Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI TẠI TRẠI
CƠNG TY CP KHAI THÁC KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN LƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ NI TẠI TRẠI
CƠNG TY CP KHAI THÁC KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y dạy cho em những kiến thức
cơ bản để em vững bước vào cuộc sống và công việc sau này. Nhân dịp ngày
hơm nay, em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng tồn
thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Cơng ty Cổ phần khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành
tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Lương


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 30
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019) ............................................ 35
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ........................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả quá trình chăm sóc lợn con theo mẹ ................................. 38
Bảng 4.4. Cơng tác phịng bệnh ...................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng tại cơ sở .......................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và phát hiện lợn mắc bệnh ............................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc bệnh......................................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Cổ phần

Nxb

: Nhà xuất bản


STT

: Số thứ tự

TS

: Tiến sĩ

PGS.TS

: Phó giáo sư Tiến sĩ

KTKSTTT : Khai thác khống sản Thiên Thuận Tường
LMLM

: Lở mồm long móng

TTTN

:Thực tập tốt nghiệp

MMA

:Mastitis - metritis – agalactia

TP

:Thành phần



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập ........................................4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................6

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ...............................................................7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................................11
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni ............................................18

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................23

2.4. Một số hiểu biết về giống lợn nuôi tại cơ sở............................................ 25

2.4.1. Lợn Yorkshire .................................................................................................25
2.4.2. Lợn Landrace ..................................................................................................25

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn tại trại .......... 36
4.2.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................36
4.2.2. Công tác thú y .................................................................................................38

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 48


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền Nông Nghiệp nước
ta đang trong q trình hội nhập và phát triển khơng ngừng, trong Nơng
nghiệp bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn ni nói chung và chăn ni
lợn nói riêng cũng đang chiếm một vị trí quan trọng trọng sự phát triển kinh tế
của đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở quy mơ hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại
được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất
hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn với khí hậu nước ta chưa
được tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây ra một số bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ như: viêm âm mơn, viêm
tiền đình, viêm âm đạo, đặc biệt là bệnh hay gặp nhất là viêm tử cung và viêm
vú đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sính sản của lợn mẹ và chất
lượng của đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời bệnh viêm tử cung có thể
gây ra các bệnh kế phát như: viêm vú mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh,
vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng con giống
nói riêng và đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của
toàn ngành chăn ni lợn nói chung.


2


Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, em tiến hành chun đề: “Áp dụng
quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con
theo mẹ ni tại trại Cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận
Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và đưa ra
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại lợn của cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu , quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của
bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Cơng ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 khu I - Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá
phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh
cung bình phong Đơng Triều - Móng Cái.
Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương - Huyện Vân Đồn
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biển
Phía Bắc giáp phường Mơng Dương
2.1.1.2. Hiện trạng
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu
vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5 mm ;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió bão,
mưa to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để
cung cấp cho nhà máy.


4

Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải
sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn
đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây

Nam, cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Điều kiện địa hình
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe
và sơng nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đơng
và Nam. Độ dốc khơng lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của Công ty
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ơng Trần Hịa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành
lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ơng Trần Hịa làm Chủ đầu tư và là
Giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty cổ phần Khai thác khống sản Thiên Thuận
Tường có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho
cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.


5

- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ơ
kích thước 2,4m × 1,6m/ơ; 2 chuồng bầu có 250 ơ kích thước 2,4m ×
0,65m/ơ; một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5m × 6m; sáu

chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ơ kích thước 5m × 6m và một chuồng
úm có 20 ơ kích thước 5m × 6m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho
chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ; bốn
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng thương phẩm
còn được trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với
100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các
dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số trang thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau.
* Cơ sở hạ tầng của trại
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:


6

+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà
vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động

hồn tồn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại là Giám đốc công ty
01 Trưởng trại
02 Kỹ thuật trại
02 Kế tốn
05 cơng nhân và 4 sinh viên thực tập
02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


7

* Khó khăn

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến

tâm lý người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các
trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều
trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường
với giá rẻ hơn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Tuổi động dục lần đầu
Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục, mỗi
giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống lợn khác.
Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25 kg. Ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào
6 - 7 tháng tuổi với khối lượng 65 - 70kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu
tiên lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)


8


có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.Lợn Ỉ, lợn Móng Cái
lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc bấy giờ thể trọng của
chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởngthành. Động dục lần đầu phụ thuộc vào
mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với
lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân.
* Tuổi phối giống lần đầu
Theo Lê Hồng Mận (2002) [10]; Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [4]
cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động
dục lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tổng hợp và tích lũy đủ chất
dinh dưỡng để ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động
dục rồi mới cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3.
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng
tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi
với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng
tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí
về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về
tính của nó.
* Tuổi đẻ lứa đầu
Theo Lê Hồng Mận (2002) [10] thì lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu
vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi không
nên để quá 14 tháng tuổi.
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21
ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).



9

Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy
nhiều ở giống lợn nội. Những lúc này bộ máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục
hồi, trứng chín chưa đều, vì thế không nên cho lấy đực. Thường sau khi cai
sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày tuổi hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3
- 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại, cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín
nhiều sẽ có nhiều con.
Động dục chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi chịu đực (Không nên
cho phối giống ở giai đoạn này), Giai đoạn chịu đực (Cho phối giống sẽ thụ
thai cao), Giai đoạn sau chịu đực (Lợn nái trở lại bình thường).
* Thời điểm phối giống thích hợp
Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ. Tinh trùng sống trong âm
đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái
ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ
lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng
ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối
giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và số con. Phối sớm hoặc phối chậm
đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
* Quá trình mang thai và đẻ
Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [16] cho biết: thụ thai là sự kết hợp
giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng
hố giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày
(113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố
progesterol ức chế sự phát triển của bao nỗn. Do đó con vật có chửa sẽ
khơng động dục và khơng thải trứng.



10

Nguyễn Văn Trí (2008) [18] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kỳ: chửa kỳ I là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến
ngày thứ 84. Chửa kỳ II là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
* Giai đoạn tiết sữa và nuôi con
Theo Trương Lăng (1996) [9], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa
mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa
của lợn mẹ khác nhau.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng khơng giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều
của ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn
con đẻ trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết
phải cho lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ
kháng thể trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có
chứa - globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Quá trình sinh trưởng của
lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần
tuổi. Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ
rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu. Dinh dưỡng
của lợn con khơng đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì vậy,
muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm.
Người ta tính khả năng tiết sữa của lợn mẹ bằng côngthức:
M = M1 + M2
Trong đó:
M: là sản lượng sữa

M1: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất.
M2: là sản lượng sữa tiết ra ở tháng thứ


11

Ml = (W21 - Wss) x 3
Trong đó:
W21: là khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi
Wss: là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh.
M2 = 4/5 M1
Khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi là chỉ tiêu quan trọng cần được chú
ý trong công tác chọn lọc.
Lượng sữa tiết của lợn thông thường cao nhất là lúc 21 ngày sau đẻ, sau
đó thì giảm dần. Trong giai đoạn nái đang ni con thì phải cho lợn mẹ ăn tự
do, ăn đủ chất, tập ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi)
nhằm giảm sự hao mòn và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân: Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở
gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các
lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng
lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm dương vật hoặc

mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.


12

+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5] cho biết, nguyên nhân
gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và
các loại Proteus vulgaris, Klebsiella, E. coli….
Lê Văn Năm và cs (2009) [12] cho rằng: có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni
dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của
dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích
thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm
nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập
vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ
tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh cịn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử

cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây
xát. Khống chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung
- Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 5 ngày cá biệt tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau
chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch
có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.


13

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC, trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hậu quả: Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong
cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào
thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng,
phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu: Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung
để giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng


14

Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại: Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái khơng thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi

sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Chẩn đoán lâm sàng: Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm
tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời
gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ không
ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác
nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, có thể


15

màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử
cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện
tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,

thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân: Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái
đẻ nếu ni khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các
cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những
nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp
cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần
làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con
không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.


16

+ Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
- Triệu chứng: Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5
giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng.
Theo Ngơ Nhật Thắng (2006) [17], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa

chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%. Vắt sữa ở những vú bị viêm
thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những
mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
- Hậu quả: Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sữa, từ đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn
con theo mẹ.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa


17

bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được
nhau ra.
- Nguyên nhân: Sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang

thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng.
+ Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
+ Con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to,
khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh sảy thai truyền nhiễmhoặc do cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: tồn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hoàn toàn: ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.


18

- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng
để q muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá
mạnh tay, tránh những tổn thương.
Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót
lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Các biện pháp phịng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt :
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [15], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là

vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghiã
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ.
Nhiêṭ đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và
28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khơ ráo, khơng thấm ướt. Việc
giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng
các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm
để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như


×