Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Phân loại họ trầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.77 KB, 6 trang )

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM NGHIỆP
LỚP DH07QR
LỚP DH07QR
NHÓM X
NHÓM X
PHÂN LOẠI HỌ TRẦM
PHÂN LOẠI HỌ TRẦM
Ngýời thực hiện:LÊ TIẾN HƯNG
Ngýời thực hiện:LÊ TIẾN HƯNG
NGUYỄN THỊ THU H
NGUYỄN THỊ THU H
ƯƠ
ƯƠ
NG
NG
MỤC LỤC
MỤC LỤC
•I.GIỚI THIỆU HỌ TRẦM
•II.PHÂN LOẠI HỌ TRẦM
•III.VAI TRÒ
•IV.ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI CỦA HỌ TRẦM
I – GIỚI THIỆU HỌ TRẦM
I – GIỚI THIỆU HỌ TRẦM
•Họ Trầm
• Giới (regnum):Plantae
•Ngành (divisio):Magnoliophyta
•Lớp (class):Magnoliopsida
•Bộ (ordo):Malvales


•Họ (familia):Thymelaeaceae
•là một họ thực vật có hoa. Các loài bao gồm chủ yếu là các loài cây thân
gỗ và cây bụi, với một ít loài là dây leo và cây thân thảo.Lá mọc đối hay so
le đơn, phần lớn lá nhỏ , không có lá kèm.
Hoa thường ở cụm đầu,bông hay chùm, có lá bắc hay không có, hoa lưỡng
tính hay đơn tính khác gốc.Đài dưới nhụy,hình ống, có khi dạng cánh hoa,
thường phình ở dưới,thùy 4-5 lợp,cánh hoa hay nhị lép 4-12 hoặc không có
,dạng vảy dính ở miệng hay ở ống đài.Nhị thường từ 2 đến nhiều , phần lớn
số nhị bằng số đài và đối với chúng hay 1 hàng thứ 2 mọc so le với
chúng,bao phấn 2 ô hýớng trong , mở dọc.Triền dưới nhụy dạng vòng,
dạng đấu hay gồm các vảy rời hay không có.
Bầu thượng ,1-2 ô,nguyên, vòi ở bầu 1 ô thường lệch tâm,noãn đơn độc
trong mỗi bầu hay ô treo từ gần đỉnh , đảo.Qủa không mở,hạt có nhiều
hoặc không có nội nhũ, phôi thẳng
Nhiều loài gây ngộ độc nếu ăn phải. Tên gọi trầm là lấy theo tên gọi thông
thường của các loài trong chi Aquilaria, do tại Việt Nam có lẽ không có các
loài thuộc chi Thymelaea.

Phân bố:.Họ này phân bổ rộng khắp thế giới với mật độ tập trung cao tại
khu vực nhiệt đới châu Phi, đông nam châu Á và Australasia.
II.PHÂN LOẠI HỌ TRẦM
II.PHÂN LOẠI HỌ TRẦM
với khoảng 700-750 loài trong khoảng 58 chi
•Aetoxylon
•Amyxa
•Aquilaria
•Arnhemia
•Atemnosiphon
•Craspedostoma
•Craterosiphon

•Cryptadenia
•Dais
•Daphne
•Daphnimorpha
•Daphnopsis
•Deltaria
•Dendrostellera
•Diarthron
•Dicranolepis
•Dirca
•Drapetes
•Edgeworthia
•Englerodaphne
•Enkleia
•Eriosolena
•Funifera
•Gnidia
•Gonystylus
•Goodallia
•Gyrinops
•Jedda
•Kelleria
•Lachnaea
•Lagetta
•Lasiadenia
•Lethedon
•Linodendron
•Linostoma
•Lophostoma
•Octolepis

•Oreodendron
•Ov idia
•Passerina
•P eddiea
•Pentathymelaea
•Phaleria
•Pimelea
•Restella
•Rhamnoneuron
•Schoenobiblus
•Solmsia
•Stellera
•Stelleropsis
•Stephanodaphne
•Struthiola
•Synandrodaphne
•Synaptolepis
•Tepuianthus
•Thecanthes
•Thymelaea
•Wikstroemia
III – VAI TRÒ
III – VAI TRÒ
•Cung cấp các loại gỗ có giá trị
•Nguyên liệu sản xuất nước hoa
•Nguyên liệu làm giấy
•Có tác dụng chữa bệnh
•Cung cấp tinh dầu cho các ngành công nghệ hóa học
•Được trồng làm cây cảnh
IV - ĐẶC DIỂM MỘT SỐ LOÀI CỦA HỌ TRẦM

IV - ĐẶC DIỂM MỘT SỐ LOÀI CỦA HỌ TRẦM
•Giới (regnum):Plantae
Ngành (divisio):Magnoliophyta
Lớp (class):Magnoliopsida
Bộ (ordo):Malvales
Họ (familia):Thymelaeaceae
Chi (Genus):Aquilaria
1 -
1 -
Cây dó bầu
Cây dó bầu
Loài cây Dó bầu có khả năng cho trầm hương có tên khoa học là
Aquilaria Carassan, thuộc họ Thymelaceae (họ Trầm)
•Cây dó bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh (xanh
quanh năm
• Cây Dó bầu phân bố ở độ cao từ 300 – 1.000 m, tập trung ở cao độ 500 –
700 m. Độ dốc trên 25 độ.
•Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất: đất đỏ xám, đỏ vàng, đất feralit.
Thích hợp nhất trên đất nâu đỏ hình thành trên đá mẹ granit
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái
•Cây dó bầu cao 30 – 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá
đơn, mọc cách hình trứng, đầu lá nhọn. Phiến lá dài 8 – 12 cm, rộng 3 –
6cm, mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới hơi xám.Cây ra hoa vào khoảng
trên 5 tuổi. Hoa nở vào tháng 4 hoặc 5. Hoa tự hình tán hay chùm, mọc ở
kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả nang hình trứng, dài 4cm, rộng 3m. Mỗi quả
thường cho 1 – 2 hạt. Quả chín vào tháng 7 – 9. Vỏ quả xếp thành hai
mảnh, xốp . Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15 – 25 mét, đường kính 60 cm.
Vỏ ngoài nhẵn, màu xám có vết nhăn dọc, thịt vỏ màu trắng, có tơ mịn, dày
2 – 4 mm. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám.Cụm hoa hình tán, có

nhiều hoa. Hoa có cuống, đài hình chuông màu trắng có 5 thùy và 10 vảy
đính ở họng đài. Nhị 10, đính thành 2 hàng, chỉ nhị nhẵn đính ở gốc ống
đài, trung đới khá rộng, bầu hình trứng có lông dày, 2 ô. Quả mang hình
trứng ngược, dài 3 – 5cm, có lông xám dầy. Hạt chín màu nâu đen.
• Mùa hoa tháng 7 – 8. Quả chín tháng 9 – 10
2 -
2 -
Cây Trầm h
Cây Trầm h


ươ
ươ


ng
ng


Tên Việt Nam: Cây TRẦM HƯƠNG
Tên khác: Cây Gió, Trầm hương, Kỳ nam
Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre
Họ thực vật: Thymeleaceae
Tên thương phẩm: Santal wood
cây Trầm là loài “ Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15 – 25 mét, đường kính 60
cm. Vỏ ngoài nhẵn, màu xám có vết nhăn dọc, thịt vỏ màu trắng, có tơ
mịn, dày 2 – 4 mm. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám.
Lá đơn mọc cách, dai. Phiến lá hình mũi mác thuôn, dài 6 – 11cm, rộng 3
– 4cm, đỉnh có mũi nhọn, gốc hình nêm rộng, mép nguyên mặt trên màu
lục, mặt dưới màu xanh xám; gân hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, hợp

lại ở mép. Cuống lá dài 2 – 5 mm, có lông mềm.
Cụm hoa hình tán, có nhiều hoa. Hoa có cuống; đài hình chuông màu
trắng có 5 thùy và 10 vảy đính ở họng đài. Nhị 10, đính thành 2 hàng, chỉ
nhị nhẵn đính ở gốc ống đài, trung đới khá rộng, bầu hình trứng có lông
dày, 2 ô. Quả mang hình trứng ngược, dài 3 – 5cm, có lông xám dầy. Hạt
chín màu nâu đen.
Cây mọc trong các rừng ẩm nhiệt đới. Có thể gặp ở độ cao 1.000 mét,
nhưng tập trung ở độ cao dưới 700m. Trầm là cây chịu nóng, tái sinh tự
nhiên tốt, ưa đất thịt pha cát tầng đất dầy..Cây cho loại nhựa quý là Trầm
hương được dùng làm thuốc. Vỏ có thể sản xuất sợi bông hoặc giấy đặc
biệt Ngoài ra còn có tác dụng chữa một số bệnh
3-
3-
Chi thụy h
Chi thụy h


ươ
ươ


ng
ng


•Giới (regnum):Plantae
Ngành (divisio):Magnoliophyta
Lớp (class):Magnoliopsida
Bộ (ordo):Malvales
•Họ (familia):Thymelaeaceae

Chi (genus):Daphne
• Chi Thụy hương (danh pháp khoa học: Daphne) là một chi của khoảng
50-95 loài cây bụi lá sớm rụng hoặc thường xanh trong họ Trầm
(Thymelaeaceae), có nguồn gốc châu Á, châu Âu và miền bắc châu Phi.
Chúng được biết đến vì có hoa thơm và quả mọng có chứa chất độc .Hoa
của các loài thụy hương không có cánh hoa và có 4 (ít khi 5) đài hoa dạng
cánh hoa, có màu từ vàng ánh lục (vàng chanh) tới trắng hoặc hồng nhạt.
Phần lớn các loài với lá sớm rụng có hoa màu ánh lục, trong khi các loài lá
thường xanh lại có hoa màu hồng. Ở nhiều loài, hoa xuất hiện vào cuối mùa
đông hoặc đầu mùa xuân.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×