Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Bài thu hoạch tập huấn sách giáo khoa cánh diều » Tài liệu miễn phí cho Giáo viên, học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.78 KB, 42 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>1. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Tiếng việt</b></i>


<b>BÀI THU HOẠCH ĐỢT TẬP HUẤN SGK LỚP 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO</b>
<b>DỤC PHỔ THƠNG 2018 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU</b>


Họ và tên: ...


Ngày sinh: ...


Đơn vị công tác: Trường ...


<b>MƠN: TIẾNG VIỆT</b>


<b>Câu 1: Theo thầy, cơ SGK Tiếng Việt 1(bộ sách Cánh Diều) kế thừa và đổi mới ở</b>
những điểm nào so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002? Những điểm kế thừa và đổi mới
đó tạo điều kiện thuận lợi như thế nào cho công việc của thầy, cô?


<b>Câu 2: Dựa theo hướng dẫn của sách giáo viên và của bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên</b>
dạy lớp 1 năm học 2020 - 2021, thầy, cô hãy chọn một bài trong SGK Tiếng Việt 1
(bộ sách Cánh Diều) và soạn giáo án để dạy bài đó.


<b>Trả lời:</b>


<b>Câu 1:</b>


Nghị quyết 88 của Quốc hội xác định yêu cầu đổi mới chương trình, SGK GDPT là:
“Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, SGK GDPT hiện hành, phát
huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu
thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực


hành và gắn với thực tiễn cuộc sống.”


<i>Tính kế thừa của SGK Tiếng Việt 1 bộ sách Cánh Diều thể hiện ở những điểm sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Phần Học vần dạy chữ, dạy vần;


+ Phần Luyện tập tổng hợp củng cố, phát triển các kiến thức và kĩ năng đã hình thành
từ phần Học vần thơng qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói được tổ chức theo 3 chủ
điểm Gia đình, Trường học (Nhà trường), Thiên nhiên (Thiên nhiên – Đất nước).


- Về dung lượng, mỗi bài ở phần Học vần thông thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc 2 vần,
thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần hay 1 dấu thanh. Thực tế sử dụng SGK
năm 2002 trong gần 20 năm qua cho thấy dung lượng này vừa sức HS.


- Về quy trình dạy và học:


+ Các bài học vần được triển khai với quy trình gồm 6 bước: (1) Làm quen với từ
khóa chứa âm, vần cần học; (2) Đánh vần; (3) Mở rộng vốn từ và củng cố âm vần mới
học; (4) Làm quen với chữ ghi âm, vần mới học; (5) Tập đọc; (6) Tập viết âm, vần
mới học và từ ngữ ứng dụng.


Điều này giúp GV không bỡ ngỡ với SGK mới và có thể phát huy những kinh nghiệm
đã tích lũy được trong q trình dạy học theo SGK năm 2002.


Các bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện về cơ bản được dạy theo quy trình GV
đã quen thuộc. Tính kế thừa vừa bảo đảm phát huy kết quả của những ưu điểm đã
được kiểm nghiệm qua thực tế sử dụng SGK năm 2002, vừa giúp GV tự tin, tạo thuận
lợi cho GV triển khai công việc.


Cùng với tính kế thừa, sự đổi mới của SGK Cánh Diều giúp GV thấy được triển vọng


nâng cao chất lượng giáo dục của mơn học, từ đó tạo niềm tin và cảm hứng cho GV
sử dụng SGK đổi mới.


<i>Sự đổi mới của SGK Tiếng Việt 1 Cánh Diều so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002 được</i>
<i>thể hiện ở những điểm sau:</i>


SGK Cánh Diều có rất nhiều điểm mới so với SGK năm 2002, cụ thể là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Các bài dạy chữ được sắp xếp chủ yếu theo nhóm nét chữ để học sinh dễ học viết:
Bắt đầu bằng nhóm nét cong, chuyển sang nhóm nét khuyết, nét móc,… đồng thời kết
hợp dạy theo thứ tự bảng chữ cái, kết hợp yêu cầu chính tả,… Dưới chân trang mỗi
bài dạy chữ, SGK giới thiệu cả chữ in hoa tương ứng với chữ cái mới học, giúp học
sinh dễ dàng tiếp cận với bài đọc có chữ hoa.


- SGK có mơ hình đánh vần giúp GV dễ dạy, HS dễ học, phụ huynh HS cũng dễ dàng
theo dõi và giúp đỡ con em trong việc học.


- Mỗi bài học chữ, học vần đều có bài tập củng cố âm, vần mới học với các hình ảnh
sinh động vừa có tác dụng củng cố âm, vần mới học vừa mở rộng vốn từ cho HS.


- Ngay từ những tuần đầu tiên, sách đã tận dụng những chữ, những vần HS đã biết để
tạo ra những bài tập đọc có nghĩa, giúp HS phát triển kĩ năng đọc nhanh và vững
chắc. Các bài đọc tăng dần đều số chữ với tần suất lặp lại những chữ và vần đã học rất
cao, giúp HS khơng cần mất nhiều thì giờ ơn tập mà vẫn không quên chữ, quên vần.


- Nếu SGK hiện hành yêu cầu HS viết bảng con và viết vở ngay trong giờ học vần
khiến HS gặp khó khăn vì phải thực hiện quá nhiều hoạt động trong cùng một tiết học
thì SGK Cánh Diều sắp xếp mỗi tuần 2 tiết dành riêng cho hoạt động tập viết vào vở,
giúp HS có thời gian viết thoải mái hơn.



b) Các bài Luyện tập tổng hợp Trong phần Luyện tập tổng hợp có 2 kiểu bài lần đầu
tiên xuất hiện trong SGK là Tự đọc sách báo và Góc sáng tạo.


- Trong giờ Tự đọc sách, báo, HS được rèn luyện khả năng tự học, tự đọc thông qua
việc mang sách đến lớp để đọc dưới sự hướng dẫn của cô.


- Trong giờ Góc sáng tạo, HS được vận dụng những điều mình đã học, đã biết vào
việc tạo lập các văn bản đa phương thức như: làm bưu thiếp tặng người thân; sưu tầm
tranh ảnh hoặc vẽ tranh, trưng bày và giới thiệu (bằng 2 hình thức viết và nói) tranh
ảnh về thiên nhiên, về thầy cô, bạn bè, gia đình và về bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Các kĩ năng nói và nghe trong SGK Cánh Diều được rèn luyện thông qua các hoạt
động trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến, nghe viết, đồng thời được tập trung rèn luyện
thông qua tiết kể chuyện hằng tuần. Nhiều câu chuyện trong tiết kể chuyện được xây
dựng thành video hoạt hình trên SGK điện tử kèm theo SGK giấy. Việc này vừa tạo ra
hứng thú cho HS vừa hỗ trợ GV hướng dẫn HS kể chuyện.


- Ngữ liệu trong SGK Cánh Diều hầu hết là văn bản mới. Các văn bản này được xây
dựng dưới dạng đa phương thức (kết hợp cả chữ viết với hình ảnh) và được lựa chọn,
biên soạn, biên tập một cách kĩ càng, đáp ứng nhiều yêu cầu giáo dục. Các câu
chuyện, bài thơ trong sách có nội dung phù hợp với học sinh và tạo hứng thú cho học
sinh khi học.


- Về hình thức, SGK Cánh Diều trình bày đẹp, màu sắc trong sáng với hơn 1800 tranh
ảnh vừa có tác dụng minh họa, vừa là nguồn tri thức quan trọng của bài học. Mỗi bài
học trong sách thường được trình bày gọn trên 2 trang mở liền kề nhau giúp học sinh
dễ theo dõi và thực hiện các yêu cầu rèn luyện.


<b>Câu 2: Soạn giáo án</b>



<b>KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM VÀ CHỮ CÁI</b>


<b>Bài: g, h</b>


<b>1. Mục đích, yêu cầu:</b>


a. Phát triển năng lực ngôn ngữ:


<b>- Nhận biết các âm và chữ cái g, h; cách đánh vần đúng, đọc đúng tiếng có g, h với</b>
<b>mơ hình “âm đầu + âm chính + thanh”: ga, hồ.</b>


<b>- Nhìn hình, phát âm và tự phát hiện tiếng có âm g, âm h.</b>


<b>- Đọc đúng bài Tập đọc Bé Hà, Bé Lê.</b>


<b>- Viết đúng trên bảng con các chữ g, h và các tiếng ga, hồ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm đơi.


- Kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày bài tập viết.


<b>3. Đồ dùng dạy – học:</b>


<i><b>- Giáo viên: + Tranh ga (nhà ga), hồ, tranh bài tập đọc</b></i>


+ Nội dung bài tập đọc Bé Hà, bé Lê


<b>- Học sinh: + Sgk, Bộ thực hành Tiếng Việt, bảng con</b>


<b>III. Hoạt động dạy và học:</b>



<b>Tiết 1</b>


<b>1. Bài cũ: Lần lượt 3 học sinh đọc lại bài Ở bờ đê</b>


- Lớp theo dõi, nhận xét bạn đọc


<b>2. Dạy bài mới:</b>


<b>3. Giới thiệu bài: âm và chữ cái g, h</b>


<b>- GV chỉ chữ g, nói: (gờ) – HS (cả lớp, cá nhân): gờ (Làm tương tự với h)</b>


<b>- GV giới thiệu chữ G, H in hoa</b>


<b>3. Chia sẻ, khám phá (BT 1: Làm quen)</b>


<b>2.1. Âm g và chữ g</b>


<b>- GV chỉ vào hình ảnh nhà ga:</b>


? Đây là cái gì? (Nhà ga)


<b>- GV viết chữ g, chữ a. HS nhận biết: g, a = ga. Cả lớp: ga. GV giải nghĩa: ga/ nhà ga</b>
là bến đỗ, nơi xuất phát của các đoàn tàu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>- GV giới thiệu mơ hình tiếng ga. GV cùng HS đánh vần ga – gờ - a – ga (thể hiện</b>
bằng động tác tay 1 lần)


<b>- HS đánh vần, đọc trơn (cá nhân, tổ, lớp): gờ - a – ga/ ga</b>



<b>2.2. Âm h và chữ h (thực hiện như âm g và chữ g). HS nhận biết: hờ - ơ – dấu huyền</b>
<b>= hồ</b>


<b>- Phân tích tiếng hồ. Đánh vần: hờ - ô – hô – huyền – hồ/ hồ.</b>


2.3. Củng cố: HS nói lại 2 chữ/ 2 tiếng mới học


<b>- HS ghép bảng cài chữ: ga, hồ</b>


<b>4. Luyện tập:</b>


3.1. Mở rộng vốn từ


<b>Bài tập 2: Tiếng nào có âm g? Tiếng nào có âm h?</b>


GV yêu cầu: Chỉ từng hình theo thứ tự cho cá nhân – lớp nói tên từng sự vật: hổ, gấu,
hoa hồng, hành, gừng, gà.


- Từng cặp HS làm bài; báo cáo kết quả: HS1 chỉ các hình trên bảng lớp, nói các tiếng
<b>có âm g (gấu, gừng, gà), HS2 nói các tiếng có âm h (hổ, hoa hồng, hành)</b>


<b>- GV chỉ từng hình, cả lớp: Tiếng hổ có âm h, tiếng gấu có âm g, ...</b>


<b>- Cho HS nói thêm tiếng có âm g, có âm h</b>


3.2. Tập đọc (Bài tập 3):


- GV chỉ hình minh họa bài Bé Hà, bé Lê giới thiệu bài: Bài có bốn nhân vật: Hà, bà,
bé Lê, ba của Hà.



GV xác định lời nhân vật trong từng tranh: Tranh 1 là lời Hà. Tranh 2: câu 1 lời bà,
câu 2 lời Hà. Tranh 3 lời của Hà. Tranh 4: Lời ba Hà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Luyện đọc từ ngữ:


HS (cá nhân, lớp) nhìn bài trên bảng, đọc các từ ngữ (đã gạch chân) theo thước chỉ
của GV: Hà ho, bà bế, cả Hà, cả bé Lê.


<b>Tiết 2</b>


3.3. Tập đọc (BT3)


a, GV đưa lên bảng nội dung bài đọc. Giới thiệu hình ảnh. Các em cùng xem.


b, Luyện đọc.


- GV chỉ từ dưới hình(1). HS(cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Hà ho, bà ạ


- GV chỉ từ dưới hình(2). HS (cá nhân, nhóm, tổ, cả lớp) đọc trơn: Để bà bế bé Lê đã


- GV chỉ từ dưới hình(3). HS đọc: A, ba! Ba bế Hà!


- GV chỉ từ dưới hình(4). HS đọc: Ba bế cả Hà, cả bé Lê. GV: Hình ảnh của ba bế hai
chị em Hà.


- GV chỉ theo tranh cho HS đọc lại.


c, GV đọc mẫu .



d, Thi đọc bài.


HS (cá nhân, nhóm, tổ) thi đọc bài.


- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài.


* Cả lớp nhìn SGK đọc lại các từ ở trong 2 trang sách vừa học.


3.4.Tập viết (Bảng con- BT4)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>- Chữ g: Cao 5 li gồm 2 nét: nét cong kín như chữ o, thêm một nét khuyết dưới bên</b>
phải.


<b>- Chữ h: Cao 5 li gồm 2 nét, nét khuyết trên và nét móc hai đầu.</b>


<b>- HS viết bảng con g, h. HS giơ bảng, GV nhận xét.</b>


<b>- Viết ga, hồ.</b>


- HS đọc ga và nói chữ nào viết trước, chữ nào viết sau . Đọc hồ và nói cách viết tiếng
hồ.


- GV vừa viết mẫu, vừa hướng dẫn HS cách viết.


<b>- HS viết bảng con ga, hồ (2 lần)</b>


<b>4. Củng cố, dặn dò:</b>


- Nhận xét tiết học, khen những HS học tốt. Dặn học sinh đọc lại bài ở nhà và giới
thiệu với người thân các con vật và sự vật Tập đọc. Xem trước bài 7 chuẩn bị cho bài


sau.


- Khuyến khích các em tập viết trên bảng con.


<i><b>2. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 mơn Tốn</b></i>


<b>Câu 1: Một số điểm mới trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

và hình khối đơn giản; Thực hành lắp ghép, xếp hình; Thực hành đo độ dài, đọc giờ
đúng, xem lịch (lịch tờ hàng ngày); Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến ý
nghĩa thực tiễn của các phép tính cộng, trừ; Thực hành và trải nghiệm ứng dụng các
kiến thức toán học vào thực tiễn đời sống.


Khác với sách hiện hành, sách Tốn 1 mới của nhóm tác giả có cấu trúc nội dung và
thiết kế qui trình dạy học phù hợp hơn. Mỗi bài học bao gồm nhiều dạng câu hỏi, bài
tập hoặc hoạt động được sắp xếp theo tiến trình từ dễ đến khó, hướng đến việc khám
phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề trong thực tiễn và phù hợp với
trình độ nhận thức của học sinh.


<b>1. Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung</b>


<b>Về số</b>


<i>Quán triệt quan điểm thông qua “đếm” để hình thành khái niệm số và hình thành kĩ</i>
năng thực hành so sánh các số. Cụ thể:


<i>Thông qua đếm số lượng để hình thành khái niệm số. Chú ý đặc điểm ngôn ngữ Tiếng</i>
Việt khi HS đếm và đọc các số, VD quá trình biến âm “mười – mươi” trong đếm, đọc
số (số 13 – mười ba và số 23 – hai mươi ba). Việc hình thành khái niệm số thông qua
“Chục và đơn vị” chỉ đề cập khi HS đã được hình thành đầy đủ các số trong phạm vi


100.


<i>Thơng qua đếm để hình thành kĩ năng thực hành so sánh các số (trong hai số, số nào</i>
được đếm trước thì bé hơn, số nào đếm sau thì lớn hơn và ngược lại).Vì vậy, SGK
Tốn 1 (Cánh diều) sử dụng “Băng số” và “Bảng các số từ 1 đến 100” như phương
tiện trực quan giúp HS thực hành so sánh các số.


<b>Về phép tính</b>


Tập trung vào các nội dung:


Ý nghĩa thực tế của phép tính (cộng, trừ);


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

cột dọc) không đưa vào quá sớm, chỉ được giới thiệu khi học về tính với các số trong
phạm vi 100.


Chỉ yêu cầu mức độ làm quen với giải một bài tốn có lời văn, khơng u cầu viết đầy
đủ câu lời giải, phép tính giải và đáp số.


<b>Về Hình học và Đo lường</b>


Với chủ đề “Hình khối”, chỉ yêu cầu HS biết cầm, nắm, dịch chuyển, sắp xếp, lắp
ghép, thao tác trên các đồ vật cụ thể rồi đọc tên các dạng hình khối đó (khối hộp chữ
nhật; khối lập phương), chưa yêu cầu HS phải nhận biết, mơ tả đặc điểm của các hình
<i>khối (mặt, đỉnh, cạnh). Ngoài ra, trong HĐ thực hành và trải nghiệm “Em vui học</i>
<i>toán”, GV nên quan tâm cho HS thực hành HĐ, chẳng hạn “Vẽ đường viền quanh các</i>
đồ vật (hình khối) để tạo hình (hình phẳng)”,…


Với HĐ “Thực hành đo độ dài với đơn vị đo là xăng-ti-mét (cm)” (trong điều kiện HS
chưa học về đoạn thẳng), chú ý tổ chức cho HS sử dụng thước thẳng (có vạch chia


xăng-ti-mét) để thực hành đo độ dài một số đồ dùng học tập quen thuộc, không quá
nhấn mạnh kĩ năng tính tốn (hoặc giải quyết vấn đề) liên quan đến đơn vị đo
xăng-ti-mét.


<b>2. Đổi mới về nội dung chương trình</b>


<b>a. Tinh giản, thiết thực</b>


SGK Tốn 1 (Cánh Diều) thực hiện giảm tải, VD:


- Quan hệ “lớn hơn, bé hơn, bằng nhau”, các dấu (> , < , = ) và việc so sánh các số chỉ
được đề cập khi HS đã được hình thành các số trong phạm vi 10. Điều này giúp cho
HS trong những tiết học toán đầu tiên được tập trung vào kĩ năng “đếm, đọc, viết” mà
không bị tải thêm nội dung “so sánh các số”


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Chỉ yêu cầu HS biết lựa chọn và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với câu trả
lời cho tình huống có vấn đề được nêu mà không yêu cầu phải thực sự ghi lời giải một
bài tốn có lời văn liên quan. VD (Bài 3b trang 131 – SGK Toán 1):


<b>b. Quán triệt tinh thần “Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống”</b>


<i>Mỗi Chủ đề trong sách Toán 1 bắt đầu bằng một tranh vẽ, VD: Tranh chủ đề 1 mô tả</i>
các đối tượng cụ thể trong sinh hoạt và đời sống hằng ngày như cây trái, vật nuôi;
Tranh chủ đề 2 mô tả một buổi sinh hoạt ngoại khóa; Tranh chủ đề 3 mơ tả các hoạt
động thể dục, thể thao; Tranh chủ đề 4 mô tả hoạt động sôi động chuẩn bị cho lễ hội
của HS trường tiểu học.


Ngồi ra, trong mỗi bài học, SGK Tốn 1 đều chú ý kết nối chặt chẽ giữa kiến thức lí
thuyết với vận dụng thực tế. VD: Sau khi học các số 1, 2, 3 HS thực hành đếm các đồ
dùng học tập cá nhân có trên mặt bàn (Bài tập 4 trang 11 – SGK Toán 1); Sau khi học


các số 4, 5, 6 GV nên nhắc HS cùng mẹ vào bếp thực hành đếm các đồ vật có trong
nhà bếp (Bài tập 4 trang 13 – SGK Toán 1); Sau khi học các số 7, 8, 9, 10 cũng là bắt
đầu vào dịp tết Trung thu, HS có thể đếm các đồ chơi trung thu (Trang 14 – SGK
Tốn 1); như các hình dưới đây.


<b>c. Sách được phân chia thành 4 chủ đề:</b>


Các số đến 10; Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Các số trong phạm vi 100;
Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100.


Tên của mỗi chủ đề nêu rõ những kiến thức, kĩ năng trọng tâm được đề cập trong chủ
đề. Cùng với các tranh Chủ đề thì tranh, ảnh, hình vẽ minh họa được chọn lọc trong
các bài học sẽ giúp HS có được những trải nghiệm, hiểu biết đầy đủ, toàn diện hơn về
cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để giáo dục cho HS sự quan tâm đến bạn bè, gia đình,
u mến q hương, đất nước, nhen nhóm sự tị mò khát khao hiểu biết. VD: Tranh
chủ đề 1 trang 4, 5 – SGK Toán 1)


<b>d. Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Mỗi bài học được tổ chức thành một chuỗi các HĐ học tập của HS, sắp xếp theo tiến</b>
trình hướng đến việc tìm tịi, khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng (phù hợp với
trình độ nhận thức và NL của HS lớp 1).


<i>Cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành kiến thức</i>
<i>mới, Luyện tập, Vận dụng và được thiết kế theo tinh thần kết nối chặt chẽ giữa Lí</i>
thuyết và Thực hành – Luyện tập.


<b>e. Trong từng bài học.</b>


SGK Toán 1 (Cánh Diều) thiết kế nhiều dạng câu hỏi, bài tập hoặc HĐ có tác dụng


kích thích hứng thú và phát triển NL học tập mơn Tốn của HS. Những hoạt động/bài
tập được gắn kí hiệu màu xanh thuộc loại thực hành, luyện tập, củng cố trực tiếp. Cịn
gắn kí hiệu màu da cam thuộc loại vận dụng giải quyết vấn đề thực tế hoặc mang tính
chất thực tế. Ở mỗi bài học, khi cần thiết có đưa thêm các “bóng nói” hoặc các kí hiệu
bằng hình vẽ, nhằm gợi ý, hướng dẫn HS suy nghĩ giải quyết vấn đề hoặc trao đổi
thảo luận với các bạn, các thầy cô giáo. Cuối mỗi bài học, thơng qua một tình huống
gần gũi với thực tế đời sống, HS làm quen với việc vận dụng tổng hợp kiến thức đã
học để giải quyết vấn đề. Ngồi ra, HS cịn được tạo cơ hội tham gia trả lời các câu
hỏi và ứng đáp với các tình huống thách thức hơn nhằm phát triển tư duy, khả năng
sáng tạo và đáp ứng nhu cầu dạy học phân hố.


<i>Cuối mỗi chủ đề có dạng bài “Em vui học toán” nhằm dành thời gian cho HS được</i>
tham gia các HĐ thực hành và trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn
cuộc sống. VD (Trang 122, 123 – SGK Toán 1):


<b>3. Đổi mới về phương pháp dạy học</b>


<i>Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới CT mơn</i>
Tốn, trong đó cần chú ý các yêu cầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Khuyến
khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá
trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống.


Q trình dạy học Tốn 1 là một q trình linh hoạt và có tính “mở”. GV cần căn cứ
vào đặc điểm của HS, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, từng trường để chủ
động lựa chọn hay tiến hành những điều chỉnh hoặc bổ sung cụ thể về nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên việc điều chỉnh phải trên cơ sở
đảm bảo yêu cầu cần đạt của CT mơn Tốn (với những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
trọng tâm trong mỗi bài học); nội dung điều chỉnh phải phù hợp với thực tế đời sống,


với truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư nơi HS sinh sống, phù hợp với đặc
điểm và trình độ HS trong lớp học. Giao quyền chủ động cho các nhà trường xây
dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương,
nhà trường và NL của GV, HS. Vì vậy, trong trường hợp cần giãn hoặc thu gọn thời
lượng dạy học, GV có thể căn cứ tình hình cụ thể để chủ động điều chỉnh cho phù
hợp, miễn sao đảm bảo được mục tiêu và yêu cầu cần đạt.


<b>4. Đổi mới về đánh giá kết quả học tập</b>


Đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng thể hiện kết quả đạt được
trong quá trình học tập. Kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá thường xuyên,
đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện


Một điểm mới nữa là sách Tốn 1 mới có khổ sách lớn hơn, hình thức trình bày bắt
mắt, nhiều màu sắc hơn so với SGK hiện hành vốn chỉ có 3 màu xanh, đen, trắng.
Sách mới được trình bày hấp dẫn, khơi gợi trí tị mị, kích thích hứng thú, tạo dựng
niềm tin trong học tập mơn Tốn ở học sinh.


Sách được viết sinh động và hấp dẫn, với nhiều hoạt động tăng cường làm việc nhóm
và phát triển năng lực của học sinh.


Trong mỗi bài học sẽ có 4 phần.


Phần 1: là Khám phá để gợi mở và tìm hiểu kiến thức mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Phần thứ 3: được nhóm tác giả tâm đắc là các Trò chơi. Trò chơi được thiết kế để có
thể tổ chức cho các em tự chơi một mình, theo cặp hoặc theo nhóm và về nhà có thể
chơi với gia đình.


Phần thứ 4: là Luyện tập để ôn tập, vận dụng và củng cố lại kiến thức.



Tóm lại, tất cả được thể hiện ở bộ sách thông qua những điểm mới sau:


Thứ nhất, bộ sách được thiết kế mỗi bài học theo 4 hoạt động cơ bản với trình tự nhất
định: Khởi động (giáo viên đưa ra một số vấn đề liên quan đến kiến thức mà học sinh
sẽ học); Khám phá (từ một tình huống cụ thể nào đó trong thực tế, học sinh sẽ mơ
hình hóa rồi rút ra kết luận và kết luận đó chính là kiến thức mà các em được học);
Luyện tập; Vận dụng (để học sinh biết kiến thức đó ứng dụng trong thực tế như thế
nào).


Như vậy, giáo viên chỉ là người đứng ra đạo diễn, còn người thực hiện chính, trung
tâm của hoạt động là các học sinh. “Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động
thì các em sẽ nắm được kiến thức rõ ràng hơn, hiểu được vì sao có và vì sao cần kiến
thức đó. Chứ khơng phải mới vào "giảng ngay" 2+2=4 mà mơ hồ không biết ý nghĩa
của phép cộng, phép trừ,...”


Điểm mới thứ 2 là sách được kiến tạo rõ ràng, rành mạch từng bước, tránh những kỹ
thuật lắt léo.


Điểm mới thứ 3 là hướng cho học sinh việc học hợp tác với nhau. Trong sách thiết kế
rất nhiều hoạt động theo nhóm, theo cặp và theo lớp. Học sinh có thêm tương tác với
nhau, chứ khơng chỉ tương tác với giáo viên.


Điểm mới thứ 4 là tích hợp nhiều hơn. Sách về tốn khơng chỉ thuần túy có tốn (tích
hợp giữa hình học và đại số, đo lường và số học,...) mà tích hợp nhiều mơn học khác.
Ví dụ, ở phần vận dụng, có thể yêu cầu các học sinh sưu tầm các loại hoa có cùng số
cánh hoa,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

khó, hướng đến việc khám phá, phát hiện, thực hành, vận dụng giải quyết vấn đề
trong thực tiễn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.



Điểm mới cuối cùng là sách được thiết kế đẹp, bắt mắt; bố trí nhiều và hài hịa giữa
kênh hình và chữ. Phân bổ mỗi trang là 1 tiết nên rất thuận tiện cho học sinh học.


“Đối với học sinh nhất là các em ở lứa tuổi nhỏ thì điều quan trọng đầu tiên là nhìn
vào cuốn sách phải có sự thích thú. Bởi nếu nhìn vào chỉ tồn những con số chi chít
thì sẽ dễ chán.Trong khi điều quan trọng là gây được hứng thú trong học tập”.


<b>Câu 2: Lựa chọn một nội dung trong sách giáo khoa Toán 1 (Cánh Diều ) và</b>
<b>soạn bài dạy học cho nội dung đó.</b>


<b>BÀI: SỐ 10</b>


<b>I. MỤC TIÊU</b>


Học xong bài này HS đạt các yêu cầu sau:


- Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lượng đến 10. Thơng qua đó, HS nhận biết
được số lượng, hình thành biểu tượng về số 10.


- Đọc, viết được số 10


- Lập được các nhóm có số lượng đến 10 đồ vật


- Nhận biết vị trí số 10 trong dãy các số từ 0 đến 10


- Phát triển các năng lực toán học.


<b>II. CHUẨN BỊ</b>



- Tranh tình huống


- Một số chấm trịn, que tính, hình vng, hình tam giác (trong bộ đồ dùng toán 1)


<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- HS quan sát tranh khởi động, nói cho bạn nghe bức tranh vẽ gì?


- HS đếm số quả mỗi loại có trong cửa hàng và nói. Chẳng hạn “có 5 quả cam”, “có 6
quả cam”....


- Chia sẻ cặp đơi


<b>2. Hoạt động hình thành kiến thức</b>


<b>a. Hình thành số 10</b>


- HS quan sát khung kiến thức:


HS đếm số quả táo và số chấm trịn.


HS nói “Có 10 quả táo. Có 10 chấm trịn. Số 10”


- HS lấy thẻ số trong bộ đồ dùng học toán gài số 10 lên thanh gài.


- HS tự lấy ra 10 đồ vật (chấm trịn hoặc que tính....) rồi đếm


b. Viết số 10


- HS nghe GV giới thiệu số 10. GV hướng dẫn cách viết số 10.



- HS thực hành viết số 10 vào bảng con.


<b>3. Hoạt động thực hành luyện tập</b>


<b>+ Bài 1: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm đơi.</b>


HS thực hiện các thao tác:


1. Đếm số lượng mỗi loại quả, đọc số tương ứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

*GV lưu ý rèn cho HS cách đếm, chỉ vào từng đối tượng cần đếm để tránh đếm lặp,
khi nói kết quả đếm có thể làm động tác khoanh vào tất cả đối tượng cần đếm, nói: Có
tất cả 10 quả xồi


<b>+ Bài 2: GV tổ chức cho HS làm bài theo nhóm 4 em.</b>


HS thực hiện các thao tác:


- Quan sát hình vẽ, đếm số hình vng có trong mẫu.


- Đọc số ghi dưới mỗi hình


- Lấy hình cho đủ số lượng, đếm để kiểm tra lại.


- Chia sẻ sản phẩm với bạn, nói cho bạn nghe cách làm và kết quả.


<b>+ Bài 3: GV tổ chức cho HS làm bài cá nhân sau đó trao đổi theo nhóm đơi.</b>


- Đếm tiếp các số theo thứ tự từ 0 đến 10, rồi đọc số cịn thiếu trong các ơ.



- HS đếm lùi các số theo thứ tự từ 10 về 0, rồi đọc số cịn thiếu trong các ơ


- Đếm tiếp từ 0 đến 10 và đếm lùi từ 10 về 0.


<b>4. Hoạt động vận dụng</b>


<b>+ Bài 4: GV tổ chức thành trị chơi: Ai nhanh ai đúng.</b>


- Tơ màu vào 10 bơng hoa, khoanh vào 10 chữ cái....


- Lấy ví dụ số 10 để nói về số lượng đồ vật, sự vật quanh em. Chẳng hạn: có 10 ngón
tay, có 10 con gà....


<b>5. Củng cố, dặn dị.</b>


- Bài học hơm nay các em biết thêm được điều gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Về nhà hãy tìm thêm các ví dụ sử dụng các số đã học trong cuộc sống để hôm sau
chia sẻ với các bạn.


<b>Câu 3. Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học, cách</b>
<b>đánh giá HS dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở câu 2.</b>


Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Khuyến
khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá
trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống.


Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, phù hợp với tiến trình nhận thức,
năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS, tạo điều kiện


giúp người học phát huy tính tích cực, độc lập, phát triển các năng lực chung và năng
lực toán học.


Đối với bài dạy SỐ 10, GV sử dụng phương pháp trực quan (que tính, mơ hình...)
nhằm hình thành số 10 cho các em. Ngồi ra GV còn sử dụng phương pháp vấn đáp,
thảo luận nhóm để khắc sâu kiến thức cho các em.


Hình thức, kĩ thuật dạy học: GV cho HS sử dụng bộ đồ dùng học Tốn, tự thao tác để
tìm ra kiến thức mới; GV nêu câu hỏi, HS trả lời; GV tổ chức cho HS tự tìm và trả lời
các câu hỏi theo cá nhân, nhóm để luyện tập, củng cố số 10.


Đánh giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học như sau:


Trong bài này, giáo viên kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập của
học sinh qua các hoạt động. Cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tổ chức cho học sinh đánh giá lẫn nhau. GV tổ chức cho HS được tham gia đánh giá
và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học nhóm nhằm hình thành và phát triển năng
lực tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập cho HS trong q trình học mơn Tốn.


- Học sinh tự đánh giá bản thân mình qua việc nghe giáo viên và các bạn trình bày
chia sẻ kết quả, học sinh tự đánh giá được kết quả của mình, để tự điều chỉnh cách
học của bản thân.


Như vậy thông qua đánh giá GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh HĐ dạy học ngay trong
quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ
của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn của HS để hướng dẫn, giúp
đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi
HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
học tập của học sinh.



<i><b>3. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Hoạt động trải nghiệm</b></i>


<b>Câu 1: Thầy/cô hãy nêu mục tiêu và yêu cầu cần đạt trong Chương trình hoạt</b>
<b>động trải nghiệm lớp 1:</b>


<b>1. Mục tiêu của Hoạt động trải nghiệm</b>


 Mục tiêu chung: HĐTN hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với


cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung quy định trong Chương trình tổng thể; giúp HS khám phá bản thân và
thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm
trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử
đúng đắn.


 Mục tiêu cấp tiểu học: HĐTN hình thành ở HS thói quen tích cực trong cuộc


sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, thực hiện trách nhiệm của người học sinh
ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình
thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa; có ý thức hợp tác nhóm và
hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung: HĐTN góp phần


hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, được quy
định trong Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể.


 u cầu cần đạt về năng lực đặc thù đối với cấp tiểu học:



+ Năng lực thích ứng với cuộc sống: Năng lực này gồm các năng lực thành phần như
hiểu biết về bản thân và môi trường sống, kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với
sự thay đổi;


+ Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động: Năng lực này gồm các năng lực thành phần
như kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động, kĩ
năng đánh giá hoạt động;


+ Năng lực định hướng nghề nghiệp: Năng lực này gồm các năng lực thành phần như
hiểu biết về nghề nghiệp, hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến
nghề nghiệp, kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề
nghiệp.


<b>Câu 2: Xây dựng kế hoạch sinh hoạt dưới cờ về Tìm hiểu an tồn trường học</b>
<b>trong chủ đề Trường tiểu học?</b>


Sinh hoạt dưới cờ là một loại hình HĐTN được tổ chức vào thứ 2 hằng tuần. Sinh
hoạt dưới cờ trong chương trình giáo dục phổ thông mới vừa mang ý nghĩa truyền
thống gắn với nghi thức chào cờ, vừa mang ý nghĩa đổi mới, gắn với các nội dung
HĐTN được quy định trong chương trình.


Tiết sinh hoạt dưới cờ ở trường tiểu học thường được tổ chức với sự tham gia của cán
bộ quản lí, nhân viên và tồn thể HS trong trường. Tiết sinh hoạt dưới cờ được tổ
chức gắn với 2 phần nội dung chính:


 Chào cờ: Đây là một nghi thức trang trọng thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân


tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để giành lấy
độc lập, tự do cho Tổ quốc.



 Triển khai, tổ chức các HĐTN gắn với chủ đề của tuần, của tháng. Hoạt động


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày như chăm chỉ lao động; thực
hiện trách nhiệm của người HS ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh
giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có
văn hố; có ý thức hợp tác nhóm và năng lực giải quyết vấn đề.


Trong mỗi tiết Sinh hoạt dưới cờ, sau nghi lễ chào cờ theo quy định, Liên đội nhà
trường cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp được phân công thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm theo tuần. Vì tiết sinh hoạt dưới cờ là hoạt động được tổ chức toàn
trường, khi viết các hoạt động sinh hoạt dưới cờ trong SGK, các tác giả cũng chú ý
đến đặc điểm này, nội dung một số tiết sinh hoạt dưới cờ được gợi ý đưa ra trong sách
giáo khoa có thể được tổ chức mang tính chất triển khai dành riêng cho học sinh khối
lớp 1, một số nội dung được gợi ý đưa ra có thể tổ chức cho tồn trường, ở tất cả các
<i>khối lớp. Do đó, để tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ trong SGK Hoạt động trải nghiệm 1</i>
hiệu quả, nhà trường có thể làm như sau:


 Xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch hoạt động của tiết Sinh hoạt dưới


cờ theo từng tuần dựa trên các chủ đề của cả năm học cho toàn trường dựa trên
<i>những gợi ý tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ được đưa ra trong SGK Hoạt động</i>
<i>trải nghiệm</i>


 Xác định những hoạt động nào sẽ tổ chức dành riêng cho khối lớp 1, hoạt


động nào sẽ tổ chức trong phạm vi toàn trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trong một số tiết sinh hoạt dưới cờ, nhà trường có thể huy động và phối hợp sự tham
gia của cha mẹ HS, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, Hội phụ nữ, Đồn


Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan, doanh nghiệp, nghệ nhân, người lao
động của địa phương để giáo dục HS. Ví dụ: Chủ đề 4, tuần 13: Giao lưu với chú bộ
đội; Chủ đề 1, tuần 3: Tìm hiểu về an tồn trường học…


Để triển khai được hiệu quả tiết SHDC, các trường cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ
yếu:


<i>Một là, xây dựng chương trình tổng thể, kế hoạch hoạt động của tiết SHDC theo các</i>
chủ đề, chủ điểm cho cả năm học.


<i>Hai là, mỗi tiết SHDC hiệu trưởng cần phân công lớp học sinh, giáo viên chủ nhiệm</i>
chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện trên tinh thần lấy học sinh làm trung
tâm, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong giải quyết vấn
đề, tránh việc cán bộ, giáo viên làm thay, làm hộ học sinh.


<i>Ba là, hiệu trưởng chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch tổ chức tiết SHDC đảm bảo</i>
yêu cầu về nội dung, hình thức theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh.


<i><b>4. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Đạo đức</b></i>


<b>Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Đạo đức lớp 1 bộ sách Cánh Diều.</b>


Với mục tiêu “Mang cuộc sống vào bài học – Đưa bài học vào cuộc sống”, các bài
học trong bộ sách Cánh Diều luôn lồng ghép nội dung lý thuyết với thực hành, giúp
các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn vận dụng hiệu quả vào trong thực tế.
Điều này được thể hiện rõ trong SGK môn Đạo đức.


Sách Đạo đức lớp 1 sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ
hiểu, gần gũi, thân thiện với học sinh.



Font chữ và kiểu chữ đơn giản nhưng sang trọng , phổ biến, rõ ràng phân biệt với
phần nội dung chính và các phần cơng cụ định hướng phù hợp với học sinh lớp 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Yêu cầu giáo dục thực tiễn của các nhà trường ( ví dụ đầu năm học HS phải học tập
nội quy, phải làm quen với một số nền nếp sinh hoạt…)


Mối quan hệ giữa các chủ đề trong chương trình.


Sách gồm 8 chủ đề phù hợp với phù hợp với Chương trình Giáo dục Phổ thơng mới.
Từ 8 chủ đề sách được thiết kế thành 15 bài học.


Mỗi bài trong sách đều được thiết kế theo một cấu trúc thống nhất, gồm các phần:
Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng và Lời khuyên.


 Khởi động: Nhằm tìm hiểu những kiến thức kinh nghiệm đã có của học sinh


về bài Đạo đức sắp học và tạo tâm thế tích cực, khơng khí thoải mái cho các
em chuẩn bị tiếp thu bài mới.


 Khám phá: Nhằm giúp các em khám phá các chuẩn mực đạo đức và các kĩ


năng sống, thông qua các hoạt động trải nghiệm như: quan sát tranh, ảnh; kể
chuyện theo tranh, thảo luận phân tích truyện, tình huống, trường hợp điển
hình, chơi trị chơi…


 Luyện tập: Nhằm giúp học sinh luyện tập để phát triển năng lực theo các


chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống vừa học, thông qua các hoạt động hấp dẫn
phù hợp lứa tuổi như: chơi trị chơi, xử lý tình huống, đóng vai, nhận xét hành


vi, bày tỏ thái độ, liên hệ, thực hành theo mẫu…


 Vận dụng: Nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện chuẩn mực đạo đức, kĩ năng


sống đã trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.


Cuối mỗi bài học là lời khuyên, nhằm giúp học sinh nhớ và thực hiện bài học thơng
qua lời khun ngắn gọn, súc tích dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Mỗi bài học đều chú trọng phần Luyện tập với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng,
sinh động phù hợp lứa tuổi.


Các hình ảnh, câu chuyện, tình huống …trong sách được chắt lọc từ thực tiễn cuộc
sống của học sinh, gần gũi, thân quen phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của học sinh
lứa tuổi lớp 1.


Sách Đạo đức lớp 1, sử dụng kênh hình là chủ yếu. Kênh hình trong sách Đạo đức 1
rất phong phú, đa dạng và hấp dẫn. Từ tranh ảnh để diễn tả nội dung các tình huống,
các câu chuyện, cách tiến hành các trị chơi…, đến hình vẽ, sơ đồ để minh họa nội
dung, cách thức thực hiện các chuẩn mực, cách thức tự đánh giá…Sách còn sử dụng
các logo, xinh xắn tạo dấu ấn riêng cho các phần.


Sách được in 4 màu, trình bày đẹp và hấp dẫn học sinh, tạo hứng thú học tập cho các
em.


<b>Câu 2: Phân biệt cách dạy các kiểu bài trong môn Đạo đức lớp 1 theo SGK Đạo</b>
<b>đức lớp 1 bộ Cánh Diều.</b>


SGK Đạo đức lớp 1 gồm hai kiểu bài học chính, đó là giáo dục đạo đức và giáo dục kĩ
năng sống.



Khi thực hiện dạy học các bài học trong SGK Đạo đức 1, GV cần bám sát các năng
lực đạo đức cần hình thành, phát triển cho HS để tổ chức các hoạt động và đưa ra các
hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp.


<i>* Cách dạy học các kiểu bài giáo dục đạo đức:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Ví dụ để dạy cho HS tính trung thực, thật thà, việc sử dụng câu chuyện ngụ ngôn”
Chú bé chăn cừu” vì nó cho thấy rõ tác hại của lời nói dối và việc cần thiết phải thật
thà, trung thực. Trong quá trình dạy học giáo viên cần giúp HS khai thác nội dung câu
chuyện, từ đó đi đến bài học được gửi gắm trong câu chuyện – cũng là nội dung chính
của bài học “Lời nói thật”.


Trong q trình khai thác tình huống GV đi theo một quy trình cấu trúc nhận thức để
giúp học sinh phát triển nhận thức từ đó các em biết điều chỉnh hành vi phù hợp. GV
nên đi từ những trường hợp cụ thể đến những giá trị tổng thể, từ tình huống câu
chuyện trong SGK đến với đời sống thực tế của HS qua các hoạt động liên hệ. Bằng
cách đó, GV giúp HS có thể kết nối cuộc sống với bài học, đưa bài học vào cuộc sống
một cách tự nhiên.


Khi dạy các bài học giáo dục đạo đức giáo viên không truyền thụ áp đặt một chiều,
nói những điều lý thuyết giáo điều làm cho HS khơng có cơ hội giao tiếp, bày tỏ ý
kiến , thái độ riêng, được thể hiện cảm xúc vào trong những câu chuyện đầy ý nghĩa,
những tình huống có vấn đề liên quan đến cách sống, lối sống hằng ngày của các em.
Với kiều bài học này, Gv


Khuyến khích học sinh việc bày tỏ ý kiến, thái độ và liên hệ đến cuộc sống thực của
mình. Bằng cách đó , việc dạy – học sẽ giúp cho những giá trị đạo đức đi vào học sinh
một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.



<i>*Cách dạy học các kiểu bài giáo dục kĩ năng sống.</i>


Khác với kiểu bài giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các giá trị đạo
đức và thái độ sống phù hợp với HS qua việc khai thác kĩ các câu chuyện, tình huống
gần gũi, đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, tranh luận, bày tỏ ý kiến trong các hoạt động
dạy học, bài học giáo dục kĩ năng sống thiên về tính thực hành. Có thể nói, thực hành
là một đặc trưng của các bài học giáo dục kĩ năng sống. Khi dạy các kiểu bài học này,
GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động thực hành gần gũi với các việc làm của học
sinh khi ở nhà, ở trường để các em có cơ hội được rèn luyện và phát triển, từ đó dần
tạo nên những kĩ năng và thói quen sống tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Các tác giả đã đưa rất nhiều hoạt động, việc làm để học sinh có thể nhận biết, quan
sát, ghi nhớ và làm theo, chẳng hạn như : Đánh răng, rửa mặt, chải


Tóc, đi giày, rửa tay,…


Tất cả những hoạt động đó khơng chỉ là kiến thức cần biết mà cịn là dữ liệu để Gv tổ
chức thành các hoạt động cho HS thực hành ngay tại lớp và thực hành ở nhà với sự
tham gia theo dõi, đánh giá của cha mẹ học sinh. Với bài học này, việc tổ chức cho
HS thực hành tại lớp các hoạt động như: chải tóc, đánh răng, đi giày, rửa tay, chỉnh
đốn quần áo,.. sẽ giúp cho giờ học “động” hơn, chất “kĩ năng sống” nhiều hơn, khác
với các giờ học” tĩnh” truyền thống.


Với các bài giáo dục kĩ năng sống, việc thiếu vắng các hoạt động thực hành sẽ là một
thiếu sót lớn. GV nên đẩy mạnh tổ chức các hoạt động này cho học sinh thực hiện ở
phần Luyện tập và đặc biệt là ở phần Vận dụng. Có thể nói, việc thiết kế và tổ chức
những hoạt động thực hành thú vị khơng chỉ giúp cho HS có thể học những kĩ năng
sống một cách hữu hiệu mà còn giúp cho các giờ học sinh động hấp dẫn với HS hơn.


<b>Câu 3: Anh /chị hãy lựa chọn một bài trong sách giáo khoa Đạo đức 1 “Cánh</b>


<b>Diều” và soạn giáo án để dạy bài đó.</b>


<b>Bài 12: PHỊNG TRÁNH BỊ NGÃ</b>
<b>(2 tiết)</b>


<b>I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT</b>


Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:


+ Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị ngã.


+ Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi để
phòng tránh bị ngã.


<b>II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

– Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.


– Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.


– Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín bị sưng tấy do ngã.


<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>


<b>Tiết 1</b>


<b>I. KHỞI ĐỘNG</b>


GV hỏi:



- Trong lớp ta Bạn nào đã từng bị ngã rồi?


– Em đã bị ngã ở đâu?


– Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?


GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.


<b>II. KHÁM PHÁ</b>


<i>Hoạt động 1. Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm</i>


<i>Mục tiêu:</i>


– HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.


– HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.


<i>Cách tiến hành:</i>


– Quan sát các tranh ở mục a, SGK trang 60 thảo luận theo nhóm đơi và cho cơ biết:


1) Bạn trong tranh đang làm gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

– HS làm việc theo nhóm đơi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.


– GV mời 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.


<i>– GV kết luận sau mỗi tranh:</i>



+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm đó có
thể khiến hai bạn bị ngã, đập đầu xuống sàn nhà.


+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngồi trượt từ trên thành cầu thang xuống. Việc làm đó có
thể khiến bạn bị ngã đau.


+ Tranh 3: Bạn nhỏ ngồi người ra ngồi cửa sổ khơng có lưới bảo vệ. Việc làm đó có
thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính mạng.


+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị gẫy và
làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.


? Ngồi những hành động, việc làm trên, cịn có những hành động, việc làm nào khác
khiến chúng ta có thể bị ngã?


– HS trả lời.


– GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị ngã


– GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm chúng
ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận khi chơi hay khi làm một việc gì đó.


<i>Hoạt động 2: Thảo luận về phòng phòng tránh bị ngã</i>


<i>Mục tiêu:</i>


- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã.


- HS được phát triển năng lực hợp tác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b - SGK, trang 61 và thảo luận
nhóm đơi, xác định những việc nên làm và khơng nên làm để phòng tránh bị ngã.


- HS làm việc nhóm.


- GV mời một nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.


<i>- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:</i>


+ Khơng nhồi người, thị đầu ra ngồi cửa sổ, khơng ngồi lên thành lan can khơng có
lưới bảo vệ.


+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.


+ Không leo trèo, đu cành cây, kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.


+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu.


+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu....


<b>Tiết 2</b>


<b>I. LUYỆN TẬP</b>


<i>Hoạt động 1: Xử lí tình huống</i>


<i>Mục tiêu:</i>


– HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phịng tránh bị
ngã.



- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.


<i>Cách tiến hành:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- HS trình bày ý kiến.


- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:


+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bông ở trên kệ giá sách cao. Theo em, Lan nên
làm thế nào? Vì sao?


+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê nên
ứng xử thế nào? Vì sao?


+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chí nên ứng xử thế
nào? Vì sao?


- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.


- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận
xét, bổ sung.


<i>- GV kết luận:</i>


Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao để tránh
bị ngã.


Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyên Bình khơng nên chơi đuổi nhau ở trong lớp
vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.



Tình huống 3: Chí nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao để khỏi bị
ngã.


- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lí tình huống dưới nhiều cách khác nhau
như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/…


<i>Hoạt động 2: Thực hành chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã</i>


<i>Mục tiêu: HS biết cách chườm đá vào vết thương kín, bị sưng tấy do ngã.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể làm gì
để sơ cứu vết thương?


- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có.


- GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy do
ngã.


- HS thực hành theo cặp.


- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét.


- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.


<b>II. VẬN DỤNG</b>


Vận dụng trong giờ học Tổ chức cho HS quan sát, xác định những địa điểm trong lớp,
trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở đó (ví dụ như: sân
chơi, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân trường…)



Vận dụng sau giờ học


- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can, cửa sổ,


- Thực hiện:


+ Không chạy, xô đẩy nhau ở cửa ra vào lớp học, trên cầu thang, sàn trơn, ướt, khu
vui chơi.


+ Khơng nhồi người ra ngồi hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ khơng có lưới bảo
vệ.


+ Khơng đi chân đất vào phịng tắm trơn ướt.


+ Khơng trèo cao, đu cành cây,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?


- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn thận khi
đi lại, chơi đùa hằng ngày.


- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63.


- Yêu cầu 3 HS nhắc lại lời khuyên


GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những
HS học tập tích cực và hiệu quả.



<i><b>5. Bài thu hoạch tập huấn SGK lớp 1 môn Tự nhiên và Xã hội</b></i>


<b>Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Tự nhiên và xã hội 1 (Cánh Diều)</b>


Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 thuộc bộ sách Cánh Diều được xây
dựng trên cơ sở tn thủ và cụ thể hố Chương trình mơn học. Đó là: Dựa vào các
quan điểm xây dựng chương trình; Dựa vào mục tiêu chương trình; Dựa vào nội dung,
u cầu cần đạt của Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Bên cạnh đó, Sách
giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 thuộc bộ sách Cánh Diều có những điểm
mới cơ bản sau:


<b>Điểm mới về lựa chọn nội dung</b>


- Tích hợp Giáo dục giá trị và Kĩ năng sống cho học sinh: Phần khởi động có bài hát
gắn với nội dung bài học.


– Nội dung của các bài học không cung cấp quá nhiều kiến thức mô tả cần phải ghi
nhớ. Nội dung các bài học trong SGK được thiết kế theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực của học sinh. Vì vậy với việc khắc sâu kiến thức cốt lõi, những vấn đề
liên quan đến giáo dục kĩ năng sống, giữ gìn sức khỏe, giữ gìn sức khỏe của bản thân,
gia đình và cộng đồng, bảo vệ mơi trường,... đều được chú trọng. Đặc biệt các nội
dung trong các bài học đều chú trọng đến việc mang cuộc sống vào bài học, đưa bài
học vào cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Giáo dục sức khỏe.


- Giáo dục an toàn cho học sinh.


- Một số bài học có nội dung, hình ảnh gắn kết với các vùng, vùng miền của đất nước.



<b>Điểm mới về cấu trúc và cách trình bày cuốn sách, chủ đề bài học</b>


<i>+ Cấu trúc và cách trình bày cuốn sách</i>


Ngồi bìa gồm 3 phần chính:


- Hướng dẫn sử dụng sách


- Nội dung chính


- Bảng tra cứu từ ngữ và mục lục


* Phần hướng dẫn sử dụng sách: Giúp HS, GV nhận biết các kí hiệu, các dạng bài có
trong sách. Phần này không chỉ hỗ trợ HS tự học, với cách trình bày kênh hình là chủ
yếu, kết hợp với kênh chữ; tất cả đều có màu sắc tươi vui làm tăng tính hấp dẫn HS
ngay khi các em mở ra những trang sách đầu tiên.


* Phần nội dung chính: Trong phần này có các chủ đề và các bài học, bài ôn tập và
đánh giá cuối mỗi chủ đề. Tất cả những nội dung này đều được trình bày kết hợp kênh
chữ và kênh hình.


– Sách thiết kế nhiều hoạt động học tập đa dạng nhằm tạo điều kiện cho giáo viên đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.


– Sách có nhiều hoạt động thực hành, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng và
vận dụng kiến thức.


– Cách sử dụng ngôn ngữ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

+ Diễn đạt một cách dễ hiểu, gần gũi, thân thiện tạo sự hưng phấn tìm tịi khám phá


bài học.


+ Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ hóa nội dung đối với những kiến thức
khó, trừu tượng và nhiều logo/icon thay vì dùng các lệnh khơ khan.


+ Để thể hiện tốt nội dung và cấu trúc SGK như đã nêu ở trên nên cuốn sách này đặc
biệt coi trọng việc thiết kế, minh họa.


+ Trình bày rõ ràng, khoa học; kênh hình phong phú, đa dạng, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lí học sinh lớp 1.


- Nội dung bài học tường minh. Sau 1 hoặc 2 chủ đề có bài thực hành.


<i>+ Cấu trúc và cách trình bày chủ đề</i>


<i>Mỗi chủ đề gồm 3 phần:</i>


- Giới thiệu chủ đề


- Các bài học


* Phần Giới thiệu chủ đề được trình bày trên 2 trang mở với những hình ảnh thể hiện
được nội dung cốt lõi của chủ đề. Ngay dưới tên chủ đề là tên các bài học có trong
chủ đề đó. Giữa các chủ đề khác nhau được phân biệt bằng màu sắc và số thứ tự. Có 6
chủ đề là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

đánh số thứ tự như các bài học khác. Có 6 bài Ôn tập và đánh giá chủ đề được dạy
trong 12 tiết.


<i>+ Cấu trúc và cách trình bày bài học: Mỗi bài học trong SGK đều hướng đến sự hình</i>


thành phẩm chất, các năng lực chung và năng lực khoa học cho HS với sự kết hợp hài
hòa giữa kênh chữ và kênh hình. Các bài học trong SGK Tự nhiên và Xã hội 1 đều có
cấu trúc gồm 3 phần:


Tên bài học Mục “Hãy cùng tìm hiểu về” (Được viết ngắn gọn, trả lời cho câu hỏi:
Học cái gì?)


Nội dung chính của bài (Được viết theo tiến trình hoạt động, trả lời cho câu hỏi: Học
như thế nào?)


Trong SGK Tự nhiên và Xã hội 1 bao gồm 3 dạng bài học chủ yếu. Mỗi dạng bài học
có thể bao gồm các hoạt động học tập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu cần
đạt của bài học đó.


- Dạng bài học mới: Trong phần nội dung chính của bài thường có những nhóm hoạt
động sau:


+ Hoạt động Gắn kết dẫn vào bài học được thể hiện bằng bài hát, trò chơi,…


+ Hoạt động Khám phá kiến thức mới và hình thành kĩ năng thơng qua Quan sát, Trả
lời câu hỏi, Thảo luận, …


+ Hoạt động Thực hành và Vận dụng kiến thức thơng qua Xử lí tình huống; Chia sẻ
với các bạn và người thân, …


+ Hoạt động Đánh giá được thể hiện trong tồn bộ tiến trình của bài học thông qua
các câu hỏi và bài tập từ bước gắn kết, khám phá kiến thức mới, luyện tập, thực hành
và củng cố mà không tạo thành một mục riêng trong SGK. Kết thúc mỗi phần hoặc cả
bài học được chốt lại bằng Kiến thức cốt lõi cần nhớ và (hoặc) lời hướng dẫn và nhắc
nhở của con ong được rút ra từ bài học, góp phần phát triển phẩm chất của HS.



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Dạng bài thực hành Ngoài các yêu cầu HS thực hành để khám phá kiến thức, hình
thành kĩ năng được tích hợp, lồng ghép ngay trong các bài học mới, SGK Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 có 2 bài thực hành: Quan sát cuộc sống xung quanh trường và Quan sát
cây xanh và các con vật xung quanh. Phần nội dung chính của các bài học này bao
gồm ba nhóm hoạt động:


+ Hoạt động chuẩn bị bao gồm việc yêu cầu HS chuẩn bị các đồ dùng cá nhân cần
thiết để đảm bảo an toàn khi đi quan sát ngoài hiện trường và các đồ dùng để phục vụ
cho việc thực hiện nhiệm vụ quan sát; chỉ dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu
quan sát, ghi chép (bằng cách đánh dấu vào phiếu quan sát, …).


+ Hoạt động quan sát ngoài hiện trường: Nhắc nhở HS thực hiện đúng nội quy khi đi
quan sát để giữ an toàn và thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu quan sát đã được phân
công.


+ Hoạt động báo cáo kết quả: Đưa ra gợi ý các hình thức tổ chức báo cáo và các sản
phẩm cần báo cáo.


Dạng bài ôn tập và đánh giá chủ đề Phần nội dung chính của bài ơn tập và đánh giá
chủ đề bao gồm 2 nhóm hoạt động:


+ Hoạt động ơn lại và hệ thống hố những kiến thức, kĩ năng đã học về chủ đề. Ở hoạt
động này, thơng qua các câu hỏi ơn tập mang tính tổng quát, yêu cầu HS hoàn thiện
tiếp các sơ đồ hoặc biểu bảng trong SGK sẽ giúp HS phát triển tư duy logic, tư duy
tổng hợp và khái quát hoá.


+ Hoạt động thực hành vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. Ở
nhóm hoạt động này thường đưa ra các tình huống địi hỏi HS phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề, ...



<b>Câu 2: Thầy (cô) hãy lựa chọn một đơn vị nội dung trong SGK Tự nhiên xã hội 1</b>
<b>(Cánh Diều) và thiết kế kế hoạch bài học cho nội dung đó?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>A. MỤC TIÊU:</b>


Sau bài học, HS đạt được:


* Về nhận thức khoa học:


– Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ
mạnh và an toàn.


* Về tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:


– Quan sát, so sánh một số hình ảnh, mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn, đồ uống để
lựa chọn thức ăn đồ uống tốt giúp cơ thể khoẻ mạnh và an toàn.


* Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:


– Tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân.


<b>B. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC:</b>


- Các hình trong SGK.


- HS và GV cùng sưu tầm một số hình ảnh, một số mẫu thức ăn, một số rau, quả và
bao bì đựng thức ăn.


- VBT Tự nhiên và Xã hội 1.



<b>C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>


<b>Tiết 1</b>


<b>I. KHỞI ĐỘNG</b>


<i>Hoạt động cả lớp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

HS đưa ra các ý kiến của mình có thể là: để chóng lớn, để vui chơi, để có sức khoẻ, để
học tập,…


<b>II. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI</b>


1. Những thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh và an toàn


<i><b>Hoạt động 1: Tìm hiểu về những thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh</b></i>


*Mục tiêu: Nêu được tên một số thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh


* Cách tiến hành:


Bước 1: Làm việc nhóm HS quan sát hình trang 109 (SGK) và trả lời các câu hỏi: Hãy
nói tên những thức ăn, đồ uống:


+ Cần ăn, uống để cơ thể khoẻ mạnh.


+ Nếu ăn, uống thường xuyên sẽ không tốt cho sức khoẻ.


Bước 2: Làm việc cả lớp



– Đại diện một số nhóm chỉ vào hình vẽ và nói tên những thức ăn, đổ uống cần được
sử dụng để cơ thể khoẻ mạnh và những thức ăn, đổ uống không nên sử dụng thường
xuyên.


– Cả lớp phát biểu bổ sung thêm tên các thức ăn, đồ uống khác giúp cơ thể khoẻ
mạnh.


<i>Hoạt động 2: Tìm hiểu về những thức ăn, đồ uống khơng an tồn với cơ thể</i>


*Mục tiêu: Xác định được những loại thức ăn không an toàn với cơ thể cần loại bỏ


* Cách tiến hành:


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Điều gì sẽ sảy ra nếu em ăn những thức ăn là bánh mì bị mốc, cam bị thối, bánh đã hết
hạn sử dụng?


HS trả lời: Em có thể bị đau bụng/bị tiêu chảy/bị ngộ độc…


Bước 2: Làm việc cả lớp


– Đại diện một vài nhóm lên trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm khác góp
ý bổ sung.


– Kết thúc hoạt động, GV giúp HS nêu được: Để cơ thể khoẻ mạnh và an tồn, tuyệt
đối khơng sử dụng những thức ăn, đồ uống đã hết hạn hoặc ôi thiu hay đã bị mốc.


<b>Tiết 2</b>


<b>1. Các bữa ăn trong ngày</b>



<i>Hoạt động 3: Xác định số bữa ăn và những thức ăn thường dùng hằng ngày *Mục</i>
tiêu: Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống được sử dụng
trong mỗi bữa.


* Cách tiến hành:


Bước 1: Làm việc theo cặp


HS quan sát hình trang 100 (SGK), thay nhau hỏi và trả lời các câu hỏi tương tự câu
hỏi của bạn trong hình.


Bước 2: Làm việc cả lớp


– Đại diện một cặp xung phong nói số bữa ăn mà em ăn trong ngày và tên một số thức
ăn, đồ uống em thường sử dụng trong mỗi bữa.


Kết thúc hoạt động này dẫn đến giá trị lời con ong trang 110 (SGK). Đồng thời GV
cũng khuyên thêm HS:


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

– Trong mỗi bữa ăn cần ăn như cơm hoặc bánh mì hay bún,… ; thịt hoặc tơm, cá,
trứng, sữa,….; các loại rau xanh, quả chín,…


– Nước cũng rất cần cho cơ thể, vì vậy khơng nên chỉ uống khi khát. Mỗi ngày các em
cần uống từ 4 - 6 cốc nước.


<b>III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG</b>


<i>Hoạt động 4. Chơi trò chơi “Đi chợ”</i>



* Mục tiêu


– Tập lựa chọn những thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh, an toàn cho mỗi bữa
ăn trong ngày.


– Quan sát, so sánh một số mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn để lựa chọn thức ăn,
đồ uống tốt giúp cơ thể khoẻ mạnh và an tồn.


– Bước đầu hình thành kĩ năng ra quyết định.


* Cách tiến hành


Bước 1: Làm việc cả lớp


Chuẩn bị:


– GV tổ chức cho HS tham gia sắp xếp, bày những tranh ảnh, vỏ hộp, bao bì và các
mẫu vật, vật thật (ví dụ một số rau củ quả sẵn có ở địa phương, một số vỏ hộp bánh)
đã được HS và GV mang đến lớp thành các khu bán hàng trong “chợ”.


– Một số HS xung phong làm người bán hàng. Những HS còn lại được chia thành các
“gia đình”. Mỗi gia đình khoảng 3- 4 người. Mỗi gia đình cần có làn (giỏ) hoặc rổ để
đi mua hàng (lưu ý: không sử dụng túi nilon dùng 1 lần). GV phổ biến cách chơi cho
các nhóm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

– Nhóm “người bán hàng” cũng bàn xem nên quảng cáo giảm giá một số mặt hàng.
Ví dụ: một số rau quả khơng cịn tươi hoặc một số thức ăn, đồ uống, gia vị sắp hết hạn
sử dụng, …


Bước 2: Làm việc theo nhóm



– Các nhóm thực hiện theo hướng dẫn trên của GV.


Bước 3: Làm việc cả lớp: Các “gia đình” sẽ đi quanh các gian hàng trong chợ để tìm
đúng thứ cần mua.


Lưu ý: Trong quá trình lựa chọn hàng các “gia đình” cần quan sát, so sánh để chọn ra
thức ăn tươi ngon, đọc kĩ thời hạn ghi trên bao bì để tránh mua phải những thức ăn
sắp hết hạn hoặc đã quá hạn sử dụng,…


Người bán hàng có thể dùng “loa” để giới thiệu một số mặt hàng giảm giá,...


Bước 4: Làm việc theo nhóm: Sau khi “mua hàng”, các “gia đình” về vị trí của mình
để trình bày, giới thiệu những thứ của nhóm mình đã mua được với cả lớp. Đồng thời
nói rõ những thức ăn này được mua cho bữa ăn nào trong ngày.


Các nhóm có thể giới thiệu tên những thức ăn mà “gia đình” mình dự định mua nhưng
trong “chợ” khơng có hoặc có nhưng khơng tươi ngon,…khi đó các em đã quyết định
thay thế bằng thức ăn nào. Hoặc một “gia đình” khác định khơng mua loại thức ăn
này, nhưng thấy được giảm giá thì lại mua thức ăn đó,…


Bước 5: Làm việc cả lớp: GV tổ chức cho các nhóm trình bày những thực phẩm và
rau quả nhóm mình đã mua được như gợi ý ở bước 4. Các nhóm nhận xét lẫn nhau
xem đã chọn được thức ăn đảm bảo cho một bữa ăn hay chưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Câu 3: Phân tích các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học cách đánh</b>
giá học sinh dự kiến sẽ sử dụng trong kế hoạch bài học đã thực hiện ở câu 2?


<b>BÀI: ĂN UỐNG HẰNG NGÀY</b>



1.Phần khởi động:


- GV sử dụng phương pháp đàm thoại nhằm đưa cuộc sống vào bài học.


- Hình thức tổ chức: GV nêu câu hỏi, nhiều HS trả lời.


- Kĩ thuật tổ chức: GV nâng cao kĩ năng đàm thoại, giao tiếp trước lớp.


2. Khám phá kiến thức mới:


- GV sử dụng Phương pháp trực quan, đàm thoại: quan sát tranh ở sách giáo khoa để
trả lời, nêu nhận xét về nội dung của mỗi tranh.


- Hình thức, kĩ thuật tổ chức: GV tổ chức cho HS tự tìm và trả lời các câu hỏi theo cá
nhân, nhóm để phát triển ngôn ngữ và tạo sự tự tin trong giao tiếp cho HS.


3. Bước Luyện tập vận dụng


- GV kết hợp sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp, gợi mở, đặt vấn đề cho HS lựa
chọn được những sản phẩm đảm bảo an toàn cho sức khỏe khi sử dụng. Thông qua
các hoạt động thực hành – luyện tập giúp HS nắm được các kiến thức và kĩ năng mới
để vận dụng vào cuộc sống hằng ngày.


- Hình thức, kĩ thuật tổ chức:


+ Hình thức, kĩ thuật tổ chức: Cho HS tham gia theo nhóm thảo luận, thực hành. Sau
đó cho các nhóm lần lượt trình bày trước lớp theo yêu cầu của GV.


</div>

<!--links-->

×