền quốc tế, xử lý giao dịch như thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh


tốn và các dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>- Phịng kế tốn và quỹ có chức năng hướng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch </b>


tốn kế tốn tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các nghiệp vụ thanh


toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác;


thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, chứng từ có giá; kiểm đếm phân loại,


đóng bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý,


giấy tờ có giá.


<b>- Phịng hành chánh có chức năng quản lý công tác hành chánh như tiếp </b>


nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần


của chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại



tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu trách nhiệm tổ


chức và theo dõi kiểm tra cơng tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phịng cháy chữa


cháy, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngồi ra cịn có chức năng


quản lý công tác nhân sự như tuyển dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm


chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến


nhân sự trong chi nhánh. Bên cạnh đó, phịng hành chánh cịn giám sát hệ thống;


bảo dưỡng trang thiết bị; hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông


tin tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.


<b> - Phòng giao dịch có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy </b>


động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định


của ngân hàng; tổ chức hạch tốn kế tốn và bảo quản an tồn kho quỹ; thực hiện


công tác tiếp thị phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các


nghiệp vụ phù hợp cho yêu cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phòng giao dịch


cũng tổ chức công tác quản lý hành chánh, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự


tại đơn vị.



<b>3.3. Mạng lưới hoạt động </b>


<b>Hiện nay Chi nhánh Cần Thơ có 4 phịng giao dịch trực thuộc sau: </b>


+ Phòng giao dịch Ninh Kiều số 96 - 98 Nguyễn Thái Học, phường Tân


<b>An, quận Ninh Kiều. </b>


+ Phòng giao dịch Cái Khế - Lô K Trần Văn Khéo, Trung tâm thương


<b>mại Cái Khế, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều. </b>


+ Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc Lộ 91, ấp Long Thạnh


<b>A, thị trấn Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. </b>


<b>3.4. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu </b>


* Sản phẩm tiền gửi


+ Tiền gửi tiết kiệm không ky` hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc


thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm chuyển đổi ngoại tệ, tiết kiệm tích lũy đối


với VNĐ, đơ la Mỹ và các ngoại tệ khác


+ Tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tích lũy thưởng, tiền gửi định kỳ doanh



nghiệp


+ Chứng chỉ huy động bằng vàng hiện vật, chứng chỉ huy động bằng VNĐ


đảm bảo giá trị theo vàng


+ Kỳ phiếu


* Sản phẩm tiền vay


+ Cho vay sản xuất kinh doanh khách hàng cá nhân và doanh nghiệp


+ Cho vay phục vụ đời sống, cho vay bất động sản


+ Cho vay góp chợ, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm


+ Cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thấu chi


+ Cho vay du học, đi lao động nước ngoài…


* Sản phẩm thẻ


+ Thẻ thanh toán Sacomvisa debit


+ Thẻ thanh tốn Sacompassport


+ Thẻ thanh tốn VNPay


+ Thẻ tín dụng nội địa Sacommetro



+ Thẻ tín dụng quốc tế: Sacomvisa/Master card, Ladies first – dành cho


phái đẹp


Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, Sacombank Cần Thơ cịn có các


sản phẩm dịch vụ như dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, L/C, chi trả lương


cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản, thanh toán cước điện thoại bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY </b>



<b>ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK </b>



<b>CẦN THƠ </b>



<b>4.1. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn </b>


<i><b>4.1.1. Tình hình nguồn vốn </b></i>


Việc huy động vốn trong nền kinh tế chiếm vị trí quan trọng, góp phần ổn


định đồng tiền trong nước, tạo điều kiện phát triển đất n ước. Mặc dù trong những


năm qua đứng trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động và diễn biến


phức tạp nhưng Sacombank Cần Thơ luôn bám sát định hướng của NHNN cũng


như Ban lãnh đạo của Sacombank để có biện pháp chỉ đạo thiết thực, nhằm giữ



mức tăng trưởng về vốn. Trong 3 năm qua cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh thay


đổi như sau:


<b>Bảng 1 : Tình hình nguồn vốn của ngân hàng </b>


<i><b> ĐVT: Triệu đồng </b></i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
Vốn huy


động 312.501 431.469 499.275 118.968 38,07 67.806 15,72
Vốn điều


chuyển 393.238 439.605 539.895 46.367 11,79 100.290 22,81
<b>Tổng nguồn </b>


<b>vốn </b> <b>705.739 </b> <b>871.074 </b> <b>1.039.170 </b> <b>165.335 </b> <b>23,43 </b> <b>168.096 </b> <b>19,3 </b>
<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng


qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 705.739 triệu đồng, năm 2007


là 871.074 triệu đồng tăng 23,43% so với năm 2006 và năm 2008 tốc độ tăng


trưởng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại, chỉ tăng 19,3% đạt



1.039.170 tăng hơn so với 2007 là 168.096 triệu đồng. Đó là điều kiện tốt cho


ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách


hàng.


Vốn huy động tăng, năm 2006 là 312.501 triệu đồng, 2007 đạt mức 431.469


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

góp phần vào việc dự trữ, bổ sung kịp thời nguồn vốn cho ngân hàng. Đồng thời,


nó cũng đánh giá được sự nổ lực của các cấp lãnh đạo trong công tác mở rộng


nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Sacombank Cần Thơ. Nguyên


nhân là do hàng năm ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn với nhiều kì


hạn và lãi suất hấp dẫn, các hình thức huy động tiết kiệm bậc thang, dự thưởng


khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỉ niệm… được tổ chức thường xuyên. Qua đó,


cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong


dân cư, các tổ chức kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh, l àm


giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở về nguồn vốn kinh doanh. Tuy


nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt


động của Ngân hàng nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở Ngân



hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là năm 2007 lượng vốn điều chuyển


tăng so với năm 2006 là 11,79%, về số tuyệt đối là 46.367 triệu đồng, năm 2008


tiếp tục tăng lên 22,81% so với năm 2007, số tuyệt đối là 100.290 triệu đồng.Cho


thấy chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn cho vay, điều này dẫn đến lợi


nhuận hàng năm của chi nhánh sẽ giảm do lãi suất điếu chuyển vốn từ Hội Sở


chính ln cao hơn với lãi suất vốn huy động bình quân của chi nhánh. Vì vậy,


Ngân hàng cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động.


Để đánh giá cụ thể về tình hình nguồn vốn, ta xem xét các chỉ tiêu sau:


<b>*Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn </b>


<b>Bảng 2: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Vốn huy động </b> Triệu đồng 312.501 431.469 499.275


<b>Tổng nguồn vốn </b> Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170


<b>Vốn huy động/ Tổng NV </b> % 44,28 49,53 48,05


Vốn huy động tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả



năng cung cấp đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng. Tỷ trọng vốn
huy động năm 2006 là 44,28%, năm 2007 tăng lên 49,53%, năm 2008 chiếm


48,05% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này vẫn chưa đạt đến mức hiệu quả so với


các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Ta thấy năm 2007 do tình hình lạm phát


ngày càng tăng cao lãi suất huy động của ngân hàng tăng nhằm bù đắp lạm phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

ngân hàng đạt đỉnh điểm 32%/năm, điều đó đã làm cho cuộc chạy đua lãi suất


huy động của các ngân hàng diễn ra mạnh hơn để đảm bảo tính thanh khoản. Mặc


dù lãi suất tăng nhưng lượng vốn huy động của ngân hàng chưa tăng cao, tỷ trọng


vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn. Vốn huy động tốt


nhất nên chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân


hàng cần triển khai các chiến lược khách hàng, lãi suất linh hoạt, kịp thời, hiệu


quả để nâng cao nguồn vốn huy động sao cho hợp lý để có được nguồn vốn với


chi phí thấp đem về cho chi nhánh ở mức hiệu quả nhất.


<b>*Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn </b>


<b>Bảng 3: Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>



<b>Vốn điều chuyển </b> Triệu đồng 393.238 439.605 539.895
<b>Tổng nguồn vốn </b> Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170


<b>Vốn huy động/ Tổng NV </b> % 55,72 50,47 52


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở như thế


nào. Đối với Sacombank Cần Thơ, tỷ lệ này chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn


(trên 50%). Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn khả năng huy động vốn


của chi nhánh thì chi nhánh thường sử dụng vốn điều chuyển. Qua 3 năm ta thấy


tỷ lệ này đang có xu hướng tăng giảm khơng đều, tuy nhiên vốn điều chuyển vẫn


luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này là vì nhu cầu vay vốn


ngày càng nhiều nhưng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu này hầu như không


đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình lạm phát


hiện nay và cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt nên


chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ Hội sở. Chi nhánh cần


tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh


doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất.



<i><b>4.1.2. Tình hình huy động vốn </b></i>


Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong


hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào sẽ giúp


ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh và mở rộng qui mô tín dụng. Vì vậy


ngân hàng đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán </i>


<b>Bảng 4: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>Tiền gửi thanh toán 134.469 193.819 250.973 59.350 44,14 57.154 29,49 </b>


không kỳ hạn 125.969 179.082 223.286 53.113 42,16 44.204 24,68
có kỳ hạn 8.500 14.737 27.687 6.237 73,38 12.950 87,87


<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu


trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm,


dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân


hàng. Qua bảng 3 ta thấy tiền gửi thanh toán biến động tăng qua các năm như


sau: 2006 tiền gửi thanh toán là <b>134.469 triệu đồng, năm 2007 là 193.819 triệu </b>
đồng tăng 59.350 triệu đồng tức 44,14%, đến năm 2008 đạt mức 250.973 triệu


đồng tăng so với năm 2007 là 29,49%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của


Ngân hàng tăng qua các năm là do tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh tốn tăng


khơng ngừng qua các năm, tiền gửi thanh toán năm 2007 đã tăng lên đáng kể,


sang năm 2008 tuy tốc độ tăng chậm lại nhưng vẫn giữ mức tăng ổn định. Mục


đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về


tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả


lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức



thanh tốn, bảo quản tiền và vận chuyển tiền, nắm rõ được những lợi ích đó nên


số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên.


Năm 2006 tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn là 125.969 triệu đồng, năm


2007 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn đạt mức 179.082 triệu đồng, đã tăng


53.113 triệu đồng tức là 42,16% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2006


nước ta chính thức gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển


kinh tế, qua năm 2007 các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, quy


mơ được mở rộng nên việc trao đổi mua bán ngày càng nhiều. Từ đó việc gửi


tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích thanh tốn và chi trả tiền hàng là một phương


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

hàng, thuận tiện cho việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều


doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động


vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Ngân hàng ngày càng


<b>được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Bước sang năm 2008 </b>


tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn là 223.286 triệu đồng tăng 44.204 triệu đồng


tức là 22,68% so với năm 2007. Tuy tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng từ



cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, loại tiền gửi này vẫn giữ mức ổn định là do


ngân hàng đã có chính sách đa dạng hố hình thức tiền gửi thanh toán kết hợp với


các chương trình dự thưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các doanh


nghiệp gửi tiền vào ngân hàng.


Tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn năm 2007 đạt 14.737 triệu đồng, tăng 6.237


triệu đồng tương ứng với 73,38% so với năm 2006, năm 2008 đạt 27.687 triệu


đồng, tăng 12.950 triệu đồng, tương ứng tăng 87,87% so với năm 2007. Sở dĩ có


được kết quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo trong


công tác huy động vốn. Công tác tiếp thị các doanh nghiệp, công ty mới thành


lập thông qua danh sách doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp


kết hợp với tiếp thị khách hàng hiện hữu thực hiện thanh tốn thơng qua tài


khoản mở tại Sacombank được triển khai tốt góp phần thúc đẩy tiền gửi thanh


<i>tốn có kỳ hạn trong năm 2007 và 2008. </i>



-50.000
100.000
150.000


200.000
250.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>
<b>Triệu đồng</b>


khơng kỳ hạn có kỳ hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>* Tình hình phát hành và kinh doanh thẻ tại Sacombank Cần Thơ </b></i>


<b> </b> <i><b>Bảng 5: Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ </b></i>


<b>từ 2006 – 2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Số lượng </b> <b>% </b> <b>Số lượng </b> <b>% </b> <b>Số lượng </b> <b>% </b>
Tổng số thẻ phát hành 977 100 2.395 100 6.708 100
+ Thẻ thanh toán 846 86,59 2.228 93,03 6.458 96,27
+ Thẻ tín dụng 131 13,41 167 6,97 250 3,73


<i>(Nguồn: Phòng cá nhân) </i>


<b>Bảng 6: Tăng trưởng phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ </b>


<b>từ 2006 – 2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b> <b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>


Tổng số thẻ phát hành 1.418 145,14 4.313 180,08
+ Thẻ thanh toán 1.382 163,36 4.230 189,86


+ Thẻ tín dụng 36 27,48 83 49,70


Qua bảng số liệu cho thấy, tổng số l ượng phát hành thẻ năm 2006 là 977 thẻ,


trong đó thẻ thanh toán chiếm 86,59% với 846 thẻ còn thẻ tín dụng chiếm


13,41% với 131 thẻ. Có thể nói số lượng thẻ phát hành của Sacombank Cần Thơ


còn khá khiêm tốn do nhu cầu mở thẻ tại thời điểm này chưa cao và sản phẩm thẻ


còn mới mẻ đối với hầu hết người dân. Tuy nhiên trong năm 2006 số lượng thẻ


phát hành đã tăng lên đên 145,14% so với năm 2007 và đến cuối năm 2008 số


lượng thẻ do Sacombank Cần Thơ đạt 6.708 thẻ tăng 180,08% so với 2007. Hoà


cùng với sự phát triển của thị trường thẻ trong nước, ngân hàng đã quan tâm đến


việc tiếp thị sản phẩm thẻ đến các đối tượng khách hàng và liên tục đưa ra các


chương trình tiếp thị, quảng bá lợi ích của chiếc thẻ ATM đã thu hút được thêm


một lượng khách hàng đáng kể. Tuy nhiên trong cơ cấu thẻ, số lượng thẻ thanh


tốn ln chiếm tỉ trọng cao trong tổng số lượng thẻ phát hành (chiếm trên 86%)


là do đối tượng chủ yếu của ngân hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ



do đó thẻ mà khách hàng sử dụng chủ yếu là để thanh toán cho việc mua bán


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

vẫn còn xa lạ với đại đa số người dân. Như vậy, tuy sản phẩm thẻ còn khá mới


mẻ, số lượng thẻ còn phát hành chưa nhiều nhưng lĩnh vực này cũng đem lại lợi


nhuận đáng khích lệ, tạo tiền đề cho sự phát triển xa hơn ở lĩnh vực này.


<i>4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm </i>


<b>Bảng 7: Tiền gửi tiết kiệm </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>Tiền gửi tiết kiệm 160.032 209.507 207.089 49.475 </b> <b>30,92 </b> <b>-2.418 </b> <b>-1,15 </b>
không kỳ hạn 4.250 11.418 7.253 7.168 168,66 -4.165 -36,48


có kỳ hạn 155.782 198.089 199.836 42.307 27,16 1.747 0,88


<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Tiền gửi tiết kiệm là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế


gửi vào ngân hàng nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng


trả cho khách hàng khi gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng qua ba năm có


những biến động sau: năm 2006 là 160.032 triệu đồng, năm 2007 là 209.507 triệu


đồng, về số tuyệt đối là tăng 49.475 triều đồng, tức là tăng 30,92% so với 2006,


năm 2008 là 207.089 triệu đồng, về số tuyệt đối giảm 2.418 triệu đồng, tức là


giảm 1,15% so với năm 2007. Sở dĩ tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007 của Ngân


hàng tăng là do Ngân hàng đã có những bước điều chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra


nhiều kỳ hạn tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi.


Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức tiết kiệm bậc


thang, dự thưởng kết hợp phát tờ rơi lãi suất, Brochure chương trình khuyến mãi


tại siêu thị và đến nhà khách hàng theo khu vực có chọn lọc để tăng vốn huy


động. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm có giảm đôi chút so với 2007 là do trong năm



2008 kinh tế khó khăn nhu cầu gửi tiết kiệm của ng ười dân cũng giảm. Mặt khác,


hị trường vàng diễn biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng với lạm phát cao, nên


khơng ít người sử dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ, đây là kênh huy động vốn


cạnh tranh với ngân hàng, do đó đã làm cho tiền gửi tiết kiệm trong năm này


giảm đi.


Tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ


hạn. Loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm có kỳ


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung


và dài hạn. Do đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh và đạt 155.782


triệu đồng vào năm 2006; sang năm 2007 là 198.089 triệu đồng tăng 42.307 triệu


đồng hay tăng 27,16% so với năm 2006. Để có những kết quả đó, trong năm


2007 nhiều chương trình khuyến mãi huy động tiết kiệm dự thưởng lớn và nhiều


hình thức huy động tiết kiệm hấp dẫn kết hợp với cơng tác chăm sóc khách hàng


VIP tiếp tục được triển khai. Thêm vào đó, chi nhánh ln theo sát diễn biến tình


hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn,



chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai


trò quan trọng của ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận, do


vậy ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân


chúng. Đến cuối năm 2008 là 199.836 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng hay tăng


<b>0,88% so với năm 2007. Ta thấy năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,88% </b>


giảm 26,28% so với năm 2007 nguyên nhân là do cạnh tranh trong hoạt động


ngân hàng ngày càng gay gắt, hiện nay có hơn 30 tổ chức tín dụng có trụ sở tại


Cần Thơ, ngồi ra cịn có các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cũng là những


kênh cạnh tranh huy động vốn đối với ngân hàng. Bên cạnh đó có thể nói năm


2008 ngành ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc khủng


hoảng kinh tế, hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và Sacombank Cần Thơ


nói riêng đã co cụm về qui mơ, mặc dù trong năm ngân hàng đã cố gắng hết sức


tung ra hàng loạt các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn gặp khơng ít khó khăn từ


phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất,


chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng.



Cịn đối với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn thì loại tiền này cịn nhiều biến


động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 4.250 triệu đồng, năm 2007 là 11.418


triệu tăng 7.168 triệu đồng so với năm 2006, điều này chứng tỏ ngân hàng cũng


có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này đến với người dân; sang năm


2008 giảm 4.165 triệu đồng hay giảm 36,48% so với năm 2007. Nguyên nhân là


do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn


rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn như sử dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

của chi nhánh chủ yếu là các khoản ký quỹ tiền vay của khách hàng nhằm tránh


tình trạng q hạn đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh.


<i>4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác </i>


<b>Bảng 8: Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số tiền </b> <b>Số </b>


<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>Tiền gửi của các </b>


<b>TCTD </b> <b>18.000 </b> <b>28.143 </b> <b>41.213 10.143 56,35 13.070 46,44 </b>
<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2006 là 18.000 triệu


đồng, năm 2007 tăng lên mức đáng kể là 28.143 triệu đồng, tăng 10.143 triệu


đồng tương ứng tăng 56,35% so với năm 2006, năm 2008 tiền gửi của các


TCTD đạt 41.213 triệu đồng, tăng 46,44% tương đương 13.070 triệu đồng so với


năm 2007. Loại tiền gửi này tăng chứng tỏ cho thấy mối quan hệ của ngân hàng


với các TCTD trên địa bàn ngày càng được mở rộng tạo nhiều thuận lợi cho ngân


hàng trong quan hệ hợp tác thanh toán vốn lẫn nhau. Cùng với sự phát triển của


nền kinh tế là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các TCTD trên địa bàn TPCT do


đó nhu cầu giao dịch thanh toán cũng ngày tăng lên. Với sự phát triển nhanh



chóng và ngày càng hiện đại trên lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo điều kiện


cho việc thanh toán giữa các TCTD thuận tiện hơn. Các TCTD có thể thanh tốn


bù trừ hoặc thanh tốn liên ngân hàng bằng hình thức chuyển tiền điện tử do đó


<b>Hình 3:Tiền gửi tiết kiệm </b>



-50.000
100.000
150.000
200.000
250.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>


<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>


<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ


chức tín dụng cũng vơ cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới


sự phát triển bền vững của Ngân hàng.




-5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>


<b>Triệu đồng</b>


Tiền gửi của các tổ chức tín dụng


Để hiểu rõ hơn về cơ cấu vốn huy động, ta sẽ tìm hiểu về tỷ trọng của từng


phương thức huy động trên tổng vốn huy động của ngân hàng:


<b>Bảng 9: Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động </b>


<i>Đơn vị tính: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>



<b>Số tiền </b> <b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>


<b>trọng </b> <b>Số tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>trọng </b>
<b>1. Tiền gửi thanh toán </b> <b>134.469 </b> <b>43,03 </b> <b>193.819 </b> <b>44,92 </b> <b>250.973 50,27 </b>
không kỳ hạn 125.969 40,31 179.082 41,51 223.286 44,72
có kỳ hạn 8.500 2,72 14.737 3,42 27.687 5,55
<b>2. Tiền gửi tiết kiệm </b> <b>160.032 </b> <b>51,21 </b> <b>209.507 </b> <b>48,56 </b> <b>207.089 41,48 </b>
không kỳ hạn 4.250 1,36 11.418 2,65 7.253 1,45
có kỳ hạn 155.782 49,85 198.089 45,91 199.836 40,03
<b>3. Tiền gửi của các </b>


<b>TCTD khác </b> <b>18.000 </b> <b>5,76 </b> <b>28.143 </b> <b>6,52 </b> <b>41.213 </b> <b>8,25 </b>


<b>Tổng vốn huy động </b> <b>312.501 </b> <b>100 </b> <b>431.469 </b> <b>100 </b> <b>499.275 </b> <b>100 </b>
Nguồn vốn huy động của Sacombank Cần Thơ rất đa dạng, huy động từ


nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư,


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

từ các TCTD… Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào


chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định


<i>+ Tiền gửi thanh toán: Về tỷ trọng, TGTT của các tổ chức kinh tế chiếm </i>



một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể năm 2006 chiếm


43,03% tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 là 44,92% và tăng lên 50,27% ở


năm 2008. Qua ba năm tiền gửi thanh toán đã tăng lên và chiếm tỷ trọng cao nhất


trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của


ngân hàng cần khai thác do số lượng các doanh nghiệp giao dịch v à gửi tiền ngày


càng tăng.


Trong những khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi


khơng kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2006 tiền gửi thanh tốn khơng kỳ


hạn chiếm 40,31%, năm 2007 tăng lên 41,51%, qua 2008 là 44,72% vì khách


hàng chủ yếu là các cơng ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ cần tiền để


xoay trở thường xuyên nên rút vốn liên tục, đó là lý do tại sao lãi suất tiền gửi


thanh tốn khơng kỳ hạn thấp mà lại thu hút nhiều khách hàng đến gửi. Sự gia


tăng đáng kể của tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn cịn do ngân hàng tiến hành áp


dụng đã cải tiến các dịch vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối, bao


gồm mạng ATM, Phonebanking, mobilebanking, internetbanking…, phát huy



tính ưu việt cũng như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác


khi giao dịch với Ngân hàng. Riêng tiền gửi thanh tốn có kỳ hạn tuy chỉ chiếm


tỷ trọng nhỏ (năm 2006 là 2,72%, 2007 là 3,42%, 2008 là 5,55%) nhưng đều tăng


qua các năm cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh.


<i> + Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm cũng chiếm tỷ trọng cao trong </i>


tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 160.032


triệu đồng, chiếm 51,21% tổng vốn huy động. Sang năm 2007 tăng lên 209.507


triệu đồng nhưng chỉ chiếm 48,56%. Năm 2008 là 207.089 triệu đồng chiếm tỷ


trọng 41,48%. Về mặt cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm giảm qua 3 năm nguyên nhân


chủ yếu trong sự thay đổi là sự tăng lên của tỷ trọng tiền gửi thanh tốn. Trong


đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.


Nguyên nhân như đã nói ở trên khách hàng ngày càng tin tưởng ở ngân hàng với


hàng loạt chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. Tuy nhiên, ngân hàng cần


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

nhiều phòng giao dịch hơn để gần gũi với người tiêu dùng hơn nữa để mở rộng


thị phần.



+ Tiền gửi từ các TCTD: loại tiền gửi này qua 3 năm vẫn tăng trưởng ổn


định vào năm 2006 là 5,76%; năm 2007 là 6,52% và năm 2008 là 8,25 %. Tuy


tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động nhưng loại tiền gửi


này thường là tiền gửi khơng kỳ hạn do đó lãi suất thấp có thể sử dụng một phần


đáp ứng nhu cầu tín dụng, đóng góp một phần vào lợi nhuận của ngân hàng.


<b> Tóm lại, qua xem xét các tỷ số trên ta thấy khả năng huy động vốn của </b>


ngân hàng tương đối cao. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa nâng cao các


tỷ trọng này để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách h àng. Nhìn


chung các hình thức huy động của Sacombank chưa đồng bộ, đa phần dân cư


thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn, cịn các thành phần kinh tế thích gửi khơng kỳ hạn,


với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo nên một sự hài hòa trong cơ


cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi


thơng qua các hình thức huy động của mình do đó việc mở rộng mạng lưới và


đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp dụng cơ chế điều hành lãi suất linh


hoạt là điều cần thiết cộng với vị thế và uy tín của Sacombank sẽ giúp cho nguồn



vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao.


<b>4.2. Tình hình sử dụng vốn </b>


Chức năng cơ bản của hoạt động ngân hàng là tổ chức tài chính trung


gian, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Do đó, sau khi huy động vốn, chi


nhánh sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả


bằng cách cho vay. Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của


Sacombank Cần Thơ. Ngân hàng cung cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời


thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh


nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất… đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu


dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn.


<i><b>4.2.1. Doanh số cho vay </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Bảng 10: Doanh số cho vay theo thời hạn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>



<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b> Doanh số </b>


<b>cho vay </b> <b>589.454 100 736.392 100 821.352 100 146.938 24,93 84.960 11,54 </b>
Ngắn hạn 352.729 59,84 480.829 65,30 553.210 67,35 128.100 36,32 72.381 15,05
Trung và dài


hạn 236.725 40,16 255.563 34,70 268.142 32,65 18.838 7,96 12.579 4,92
<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Năm 2006, doanh số cho vay là 589.454 triệu đồng, tăng 24,93% vào năm


2007 là 736.392 triệu đồng, sau đó lại tăng 11,54 % vào năm 2008 là 821.352


triệu đồng. Nhìn chung, doanh số cho vay tại chi nhánh tăng qua ba năm. Năm


2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng mười năm qua


nên nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp và cá nhân là rất lớn. Bên cạnh đó đối


với mảng cho vay liên kết, hiện nay Sacombank đã tiến hành liên kết với nhều


đơn vị kinh doanh bất động sản cũng như các doanh nghiệp bán xe, đây là một


lợi thế khi giới thiệu sản phẩm đến cho khách hàng. Hơn nữa trong năm 2007,



cán bộ tín dụng đã ký kết hợp đồng cho vay với rất nhiều trường học, các sở ban


ngành trong địa bàn thành phố để khuyến khích cán bộ cơng nhân viên vay vốn


cũng góp phần ổn định doanh số cho vay. Năm 2008 tốc độ tăng của doanh số


cho vay chỉ đạt 11,54% giảm 13,39% so với 2007 vì trong năm 2008 hoạt động


kinh tế của thành phố Cần Thơ gặp khơng ít khó khăn do biến động về giá cả thị


trường nông sản, nguyên nhiên vật liệu, bất động sản bị đóng băng,… đã tác


động đến công tác cho vay của ngân hàng.


Trong hoạt động của tín dụng Sacombank Cần Thơ, doanh số cho vay được


tạo thành từ hai khoản mục: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn.


Trong đó tín dụng ngắn hạn ln chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm


2006 là 59,84%, năm 2007 chiếm 65,3% và năm 2008 chiếm 67,35% trong


doanh số cho vay) cịn tín dụng trung và dài hạn thì có phần thu hẹp lại (năm


2006 là 40,16%, năm 2007 là 34,7%, đến năm 2008 chỉ còn 32,65%). Sự biến


động của tỷ trọng tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn trong doanh số cho vay


nguyên nhân là do cho vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản, tính thanh khoản cao,



lại ít rủi ro hơn so với trung và dài hạn. Hơn nữa vốn huy động của ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

tín dụng sẽ nhanh hơn, khả năng xoay vịng vốn cao và rất an toàn cho hoạt động


kinh doanh của ngân hàng. Trong năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là


352.729 triệu đồng, năm 2007 là 480.829 triệu đồng tăng hơn so với 2006 là


128.100 triệu đồng tức là 36,32%, qua năm 2008 là 553.210 triệu đồng tăng


trưởng 15,05% so với 2007. Trong năm đầu gia nhập WTO hoạt động sản xuất


kinh doanh có nhiều thuận lợi, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Bên


cạnh đó, điều kiện kinh tế của địa bàn thành phố Cần Thơ và khách hàng mục


tiêu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần vốn để sản xuất nông


nghiệp, chăn ni, hoặc phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh, ln chuyển


hàng hóa thích hợp cho vay ngắn hạn. Ngân hàng còn phát triển hình thức tín


dụng góp chợ đặc trưng phù hợp với điều kiện kinh tế Cần Thơ góp phần làm


tăng trưởng tín dụng ngắn hạn nói riêng và doanh số cho vay nói chung. Qua năm


2008 tăng trưởng kinh tế phát triển chậm lại do tác động suy thoái của nền kinh


tế thế giới làm giảm khả năng vay vốn của các doanh nghiệp, hoạt động xuất



khẩu cũng gặp nhiều khó khăn, điều đó giải thích tại sao tăng trưởng tín dụng


ngắn hạn năm 2008 chỉ đạt 15,05% giảm 21,27% so với 2007.


Còn doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2006 là 236.725 triệu đồng, năm


2007 là 255.563 triệu đồng tăng 18.838 triệu đồng tức là tăng 7,96% so với 2006,


2008 là 268.142 triệu đồng tăng 12.579 triệu đồng hay 4,92% so với 2007. Để


hạn chế lạm phát và tăng giá, NHNN Việt Nam đã nâng mức dự trữ bắt buộc và


thắt chặt cho vay chứng khoán và bất động sản nên tốc độ tăng trưởng doanh số


cho vay trung và dài hạn của ngân hàng năm 2007 giảm 3,04% so với 2007.


Thêm vào đó là sự xuất hiện của nhiều TCTD khác trên địa bàn TPCT, thị phần


trên địa bàn thành phố cũng như khách hàng vay vốn cũng sẽ bị chia nhỏ ra bởi


các TCTD này. Doanh số cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bị ảnh


hưởng bởi nhân tố này nên tăng trưởng chậm là điều dễ hiểu. Trong năm 2008


tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng với những nổ lực của các cán bộ tín dụng


và tồn thể ban lãnh đạo của Sacombank Cần Thơ thì ngân hàng vẫn giữ được


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>




<i><b>* Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn: </b></i>


<i><b>Bảng 11: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn </b></i>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b> Doanh số </b>


<b>cho vay </b> <b>589.454 100 736.392 100 821.352 100 146.938 24,93 84.960 11,54 </b>
SXKD 309.269 52,47 391.927 53,22 461.320 56,17 82.658 26,73 69.393 17,71
Tiêu dùng 219.047 37,16 248.952 33,81 260.971 31,17 29.905 13,65 12.019 4,83
Nông nghiệp 61.138 10,37 95.513 12,97 99.061 12,06 34.375 56,23 3.548 3,71


<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


<b>+ Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh: </b>


Xét về mặt cơ cấu, ta thấy tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh luôn


chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn


và tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2006 cho vay sản xuất kinh doanh chiếm



52,47%, năm 2007 là 53,22%, năm 2008 tiếp tục tăng lên 56,17%, nguyên nhân


là vì đây là lĩnh vực mà chi nhánh tập trung phát triển, khách hàng mục tiêu là


<b>các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất là rất lớn. </b>


Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh năm 2006 l à 309.269 triệu đồng, năm


2007 là 391.927 triệu đồng tăng 82.658 triệu đồng, về số tương đối là tăng


26,73% so với năm 2006; năm 2008 là 461.320 triệu đồng tăng 69.393 triệu


đồng, về số tương đối là tăng 17,71% so với năm 2007. Thành phố Cần Thơ là


một trong những trung tâm thương mại lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long do đó


nhu cầu cho vay để bổ sung vốn, mở rộng qui mô ở các doanh nghiệp là cần thiết.


<b>Hình 5: Doanh số cho vay theo thời hạn </b>



-100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>



<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>


<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Đặc biệt là tại chi nhánh có loại hình cho vay góp chợ - loại hình tín dụng đăc


trưng của Sacombank đang được triển khai khá hiệu quả với lợi ích thời gian thu


hồi vốn nhanh và phân tán rủi ro, vì vậy doanh số cho vay sản xuất kinh doanh


luôn tăng trong ba năm qua. Về tỷ lệ tăng trưởng thì năm 2008 chỉ tăng 17,71%


thấp hơn năm 2007 là 26,73%, do trong năm 2008 sản xuất kinh doanh chật vật


bởi lãi suất cao, chi phí nguyên vật liệu cũng tăng vọt, khó khăn về đầu ra – sức


cầu giảm góp phần làm suy yếu sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp dẫn đến việc


tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng cũng không phải dễ dàng.


<b>+ Doanh số cho vay tiêu dùng: </b>


Trong khi đó vay tiêu dùng cũng biến động cụ thể là: năm 2006 vay tiêu


dùng chiếm tỷ trọng 37,16%, năm 2007 là 33,8% và 2008 giảm còn 31,77%



trong tổng doanh số cho vay. Cho vay tiêu dùng chủ yếu là cho vay cán bộ nhân


viên tại các cơ sở y tế, trường học… và các khoản cho vay để xây dựng, sửa


chữa, mua sắm bất động sản, mua xe ô tô, mua sắm thiết bị phục vụ ngành nghề


cá nhân, cho vay học tập, du học. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng là do xã hội


ngày càng phát triển nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Năm


2006 cho vay tiêu dùng là 219.047 triệu đồng, năm 2007 là 248.952 tăng 29.905


triệu đồng tức là 13,65% so với 2006, năm 2008 là 260.971 triệu đồng tăng


12.019 triệu đồng hay 4,83% so với 2007. Với định hướng trở thành ngân hàng


bán lẻ - đa năng trên địa bàn, chi nhánh đang mở rộng loại hình cho vay này


nhưng không phải là lĩnh vực mục tiêu nên doanh số chỉ tăng nhẹ. Năm 2008 nền


kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế giảm dần, lạm phát cao ở


đầu năm làm cho lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng dần, thị trường bất động


sản trong tình trạng ngủ đồng kéo theo lượng vay tiêu dùng giảm dần nên tỷ lệ


tăng của cho vay tiêu dùng chỉ đạt 4,83% giảm so với năm 2007 là 13,65%


<b>+ Doanh số cho vay nông nghiệp: </b>



Năm 2006 vay nông nghiệp chỉ chiếm 10,37% trong toàn doanh số cho


vay theo mục đích sử dụng vốn, đạt 61.138 triệu đồng. Mặc dù vậy, đến năm


2007 là 95.513 triệu đồng, chiếm 12,97%. Năm 2008 là 99.061 triệu đồng, chiếm


12,06%. Trong các mục đích vay vốn thì cho vay nơng nghiệp chiếm tỷ trọng


nhỏ nhất. Ngân hàng chỉ cho vay trong việc trồng trọt, chăn nuôi, nông lâm, thủy


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

tín dụng của chi nhánh giảm bớt hoạt động cho vay nơng nghiệp vì nó chứa nhiều


rủi ro như phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, giá cả thị trường và đối thủ cạnh tranh


rất lớn trong lĩnh vực này là ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn


cũng ảnh hưởng đến công tác cho vay trong lĩnh vực này


<i><b>4.2.2. Doanh số thu nợ </b></i>


<b>* Doanh số thu nợ theo thời hạn </b>


<b>Bảng 12: Doanh số thu nợ theo thời hạn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ </b>
<b>lệ </b>
<b>(%) </b>
<b> Doanh số </b>


<b>thu nợ </b> <b>454.494 100 569.818 100 657.851 100 115.324 25,37 88.033 15,54 </b>
Ngắn hạn 264.242 58,14 371.042 65,12 452.012 68,71 106.800 40,42 80.970 21,82
Trung và dài


hạn 190.252 41,86 198.776 34,88 205.839 31,29 8.524 4,48 7.063 3,55
<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mơ tín dụng, việc sử dụng


vốn vay có hiệu quả hay khơng cịn tùy thuộc vào công tác thu nợ của ngân hàng


cũng như việc trả nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng thu nợ hay khách hàng trả


nợ đúng hạn thì xem như số lượng vốn đó được sử dụng một cách hợp lý và hiệu


quả, từ đó cho thấy đồng vốn có thể luân chuyển một cách dễ dàng. Theo nguyên


tắc vay vốn trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và


lãi theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, từ đó có thể nói



<b>Hình 6: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn </b>



-100.000
200.000
300.000
400.000
500.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>


<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>


<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động tín


dụng của ngân hàng ở mỗi thời kỳ. Vì vậy chúng ta cần phân tích doanh số thu


nợ để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.


Năm 2006, doanh số thu nợ là 454.494 triệu đồng, tăng 25,37% vào năm


2007 là 569.818 triệu đồng, lại tăng 15,45% trong năm 2008 là 657.851 triệu



đồng. Nhìn chung tình hình thu nợ của Sacombank Cần Thơ có những bước tiến


so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ổn định và đạt


hiệu quả trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh,


nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Doanh số thu nợ theo thời hạn


bao gồm doanh số thu nợ ngắn và doanh số thu nợ trung và dài hạn. Trong đó,


doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình trên 64% trong tổng


doanh số thu nợ; còn thu nợ trung và dài hạn chỉ chiếm trung bình trên 36% .


Một nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp


hơn nhiều so với doanh số thu nợ ngắn hạn là do thời hạn cho vay kéo dài nên


trong khoản thời gian này chưa đến hạn thu hồi. Qua bảng số liệu ta thấy:


Năm 2006 thu nợ ngắn hạn là 264.242 triệu đồng, năm 2007 đạt 371.042


triệu đồng tăng 106.800 triệu đồng hay 40,42% so với 2006, năm 2008 là


452.012 triệu đồng tăng 80.970 triệu đồng hay 21,82% so với 2007.


Năm 2006 thu nợ trung và dài hạn là 190.252 triệu đồng, năm 2007 đạt


198.776 triệu đồng tăng 8.524 triệu đồng hay 4,48% so với 2006, năm 2008 là



205.839 triệu đồng tăng 7.063 triệu đồng hay 3,55% so với 2007.


Ta thấy tốc độ tăng doanh số thu nợ có xu hướng giảm, thu nợ ngắn hạn năm


2008 là 21,82% giảm 18,6% so với 2007 và thu nợ trung và dài hạn trong năm


2008 cũng giảm với 0,93% so với 2006. Nguyên nhân là trong năm 2008, bên


cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta còn phải đối mặt với một số khó khăn


nhất định. Đó là sự xuất hiện của thiên tai, dịch bệnh, chỉ số CPI tăng cao đã gây


ra một số tác động nhất định cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Cần


Thơ nói riêng. Cuộc sống của người dân đã gặp phải khơng ít khó khăn do những


hậu quả đó để lại, từ đó doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra


cho sản phẩm làm ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng. Tuy nhiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

với đối tượng có tiềm năng rủi ro cao để đạt được kết quả như trên do đó khơng


<i>những doanh số cho vay tăng mà cả chất lượng các món vay cũng tăng. </i>


<i><b>* Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn </b></i>


<b>Bảng 13: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>



<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b> Doanh số </b>


<b>thu nợ </b> <b>454.494 100 569.818 100 657.851 100 115.324 25,37 88.033 15,45 </b>
SXKD 232.816 51,23 308.696 54,17 362.167 55,05 75.880 32,59 53.471 17,32
Tiêu dùng 173.253 38,12 209.461 36,76 241.378 36,69 36.208 20,90 31.917 15,54
Nông nghiệp 48.425 10,65 51.661 9,07 54.306 8,26 3.236 6,68 2.645 5,12


<i> ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


<b>+ Doanh số thu nợ sản xuất kinh doanh: </b>


Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn bao gồm: thu nợ trong sản


xuất kinh doanh, tiêu dùng và sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm thành phố Cần


Thơ là trung tâm kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên hoạt


động thương mại nơi đây diễn ra khá mạnh mẽ nên doanh số thu nợ sản xuất kinh


doanh chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2006 thu nợ sản xuất kinh doanh là


232.816 triệu đồng chiếm 51,23% trong doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng



vốn, năm 2007 thu nợ trong sản xuất kinh doanh là 308.696 triệu đồng tăng


75.880 triệu đồng chiếm 54,17%, vào năm 2008 là 362.167 triệu đồng tăng


53.471 triệu đồng chiếm 55,05% trong doanh số thu nợ. Xu hướng tín dụng ngắn


hạn của chi nhánh là tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thu hồi vốn


<b>Hình 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn </b>



-100.000
200.000
300.000
400.000
500.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>


<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>


<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

nhanh và đạt hiệu quả cao, thêm vào đó cơng tác thẩm định hồ sơ tốt nên quá



trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả vì vậy cơng tác thu nợ nhanh


chóng và gặp nhiều thuận lợi.


<b>+ Doanh số thu nợ tiêu dùng: </b>


Doanh số thu nợ ở lĩnh vực tiêu dùng cũng khả quan. Năm 2006 thu nợ


tiêu dùng là 173.253 triệu đồng, tăng hơn 20,9% vào năm 2007 là 209.461 triệu


đồng, qua năm 2008 tốc độ tăng chỉ đạt 15,24% giảm 5,66% với số tiền là


241.378 triệu đồng. Yếu tố góp phần làm cho tốc độ tăng doanh số thu nợ năm


2008 giảm so với năm 2007 là do khách hàng vay ở lĩnh vực tiêu dùng chủ yếu là


mua xe, đầu tư bất động sản, đến cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008


thị trường bất động sản không ổn định và rủi ro trong lĩnh này là rất lớn. Bên


cạnh đó, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang nên lượng vay tiêu dùng giảm dần


trong năm 2008. Tốc độ thu hồi nợ giảm sút là xu hướng chung của nền kinh tế.


<b>+ Doanh số thu nợ nông nghiệp: </b>


Doanh số thu nợ nông nghiệp năm 2006 là 48.425 triệu đồng, năm 2007


đạt 51.661 triệu đồng tăng 3.236 triệu đồng hay 6,68% so với 2006, năm 2007



tăng 2.645 triệu đồng hay 5,12%. Tình hình cơng tác thu hồi nợ trong lĩnh vực


nông nghiệp chỉ tăng nhẹ do công tác theo dõi, thu và xử lý nợ trong này của


ngân hàng ngày càng siết chặt, vì các sản phẩm nông nghiệp thường phụ thuộc


nhiều vào yếu tố thời tiết mà những năm vừa qua thì dịch bệnh, mất mùa và nơng


dân không chủ động được đầu ra cho nông sản và thường bị thương lái ép giá cả


nên tâm lý của người dân là trì hỗn việc trã nợ càng lâu càng tốt.



-50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>


<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>



<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Để hiểu rõ về công tác thu hồi nợ của ngân hàng, ta tìm hiểu chỉ số hệ số thu


nợ và vịng quay vốn tín dụng:


<b>* Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ) </b>


<b>Bảng 14: Hệ số thu nợ </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Doanh số thu nợ </b> Triệu đồng <sub>454.494 </sub> <sub>569.818 </sub> <sub>657.851 </sub>
<b>Doanh số cho vay </b> Triệu đồng <sub>589.454 </sub> <sub>736.392 </sub> <sub>821.352 </sub>


<b>Hệ số thu nợ </b> % 77,10 77,38 80,09


Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng


trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng


cao. Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm là khá cao, chứng tỏ


công tác thu hồi nợ của Chi nhánh là rất tốt. Năm 2006 là 77,10%, năm 2007 là


77,38% tăng 0,28% so với năm 2006, tình hình thu nợ càng được cải thiện trong


năm 2008 tăng 2,71% là 80,09%. Điều này giúp ta giúp ta có thể nhận định rằng


công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng lên từng bước, tức là Ngân hàng



khẳng định được nguồn vốn của mình được bảo đảm, hoạt động của Ngân hàng


có cơ sở vững chắc để tiếp tục vồn tại và phát triển. Ngân hàng cần cố gắng giữ


vững và phát huy tỷ lệ lên càng lớn càng tốt.


<b>* Doanh số thu nợ trên dư nợ bình qn (Vịng quay vốn tín dụng) </b>


<b>Bảng 15: Vịng quay vốn tín dụng </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Doanh số thu nợ </b> Triệu đồng <sub>454.494 </sub> <sub>569.818 </sub> <sub>657.851 </sub>


<b>Dư nợ bình quân </b> Triệu đồng <sub>506.358 </sub> <sub>641.930 </sub> <sub>850.132 </sub>


<b>Vịng quay vốn tín dụng </b> Vịng 0,9 0,89 0,77


Vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của


ngân hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay đối với khách


hàng nhiều hay ít. Năm 2006 vịng quay vốn tín dụng đạt 0,9 vòng; năm 2007


vòng quay vốn của chi nhánh chỉ còn 0,89 vịng, năm 2008 là 0,77 vịng. Vịng


quay tín dụng giảm qua các năm do tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình


qn khơng đều nhau, ngân hàng thực hiện ngày càng hiệu quả cơng tác thu hồi



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi từ đồng vốn đầu tư sẽ


nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận.


<b>4.2.3. Dư nợ </b>


<b>* Dư nợ theo thời hạn </b>


<b>Bảng 16: Dư nợ theo thời hạn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b> Dư nợ </b> <b>673.838 100 840.412 100 1.003.913 100 166.574 24,72 163.501 19,45 </b>
Ngắn hạn 348.556 51,73 458.343 54,54 539.541 53,74 109.787 31,50 81.198 17,72
Trung và


dài hạn 325.282 48,27 382.069 45,46 444.372 44,26 56.787 17,46 62.303 16,31
<i> ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.



Năm 2006 tổng tổng dư nợ là 673.938 triệu đồng, đến cuối năm 2007 là 840.412


triệu đồng, tăng tuyệt đối là 166.574 triệu đồng và tỷ lệ tăng tương đối là 24,72%


so với năm 2006. Đến năm 2008, dư nợ là 1.003.913 triệu đồng tăng tuyệt đối là


163.501 triệu đồng tương ứng tăng tương đối là 19,45% so với năm 2007. Nhìn


chung tổng dư nợ qua ba năm đều tăng trưởng rõ rệt. Tuy năm 2008 tỷ lệ tăng


trưởng không bằng năm 2007 nhưng đây cũng là một kết quả khả quan cho thấy


trong thời gian qua ngân hàng ln có một lượng khách hàng ổn định và thêm


vào đó ngân hàng cũng đã nổ lực thu hút thêm khách hàng mới đến với ngân


hàng.


Dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh năm 2006 là 348.556 triệu đồng chiếm


51,73% trong tổng dư nợ, năm 2007 tăng lên 458.343 triệu đồng về số tuyệt đối


tăng 109.787 triệu đồng hay tăng 31,5% so với 2006, chiếm 54,54% tổng dư nợ.


Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 539.541 triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 81.198


triệu đồng hay tăng 17,72% so với năm 2007. Tình hình kinh tế đạt nhịp độ tăng


trưởng cao năm 2007 mức tăng trưởng kinh tế là 8,5%, doanh số thu nợ và doanh



số cho vay ngắn hạn tăng cao làm cho dư nợ ngắn hạn cuối năm 2007 cũng tăng


theo. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2008 chỉ đạt 17,72% giảm so với


năm 2007 là 31,5% là do tăng trưởng của doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Song song với tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn là tốc độ tăng trưởng của


dư nợ trung và dài hạn, năm 2007 tăng so với 2006 là 56.787 triệu đồng (tương


đương với 17,46%), qua năm 2008 tăng 62.303 triệu đồng (tương đương với


16,31%). Mặc dù tổng dư nợ trung và dài hạn tăng nhưng tỷ trọng dư nợ trung và


dài hạn lại giảm (năm 2007 là 45,46%, 2008 là 44,26%). Tỷ trọng dư nợ trung và


dài hạn phải từng bước phù hợp với tỷ trọng huy động vốn của ngân hàng. Do đó


tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn giảm là do ngân hàng đang dần cơ cấu lại dư nợ


trung và dài hạn. Bởi vì nếu dư nợ vay trung và dài hạn nhiều mà nguồn vốn huy


động trung và dài hạn thấp thì khả năng thanh khoản của Ngân hàng sẽ gặp nhiều


rủi ro.


Với phong cách năng động, nhạy bén và biết cách điều chỉnh để thích ứng


với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đã đem lại sự tăng trưởng nhanh



nâng cao mức cạnh tranh với các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn nên chi


nhánh đã thu được nhiều kết quả khả quan. Dư nợ chính là nguồn thu lợi nhuận


của ngân hàng chính do đó dư nợ càng cao thì qui mơ tín dụng của chi nhánh


càng lớn. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần quan tâm đến chất lượng tín dụng để


đảm bảo mức dư nợ cao nhưng vẫn thu hồi được và giảm thiểu rủi ro tín dụng.



-100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000


2006 2007 2008 <b>Năm </b>


<b>Triệu đồng</b>


Ngắn hạn Trung và dài hạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i><b>* Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn </b></i>


<b>Bảng 17: Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>



<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b> Dư nợ </b> <b>673.838 100 804.412 100 1.003.913 100 166.574 24,72 163.501 19,45 </b>


SXKD 351.604 52,18 417.553 51,91 516.706 51,47 65.949 18,76 99.153 23,75
Tiêu dùng 183.029 27,16 227.982 28,59 249.575 24,86 46.953 25,75 19.593 8,52
Nông nghiệp 139.205 20,66 192.877 23,98 237.632 23,67 53.672 38,56 44.755 23,20


<i> ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


<b>+ Dư nợ sản xuất kinh doanh </b>


Như ta đã biết dư nợ là kết quả của việc cho vay và thu nợ. Qua biểu đồ ta


thấy dư nợ sản xuất kinh doanh năm 2006 là 351.604 triệu đồng, năm 2007 là


417.533 triệu đồng tăng 65.959 triệu đồng (tương đương tăng 18,86%) so với


năm 2006, năm 2008 là 516.706 triệu đồng tăng 99.153 triệu đồng (tương đương


tăng 23,75%) so với năm 2007. Dư nợ sản xuất kinh doanh tăng là do ngân hàng


luôn hướng hoạt động tín dụng đến đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp sản



xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho xã hội. Dư nợ sản xuất kinh doanh


chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình trên 51,85%, sau đó là dư nợ tiêu dùng có tỷ


trọng trung bình trên 26,87%, cịn lại là dư nợ sản xuất nơng nghiệp với tỷ trọng


trung bình trên 21,28%. Trên địa bàn Cần Thơ nền kinh tế thương mại là chủ yếu


nên ngân hàng tập trung cho vay để bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất


đáp ứng nhu cầu của xã hội. Công tác tiếp thị được chi nhánh thực hiện thường


xuyên để giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng


mối quan hệ với các doanh nghiệp khác tr ên địa bàn và từng bước tăng trưởng tín


dụng. Đây cũng là nhóm khách hàng thường xun đến giao dịch với chi nhánh


và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ đi


kèm như thanh toán, chuyển tiền…để tăng lợi nhuận.


<b>+ Dư nợ tiêu dùng </b>


Bên cạnh cho vay sản xuất kinh doanh, chi nhánh cũng tập trung cho vay


tiêu dùng để nâng cao dư nợ đối với mục đích sử dụng vốn này. Năm 2006 dư nợ


cho vay tiêu dùng là 183.028 triệu đồng, năm 2007 là 229.982 triệu đồng tăng



46.935 triệu đồng (tương đương tăng 25,65%) so với năm 2006; năm 2008 là


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

tuyệt đối thì dư nợ năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên nhìn về số tương đối


thì dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2008 chỉ còn 8,52% giảm 17,13% so với năm


2007 là do chỉ số giá tiêu dùng tăng, ngân hàng nhà nước hơn 6 lần điều chỉnh lãi


suất cơ bản kiềm chế lạm phát, lãi suất huy động tăng kéo lãi suất cho vay cũng


tăng theo để bù đắp chi phí, làm lượng vay tiêu dùng trong năm 2008 giảm,


doanh số cho vay tiêu dùng 2008 cũng chỉ đạt 4,83%.


<b>+ Dư nợ nông nghiệp </b>


Năm 2006 dư nợ nông nghiệp là 139.205 triệu đồng, năm 2007 là


192.877 triệu đồng tăng 53.672 triệu đồng hay 38,56% so với năm 2006, năm


2008 là 237.632 triệu đồng 44.755 triệu đồng hay 23,2% so với năm 2007. D ư nợ


cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tăng nhẹ qua các năm. Đối tượng cho vay


trong lĩnh vực này đã được sàng lọc và thẩm định kỹ. Tuy nhiên Ngân hàng đang


có xu hướng hạn chế cho vay nông nghiệp vì sản xuất nơng nghiệp chưa hiệu


quả, bị ảnh hưởng nhiều bởi thiên tai, thời tiết, dịch cúm gia cầm…



<b> Nhìn chung, tình hình dư nợ của chi nhánh qua ba năm đã có những bước </b>


phát triển rất đáng kể. Với chính sách “ln hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ


khách hàng”, chi nhánh đã thật sự là nơi tin cậy của khách hàng. Bên cạnh đó, sự


lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ tín


<i>dụng đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng. </i>



-100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000


2006 2007 2008 <b><sub>Năm</sub></b>


<b>Triệu đồng</b>


Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Để hiểu rõ về khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, ta tìm hiểu về


chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động:


Chỉ tiêu này dùng để xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy



động, nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn


vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay qúa nhỏ đều khơng tốt vì nếu chỉ tiêu này


lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ


thì Ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.


<b>Bảng 18: Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Tổng dư nợ </b> Triệu đồng <sub>673.838 </sub> <sub>804.412 </sub> <sub>1.003.913 </sub>


<b>Tổng vốn huy động </b> Triệu đồng 312.501 431.469 499.275


<b>Tổng dư nợ/ Vốn huy động </b> Lần 2,16 1,86 2,01


Qua đây ta thấy rằng năm 2006 cứ 2,16 đồng dư nợ thì có một đồng vốn


huy động, năm 2007 giảm xuống; cứ 1,86 đồng dư nợ thì có sự đóng góp của 1


đồng vốn huy động, sang năm 2008 thì tỷ lệ này tăng lên ; cứ 2,01 đồng dư nợ thì


có 1 đồng vốn huy động. Nhận xét qua 3 năm thì ta thấy dư nợ đã vượt qua


nguồn vốn huy động như vậy nhu cầu sử dụng vốn cho sản xuất và tiêu dùng của


các cá nhân và doanh nghiệp tăng rất đáng kể và tình hình huy động vốn của



Sacombank Cần Thơ chưa đủ mạnh mà phải sử dụng vốn điều chuyển từ hội sở,


mà thường thì lãi suất điều chuyển sẽ cao hơn lãi suất huy động vốn từ nền kinh


tế. Điều này có nghĩa khả năng huy động vốn của ngân hàng từ dân cư còn rất


thấp. Vì vậy, bên cạnh đầu tư vào hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cần chú


trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao


<b>4.2.4. Nợ xấu </b>


<b>* Nợ xấu theo thời hạn </b>


Nợ xấu thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng nên đây là vấn đề


được các ngân hàng hết sức quan tâm và quản lý Trong hoạt động tín dụng của


ngân hàng, nợ xấu là điều không thể tránh khỏi. Nợ xấu là những khoản nợ khách


hàng vay Ngân hàng, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó


mà đến hạn khơng trả được,chịu lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Các khoản
nợ xấu của Ngân hàng càng lớn thì chất lượng tín dụng kém, hiệu quả tín dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

ln là hoạt động cần thiết của Ngân hàng để hạn chế được những rủi ro có thể


dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của Ngân hàng.


<b>Bảng 19: Nợ xấu theo thời hạn </b>



<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền % Số tiền % Số tiền % </b> <b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>


<b>Số </b>
<b>tiền </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
<b>Nợ xấu </b> <b>3.942 100 3.491 100 4.727 </b> <b>100 -451 -11,44 1.236 35,41 </b>
Ngắn hạn 2.475 62,80 2.310 66,17 2.976 62,96 -165 -6,67 666 28,83
Trung và dài hạn 1.467 37,20 2.082 33,83 1.751 37,04 -286 -19,50 570 48,26


<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


Theo số liệu, năm 2006 nợ xấu là 3.942 triệu đồng. Sang năm 2007 với sự


quản lý chặt chẽ, nổ lực đôn đốc thu nợ của cán bộ tín dụng nên nợ xấu trong


năm giảm 451 triệu đồng tương đương 11,44% so với 2006, trong đó nợ xấu


ngắn hạn giảm 165 triệu đồng tương đương 6,67%, còn nợ xấu trung và dài hạn



giảm 286 triệu đồng tương đương 19,5%. Đến năm 2008 nợ xấu là 4.727 triệu


đồng tăng 1.236 triệu đồng tương đương 35,51% so với 2007, trong đó nợ xấu


ngắn hạn tăng 666 triệu đồng còn nợ xấu trung và dài hạn tăng 570 triệu đồng.


Nguyên nhân làm cho nợ xấu tăng là do các yếu tố khách quan như sự biến động


của tình hình kinh tế, tốc độ tăng trưởng cao, lạm phát tăng cao làm cho chi phí


tăng đáng kể vì vậy một số đối tượng khách hàng hoạt động kém hiệu quả làm


cho tình hình thu nợ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để giảm bớt khả năng phát sinh


nợ xấu thì ngồi việc ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và đầy đủ các thủ tục


trước khi cấp tín dụng cịn phải kiểm sốt chặt chẽ hơn nữa khách hàng trong q


trình sử dụng vốn, quản lý tốt công tác thu nợ trong suốt thời gian vay vốn của


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>* Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn </b>


<b>Bảng 20: Nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền % Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>Tỷ lệ </b>



<b>(%) </b> <b>Số tiền </b>
<b>Tỷ lệ </b>


<b>(%) </b>
<b>Nợ xấu </b> <b>3.942 </b> <b>100 </b> <b>3.491 100 4.727 </b> <b>100 </b> <b>-451 -11,44 1.236 35,41 </b>


SXKD 1.819 46,14 1.278 36,61 2.361 49,95 -541 -29,74 1.083 84,74
Tiêu dùng 1.162 29,48 1.316 17,70 1.408 29,80 154 13,25 92 7,00


Nông


nghiệp 961 24,38 897 25,69 958 20,25 -64 -6,66 61 6,80
<i> ( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


<b>+ Nợ xấu sản xuất kinh doanh </b>


Nợ xấu là dấu hiệu cảnh báo cho ngân hàng biết khách hàng đang gặp khó


khăn về tài chính nên khó có thể thanh tốn nợ dẫn đến ngân hàng có thể gặp rủi


ro về tín dụng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Tất cả các ngân hàng trong quá


trình hoạt động đều tồn tại nợ xấu, ít hay nhiều cịn phụ thuộc vào các yếu tố


như: chính sách tín dụng, kỳ hạn cho vay, chính sách thu nợ…Do d ư nợ tập trung


vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên nợ xấu ở lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng


cao nhất trung bình trên 44,23% tổng nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn. Năm



2007 nợ xấu lĩnh vực này giảm 541 triệu đồng tương đương 29,74% so với 2006


là do trong năm này đã có những chính sách kịp thời để xử lý nợ xấu, tùy từng


trường hợp cụ thể mà ngân hàng đã vận dụng các biện pháp xử lý và ngăn ngừa


phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong cơng tác tín dụng của


<b>Hình 11: Nợ xấu theo thời hạn </b>



-500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000


2006 2007 2008 <b><sub>Năm</sub></b>


<b>Triệu đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Ngân hàng. Sang năm 2008 nợ xấu sản xuất kinh doanh lại tăng 1.083 triệu đồng


tương ứng 84,74% so với 2007. Với những biến động của nền kinh tế, đặc biệt là


trong thời kỳ kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày


càng khốc liệt nên nợ xấu cho vay sản xuất kinh doanh tăng là điều tất yếu. Hơn



nữa nợ xấu tăng còn do trong lĩnh vực góp chợ, năm 2008 nền kinh tế tăng


trưởng chậm, tình hình kinh doanh không được khả quan, lãi suất cho vay góp


chợ cũng cao hơn các mảng cho vay khác, tâm lý khách hàng không muốn trả nợ.


Mặc dù lĩnh vực này mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng song song đó


thì nó cũng tiềm ẩn rủi ro cao, vì vậy ngân hàng nên giám sát chặt chẽ mục đích


cũng như tình hình sử dụng nợ của khách hàng.


<b>+ Nợ xấu tiêu dùng </b>


Nợ xấu cho vay tiêu dùng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần.


Năm 2006 là 1.162 triệu đồng, 2007 tăng 154 triệu đồng (tương đương 13,25%)


so với 2006, 2008 tăng 92 triệu đồng (tương đương 7,0%) so với năm 2007. Nợ


xấu tiêu dùng tăng là do dư nợ chiếm tỷ trọng lớn và khủng hoảng kinh tế nên


khả năng trả nợ của khách hàng bị chậm lại, và một số người khơng có thu nhập


vì thất nghiệp nhiều nên khơng có khả năng trả nợ. Do đó chi nhánh cần phải


quan tâm hơn nữa đối với lĩnh vực này


<b>+ Nợ xấu nông nghiệp </b>



Năm 2007 nợ xấu trong lĩnh vực nông nghiệp giảm 64 triệu đồng tức là 6,66% so


với 2006. Nợ xấu trong lĩnh vực này cũng giảm chủ yếu là do ngân hàng đang có


xu hướng thu hẹp cho vay trong lĩnh vực này .Năm 2008 tăng 61 triệu đồng


tương đương 6,8% so với năm 2007. Trong năm này các dịch bệnh thiên tai diễn


ra nhiều ở các quận, huyện thuộc địa bàn thành phố, tình trạng mất mùa, mất giá


do khơng có kế hoạch sản xuất phù hợp mà chủ yếu là tự phát nên việc tiêu thụ


sản phẩm nông nghiệp với giá cao là rất khó. Vì vậy nợ xấu xảy ra thường xuyên


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>


-500
1.000
1.500
2.000
2.500


2006 2007 2008 <b><sub>Năm</sub></b>


<b>Triệu đồng</b>


Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp


<b> </b> Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta cần phân tích thêm chỉ tiêu nợ xấu


<b>trên tổng dư nợ: </b>



<b>Bảng 21: Nợ xấu trên tổng dư nợ </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<b>Nợ xấu </b> Triệu đồng 3.942 3.491 4.727


<b>Tổng dư nợ </b> Triệu đồng <sub>673.838 </sub> <sub>804.412 </sub> <sub>1.003.913 </sub>


<b>Nợ xấu/ Tổng dư nợ </b> % 0,58 0,42 0,47


Đây là chỉ số cần có sự quan tâm đúng mức vì nếu khơng kiểm sốt được tỷ


lệ này thì thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu là không hề nhỏ, cụ thể tỷ lệ này


quá cao, rủi ro trong nợ xấu thuộc dạng khó đòi và làm cho ngân hàng kinh


doanh khơng có hiệu quả. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu của chi


nhánh đang có xu hướng giảm, năm 2006 là 0,58%, năm 2007 là 0,42% và năm


2008 là 0,47% chưa đến 1% dưới chứng tỏ công tác quản lý nợ của ngân h àng rất


tốt. Từ đó cho ta thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả, qua


các năm ta thấy nợ xấu rất ít so với dư nợ là do chi nhánh có khả năng thu hồi


qua phát mãi tài sản thế chấp. Trong khi tình hình kinh tế - chính trị phức tạp,


hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị áp lực từ nhiều phía, mơi trường



đầu tư tín dụng là khá nhiều rủi ro tiềm ẩn, trước hồn cảnh đó mà Sacombank


Cần Thơ giảm được tỷ lệ nợ quá hạn còn 0,47% có thể nói là sự cố gắng và nỗ


lực rất lớn của Ngân hàng. Trong tương lai để hoạt động kinh doanh của ngân


hàng hiệu quả hơn nữa thì ngân hàng phải đề cao quyết tâm khắc phục nợ quá


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

hạn, trong đó phải thực hiện tốt công tác thẩm định đối với khách hàng vay vốn


là điều kiện trước tiên


<b>Nhận xét chung: </b>


Đi đôi với công tác huy động vốn thì hoạt động tín dụng đang là nguồn thu


nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn ngày càng có những chuyển


biến tích cực: doanh số cho vay, dư nợ cùng doanh số thu nợ tăng, ngân hàng cần


tiếp tục giữ vững nhịp độ này đồng thời quan tâm đến cơng tác phịng chống rủi


ro tín dụng khi các khoản nợ xấu đang có xu hướng gia tăng mặc dù tỷ lệ nợ xấu


trên tổng dư nợ rất thấp. Xác định đối tượng khách hàng truyền thống là các cá


nhân, hộ kinh tế gia đình và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên ngân hàng cần tập


trung phát triển chiều sâu hơn vào hệ khách hàng này, đẩy mạnh các phương thức



ưu đãi và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nắm chắc phân khúc khách hàng


doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là những đối tượng rất có tiềm năng ở hiện tại và


tương lai bởi sự phát triển cả về số lượng cũng như hiệu quả kinh doanh của


chúng. Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn với tỷ trọng cao tổng doanh số


cho vay ,vì với cho vay ngắn hạn thì Ngân hàng có thể kiểm sốt được rủi ro và


quay đồng vốn nhanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần chú trọng cho vay trung


dài hạn kết hợp với công tác thẩm định chặt chẽ hơn nhằm mang lại lợi nhuận


cao.


<b>4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2006-2008) </b>


Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của


ngân hàng thương mại. Hơn thế nữa, ngân hàng lại là lĩnh vực rất nhạy cảm với


thị trường nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy mục tiêu làm thế nào để đạt được lợi


nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng


các quy định của NHNN luôn là vấn đề quan tâm của các ngân hàng nói chung


và ngân hàng Sacombank nói riêng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>Bảng 22: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


<i><b>I. Tổng thu nhập </b></i> <b>85.279 </b> <b>104.084 </b> <b>119.057 </b>


<b>Thu nhập từ lãi </b> <b>81.538 </b> <b>99.734 </b> <b>112.173 </b>


+ Thu từ hoạt động tín dụng 81.195 99.360 111.780


+ Thu lãi tiền gửi TCTD 343 374 393


<b>Thu nhập ngoài lãi </b> <b>3.741 </b> <b>4.350 </b> <b>6.884 </b>


+ Thu dịch vụ thanh toán & quỹ 2.854 3.578 4.715


+ Thu nhập bất thường 672 495 847


+ Hoạt động khác 215 277 1.322


<i><b>II. Tổng chi phí </b></i> <b>72.858 </b> <b>88.832 </b> <b>102.765 </b>


<b>Chi trả lãi </b> <b>65.180 </b> <b>80.219 </b> <b>92.256 </b>


+ Lãi điều hòa vốn 41.930 46.996 52.109


+ Lãi huy động 23.250 33.223 40.147



<b>Chi phí ngồi lãi </b> <b>7.678 </b> <b>8.613 </b> <b>10.509 </b>


+ Dịch vụ thanh toán & quỹ 334 380 665


+ Chi hoạt động khác 383 258 498


+ Chi điều hành 6.879 7.902 9.265


+ Nộp thuế và phí 82 73 81


<b>Lợi nhuận </b> <b>12.421 </b> <b>15.252 </b> <b>16.292 </b>


<i>( Nguồn: Phòng Hành Chánh ) </i>


<b>Bảng 23 :So sánh tình hình hoạt động kinh doanh 2006-2008 </b>


<i>ĐVT: Triệu đồng </i>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2007/2006 </b> <b>2008/2007 </b>


<b>Số tiền </b> <b> Tỷ lệ (%) </b> <b>Số tiền </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>


Thu nhập 18.805 22,05 14.973 14,39


Chi phí 15.974 21,93 13.933 15,69


<b>Lợi nhuận </b> 2.831 22,79 1.040 6,82


<b>* Về thu nhập: </b>



Nguồn thu nhập gồm các nguồn thu từ hoạt động tín dụng, lãi tiền gửi


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập của


năm 2007 so với năm 2006 cao hơn tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007.


Cụ thể, tổng thu nhập năm 2006 đạt 85.279 triệu đồng, sang năm 2007 con số


này đã tăng lên 104.084 triệu đồng tương đương tăng 18.805 triệu đồng cùng với


tốc độ tăng trưởng là 22,05% so với năm 2006. Sang năm 2008, tổng thu nhập


của Sacombank Cần Thơ là 119.057 triệu đồng, tăng 14.973 triệu đồng, tương


đương 14,39% so với năm 2007. Tổng thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua


các năm thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hóa sản phẩm


dịch vụ, nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó cũng phải kể


đến sự nổ lực nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tốc độ tăng


trưởng của năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng vẫn đảm bảo tình hình hoạt


động của ngân hàng đạt kết quả tốt


<b>* Về chi phí: </b>


Đi đơi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Cụ thể,



năm 2006 tổng chi phí là 72.858 triệu đồng, tăng hơn 21,93% vào năm 2007 là


88.832 triệu đồng, và tăng hơn 15,69 % vào năm 2008 là 102.765 triệu đồng .


Trong đó chi trả lãi của ngân hàng tăng đều qua 3 năm và chiếm tỷ trọng lớn


trong cơ cấu tổng chi phí, nguyên nhân là do việc sử dụng vốn điều chuyển từ


Hội sở ngày càng tăng nhằm đáp ứng đầy đủ vốn trong các hoạt động nghiệp vụ


và chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất huy động cạnh tranh với các ngân


hàng khác. Thực tế chi phí lãi điều hòa tăng 5.066 triệu đồng, chi phí lãi huy


động tăng 9.973 triệu đồng trong năm 2007 và năm 2008 chi lãi điều hòa tăng


5.113 triệu đồng tăng 10,88%, chi lãi huy động tăng 6.924 triệu đồng tăng


20,84% so với 2007. Điều này cho thấy nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được


trong năm 2008 đã tăng lên so với năm 2007, vốn điều chuyển của Ngân hàng vì


thế mà cũng ít hơn. Ngân hàng dần dần chủ động được nguồn vốn của mình,


phần lãi điều hịa có phần được hạn chế.


Mặt khác, chi phí ngồi lãi hàng năm đều năm sau cao hơn năm trước là


do ngân hàng có nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng đến giao



dịch với Ngân hàng như tặng nón bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng,…ngày càng


tăng. Trong khoản mục chi phí ngồi lãi thì chi phí điều hành chiếm tỷ trọng khá


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

phức tạp, chỉ số giá cả tăng nên chi phí quản lý và chi phí lương tăng để góp phần


tăng chất lượng công tác quản lý của ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động


kinh doanh nói chung


<b>* Về lợi nhuận: </b>


Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận


của ngân hàng biến động qua các năm với tốc độ tăng trưởng không ổn định.


Năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng đạt được 15.252 triệu đồng, tăng gần 22,79%


so với năm 2006 là 2.831 triệu đồng. Bước sang năm 2008 về số tuyệt đối lợi


nhuận tăng tương trưởng thấp so với năm 2007, cụ thể tăng 1.040 triệu đồng


tương đương tăng 6,82%. Nguyên nhân là trong năm 2008 ngân hàng chủ trương


hi sinh một phần mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận để chống lạm phát, mục tiêu đã


được thay đổi từ tăng tốc nhanh, hiệu quả đến tập trung cao nhất cho mục tiêu an


toàn trong các hoạt động: thanh khoản, quản lý rủi ro, tăng trưởng tín dụng…để



đảm bảo khả năng tăng trưởng trong dài hạn. Điều đó được thể hiện qua biểu đồ


sau:


Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng ln có lãi trong thời gian


qua do tốc độ tăng của thu nhập luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Có thể nói


lợi nhuận là yếu tố quan trọng đảm bảo duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của


ngân hàng và là nguồn lực quan trọng để phát triển ngân hàng về mọi mặt. Trong


3 năm vừa qua, tại Cần Thơ đã xuất hiện ngày càng nhiều những ngân hàng cạnh


tranh, giá cả thị trường biến động mạnh mẽ… đã khiến cho mơi trường kinh


<b>Hình 13: Kết quả hoạt động kinh doanh của </b>
<b>Sacombank Cần Thơ </b>



-20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000


2006 2007 2008 <b>Năm</b>



<b>Tri</b>


<b>ệ</b>


<b>u </b>


<b>đồng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

doanh Sacombank Cần Thơ trở nên khắc nghiệt hơn. Chúng ta có thể kể đến như:


sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy động đã khiến cho chi phí lãi


huy động tăng cao, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây là một bất


lợi mà đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chấp nhận, địi hỏi ngân hàng cần


có chính sách hoạt động hiệu quả đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG </b>


<b>VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ</b>


<b>5.1. Tóm tắt kết quả </b>


Trong thời gian qua ngân hàng Sacombank không ngừng phát triển và vươn


lên trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay.


Tiền đề này đã tạo lập niềm tin cho khách hàng tại Sacombank Cần Thơ nói riêng



và tồn hệ thống nói chung. Một số thành tựu mà Sacombank Cần Thơ đạt được


trong giai đoạn 2006-2008 là:


– Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, lợi nhuận của ngân


hàng luôn tăng qua các năm.


– Đối với mảng sản phẩm tiền gửi thì tiền gửi thanh toán đang dần trở thành


thế mạnh của ngân hàng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong năm 2008 đã có bước


tăng đột phá vượt qua tiền gửi tiết kiệm và chiếm 50,27% tổng vốn huy động.


– Công tác thu nợ và quản trị rủi ro trong họat động tín dụng của ngân hàng


rất tốt.


– Dư nợ tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trong năm 2008 chậm lại ,


qua đó thể hiện qui mơ tín dụng của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên.


– Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là rất thấp trong giai đoạn 2006 – 2008.


Bên cạnh những kết quả đạt được trong q trình hoạt động, ngân hàng vẫn


cịn những mặt hạn chế:


– Công tác huy động vốn tại chi nhánh mặc dù đạt kết quả khá tốt nhưng vốn



điều chuyển của ngân hàng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn,


điều này cho thấy ngân hàng chưa chủ động được nguồn vốn cho vay. Điều đó đã


góp phần làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, việc huy


động vốn ngày càng khó khăn do sự phát triển của thị trường vốn, các ngân hàng


trong cùng địa bàn không ngừng mở chi nhánh, phòng giao dịch mới cạnh tranh


khách hàng với Sacombank.


– Để thu hút khách hàng đến giao dịch nên Sacombank Cần Thơ đã áp dụng


mức lãi suất huy động vốn cạnh tranh tương đối cao nên lãi suất cho vay đầu ra


cũng tăng tương ứng. Điều này cũng một phần ảnh hưởng một phần đến công tác


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

– Vòng quay vốn tín dụng giảm, tốc độ tăng dư nợ nhanh hơn tốc độ tăng


của vốn huy động đồng nghĩa với với việc tình hình huy động vốn chưa đáp ứng


hết nhu cầu tín dụng.


– Tốc độ tăng doanh số cho vay giảm trong năm 2008 do biến động của thị


trường tác động tiêu cực đến khách hàng vay vốn. Thêm vào đó, lãi suất tăng cao


nên các khoản vay chứa đựng nhiều rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng.



– Địa bàn hoạt động của Sacombank khá xa, đi lại khó khăn nên khơng ít trở


ngại cho việc giám sát q trình thực hiện vốn vay.


<b>5.2. Giải pháp </b>


<i><b>5.2.1. Giải pháp huy động vốn </b></i>


Qua số liệu phân tích ta thấy rằng tình hình huy động vốn giai đọan


2006-2008 chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng do đó phải sử dụng nguồn


vốn điều chuyển của hội sở để cho vay. Qua đó ta thấy rằng tình hình huy động


vốn của Sacombank Cần Thơ chưa đủ mạnh. Ngân hàng cần hạn chế vốn điều


chuyển xuống càng thấp càng tốt. Ngân hàng cần chú trọng quan tâm hơn đến


công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ, góp phần làm cho


nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thêm dồi dào cho phép ngân hàng chủ động


trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân cư bằng một số giải pháp


như:


Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát triển sản phẩm dịch vụ


mới để dành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực



ngân hàng, một trong những định hướng để phát triển là hoàn thiện và nâng cao


hiệu quả các dịch vụ truyền thống hiện có, đồng thời phát triển thêm các sản


phẩm tài chính ngân hàng hiện đại. Cụ thể:


– Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm bằng


vàng, tiết kiệm gửi góp,...


– Chi nhánh nên hường xuyên cập nhật tình hình lãi suất trên địa bàn để có


chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp vói lãi suất thị trường và khung lãi suất theo


quy định của Hội sở.


– Giảm bớt các thủ tục hành chính để giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận


vốn ngân hàng. Tìm biện pháp tiếp cận và thu hút nguồn vốn huy động của công


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

– Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,


đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng


để củng cố quan hệ khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu


nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích


hợp.



– Cần mở rộng cơng tác tun truyền và tiếp thị về huy động vốn để người


dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân


hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.


– Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những đơn vị có quan hệ thanh


tốn thường xuyên và phát sinh cao tạo niềm tin và sự an tâm khi khách hàng đến


giao dịch tại ngân hàng.


– Đời sống ngày càng nâng cao thì càng địi hỏi sự tiện nghi, nhanh chóng.


Vì vậy áp dụng những công nghệ mới chính là địn bẩy giúp ngân hàng có thể


khẳng định vị thế của mình trong mơi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.


– Ngân hàng cần mở rộng địa bàn hoạt động đến các thị tứ, góp phần giảm


thiểu tình trạng cạnh tranh do tập trung thị phần vào trung tâm thành phố.


<i><b>5.2.2.Giải pháp phát triển mảng sản phẩm thanh toán – thẻ ATM </b></i>


Hiện nay, với doanh số phát hành thẻ của ngân hàng liên tục tăng qua các


năm đã cho thấy người dân đã dần chấp nhận việc thanh toán không dùng tiền


mặt. Thế nhưng thói quen sử dụng tiền mặt của người dân vẫn không thể thay



đổi. Bằng chứng là đại đa số người dân vẫn xem thẻ ATM như một nơi chỉ để họ


cất tiền, khi cần họ vẫn rút tiền mặt để sử dụng chứ không dùng thẻ như một


phương thức để thanh tốn. Thói quen này vẫn tồn tại đa phần là do sự thiếu hiểu


biết của người dân nhưng đó cũng chính là thiếu sót của ngân hàng bởi vì sau khi


phát hành thẻ cho khách hàng, ngân hàng thường chỉ hướng dẫn sơ lược cho


khách hàng biết về các chức năng cơ bản của thẻ như cách đăng nhập vào tài


khoản, cách xem số dư nhưng chủ yếu chỉ là hướng dẫn cách rút tiền, còn về


những chức năng khác như chuyển khoản hay thanh toán bằng thẻ vẫn chưa


được quan tâm nhiều. Hiện nay ở Cần Thơ, trong lĩnh vực thẻ thì ngân hàng


Ngoại Thương và ngân hàng Đông Á là hai ngân hàng chiếm thị phần cao nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Giảm phí phát hành thẻ và nếu có thể thì mở những đợt phát hành thẻ miễn


phí, đặc biệt là phát hành thẻ miễn phí đối với những đối tượng là học sinh, sinh


viên, cơng nhân vì đây là những khách hàng tiềm năng trong tương lai. Nên rút


ngằn thời gian cũng như giảm bớt những thủ tục không cần thiết khi phát hành


thẻ. Một điều cần lưu tâm nữa đó chính là số tiền lưu trong tài khoản thẻ, ngân



hàng nên cho khách hàng sử dụng hết toàn bộ số tiền trong thẻ vì đối với những


người có thu nhập thấp, đơi khi với số tiền lưu trong tài khoản như hiện nay đó


cũng là một số tiền lớn với họ.


Chắc chắn, trong một tương lai gần, khi người dân đã quen với việc sử dụng


thẻ thì thẻ ATM sẽ không đơn thuần là chỉ để rút tiền. Hiện nay, Sacombank Cần


Thơ chỉ có năm sản phẩm thẻ, do đó nếu muốn phát triển về mảng thẻ thì ngân


hàng cần đa dạng hóa hơn nữa sản phẩm của mình nhằm phục vụ cho từng đối


tượng riêng biệt, chẳng hạn như sản phẩm thẻ Ladies First đã có trong hệ thống


của ngân hàng nên được áp dụng để thu hút sự chú ý của quý khách hàng nữ tại


Cần Thơ.


Ngoài ra thị trường thẻ hiện là thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng,


do đó cần tăng cường những lợi ích thanh tốn của thẻ như thanh toán tiền điện,


nước, điện thoại, thanh toán qua các cửa h àng, siêu thị , khách sạn... đặc biệt phát


huy vai trò của các loại thẻ quốc tế vì nhu cầu đi nước ngồi của người dân ngày


càng tăng lên. Vì vậy ngân hàng cần có những chính sách tiếp thị, quãng bá các



sẩn phẩm của mình đến mọi tầng lớp dân cư, cần đẩy mạnh công tác marketing


trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền


hình… để tìm kiếm nguồn khách hàng mới.


Điều mà khách hàng quan tâm khi sử dụng dịch vụ thẻ đó chính là sự thuận


tiện. Nếu muốn tăng số lượng thẻ phát hành thì ngân hàng cần tăng tính thuận


tiện hơn. Trong khi đó số điểm chấp nhận thẻ ATM của Sacombank trong nội ô


Quận Ninh Kiều hiện nay chí có hai, và trên toàn địa bàn Cần Thơ chỉ có bảy


điểm giao dịch thẻ. Với số điểm chấp nhận thẻ hạn chế như thế sẽ nảy sinh những


khó khăn nhất định cho khách hàng mặc dù ngân hàng có liên kết thanh toán qua


các ngân hàng khác nhưng tâm lý chung của khách hàng là khi sử dụng dịch vụ


thẻ của ngân hàng nào thì thường giao dịch với máy ATM của ngân hàng đó vì


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

ở những điểm công cộng như siêu thị hay các khu dân cư đông đúc để tạo thuận


tiện hơn cho khách hàng.


<i><b>5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn </b></i>


Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những



biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng


cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh đồng tiền không bị đóng băng, làm tăng


doanh thu và lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thực sự phù hợp


giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ng ày


càng cao.


– Đối với khách hàng truyền thống cần giữ quan hệ lâu dài, khi cho vay phải


linh động xuất phát từ nhu cầu mới của khách hàng và đi sâu vào và giải quyết


những nhu cầu đó của họ..


– Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế kết hợp với lựa


chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính


của khách hàng.


– Tình hình vịng quay vốn tín dụng giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi lại


trong năm 2008. Để làm cho vịng quay vốn tín dụng trở lại cần phải đẩy mạnh


công tác thu các khoản nợ đến hạn đồng thời sẽ hạn chế được nguy cơ trở thành


nợ xấu của các khoản nợ quá hạn đó. Muốn như vậy cần phải có đội ngũ cán bộ



theo sát tình hình thu nợ, không để cho các khỏan nợ quá hạn tăng lên và phải


chủ động liên hệ với khách hàng, đôn đốc khách hàng khi gần đến hạn thanh tóan


– Đối với tình hình lãi suất tăng cao, lãi suất tăng cao sẽ gây khơng ít khó


khăn cho hoạt động cho vay bởi vì mức lãi suất cao trong một thời gian dài sẽ là


gánh nặng cho người vay và sẽ ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn của khách


hàng do chi phí cao. Nhằm mục đích tránh tình trạng trên lãi suất sẽ thay đổi theo


lãi suất thị trường, khi đó cơ hội cho khách hàng có được lãi suất thấp trong


tương lai sẽ cao hơn. Đây là biện pháp được sử dụng nhằm đối phó với t ình trạng


lãi suất tăng cao trong một khỏan thời gian ngắn.


<i><b>5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng </b></i>


Đối với Việt Nam, sức ép của lạm phát trong thời gian qua vẫn còn rất lớn


nhiều doanh nghiệp đã thu hẹp qui mơ, cắt giảm nhân sự, có doanh nghiệp bên


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

thu thuế và các nguồn thu giảm, nhập siêu, bội chi ngân sách vẫn ở mức cao.


Mặc dù chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp ngăn chặn nguy cơ suy giảm, vực


dậy nền kinh tế và ổn định an sinh xã hội.



Nhận thức được những khó khăn đó, đối với lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là


lĩnh vực tín dụng chắc chắn rủi ro phát sinh nợ xấu sẽ không ngừng tăng lên.


Ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ các món nợ phát sinh, kết hợp với việc phân


tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời đối


với các khoản nợ vay có dấu hiệu suy giảm khả năng thanh toán, phát sinh nợ


quá hạn. Làm tốt công tác thẩm định kết hợp với việc thường xuyên kiểm tra,


nắm sát tình hình huy động và thu nhập của khách hàng. Thường xuyên cập nhật


và cảnh báo kịp thời về tình hình thị trường, định kỳ họp phân tích đưa ra biện


pháp ngăn ngừa, xử lý và thu hồi nợ kịp thời đối với các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>



<b>6.1. Kết luận </b>


Là một chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ Phần trên địa bàn tỉnh Cần


Thơ, có vai trị chủ đạo huy động vốn để cho vay, đầu t ư cho các thành phần kinh


tế phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong 3 năm qua, Chi nhánh đã nỗ lực


phấn đấu không ngừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Kết quả phân



tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho thấy Chi nhánh đã chủ


động được trong việc quản lý hoạt động của mình một cách khá hiệu quả, tình


hình lợi nhuận qua các năm khơng ngừng tăng lên, sự tăng trưởng của hoạt động


tín dụng ngân hàng thông qua kết quả của việc tăng doanh số cho vay, thu nợ, dư


<b>nợ trong 3 năm cho thấy chi nhánh có những bước tiến rất khả quan về tín dụng. </b>


Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng


vẫn gặp phải một số hạn chế nhất định. Đó l à ngân hàng vẫn chưa chủ động được


trong nguồn vốn của mình, vì cịn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều hòa từ


Hội sở và rủi ro tín dụng mang lại cho Ngân hàng sẽ tiềm ẩn rất cao vì thu nhập


chủ yếu của Ngân hàng vẫn là từ hoạt động tín dụng. Do đó, Ngân hàng cần có


những chính sách phù hợp nâng cao công tác huy động vốn và quản lý tín dụng


đồng thời tránh được những rủi ro tiềm ẩn phát sinh trong hoạt động tín dụng tại


ngân hàng. .Với ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, phân tán rủi ro nên tín


dụng ngắn hạn cần được mở rộng trong thời gian tới. Đặc biệt là tín dụng góp


chợ, loại hình tín dụng đặc trưng ở Sacombank đang được triển khai khá hiệu quả



và rất được sự đồng tình ủng hộ của các tiểu thương tại thành phố Cần Thơ.


Ngoài ra, chi nhánh nên mở rộng và nâng cao các loại hình dịch vụ như: thanh


toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ,… nhưng mảng


dịch vụ này chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mặc


dù việc thu hút vốn từ các hình thức dịch vụ này có chi phí rẻ hơn và ít rủi ro hơn


<b>nhiều </b>


Với chủ trương hy sinh một phần mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận để chống


lạm phát và đứng trước sự phát triển của nền kinh tế cùng với sức ép cạnh tranh


gay gắt hiện nay, đòi hỏi Sacombank Cần Thơ phải không ngừng nổ lực hơn nữa,


khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển, trở thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>6.2. Kiến nghị </b>


<b>6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà Nước </b>


<b>- Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng, phù </b>


hợp với định hướng chiến lược phát triển ngành và lộ trình thực hiện cam kết


quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng



- Đề ra các chính sách tiền tệ bám sát mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh


tế, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và đảm bảo an


toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế.


- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra giám


sát ngân hàng


- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời thị trường bảo hiểm tín dụng để có


thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần có các chính sách


thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn


nữa nhằm làm giảm sức ép lên Ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho


doanh nghiệp.


<b>6.2.2. Đối với chính quyền địa phương </b>


- Chính quyền địa phương phải tích cực hợp tác giúp đỡ Ngân hàng, tìm ra


những dự án nhằm phát triển địa phương để Ngân hàng đầu tư vốn tạo điều kiện


thuận lợi cho nhu cầu vay vốn của khách hàng.


- Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển thơng qua



các chính sách và khn khổ luật pháp tốt và thơng thống hơn vì sự phát triển


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



----



1. Báo cáo hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và kế hoạch


kinh doanh năm 2009 của NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ.


<i>2. ThS Thái Văn Đại (2005). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, </i>


Tủ sách Đại học Cần Thơ.


<i>3. ThS Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2005). Giáo trình quản trị </i>


<i>ngân hàng thương mại, Tủ sách Đại học Cần Thơ. </i>


<i>4. GS - TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài </i>


chính, Hà Nội.


<i>5. PGS – TS. Lê Văn Tề (1999). Quản trị ngân hàng thương mại, NXB </i>


Thống kê, TP.HCM.


</div>

<!--links-->

×