Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

BC. Tham luan cua cac dia phuong (04.3.2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.67 KB, 74 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI


<b>VĂN PHỊNG ĐIỀU PHỐI </b>
<b>NƠNG THÔN MỚI TRUNG ƯƠNG</b>


<b>BÁO CÁO THAM LUẬN</b>



<b>CỦA VPĐP NÔNG THÔN MỚI CÁC TỈNH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>VPĐP NTM TỈNH TUYÊN QUANG</b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG</b>
<b>HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI ĐỂ TRÁNH XẢY RA </b>


<b>TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG</b>


<i>Tuyên Quang là tỉnh miền núi với 7 đơn vị hành chính (6 huyện và 1 thành</i>
<i>phố), có 141 xã, phường, thị trấn (129 xã, 7 phường, 5 thị trấn), diện tích đất tự</i>
<i>nhiên 586.732,7 ha, tồn tỉnh có 82.652,6 ha đất sản xuất nông nghiệp (chiếm</i>
<i>14,1%); trên 86% dân số sống ở nông thôn. Thực hiện Chương trình mục tiêu</i>
Quốc gia xây dựng nơng thơn, tỉnh đã chỉ đạo rà soát, đánh giá hiện trạng 129/141
xã, phường, thị trấn thuộc diện xã xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện.


Qua rà soát thực trạng các xã trên địa bàn tỉnh năm 2010 cho thấy: sự phát
triển của nơng thơn Tun Quang cịn rất nhiều hạn chế, các xã chưa có quy
hoạch phát triển đồng bộ; hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu
đời sống của nhân dân cũng như phát triển sản xuất theo hướng hàng hố; trình
độ sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường, khoa học cơng nghệ của lao động
nơng thơn cịn thấp; kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm; sản xuất phi nông


nghiệp chưa mạnh; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ít quan tâm đầu
tư vào khu vực nơng nghiệp, nông thôn; phần lớn lao động chưa qua đào tạo,
thiếu việc làm, thu nhập không ổn định; y tế xã nhiều nơi chưa đáp ứng được
yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; cơ sở vật chất văn hố,
thơng tin, giáo dục cịn hạn chế nhất là ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa; vệ
sinh môi trường nông thôn chưa được chú trọng để bảo vệ sức khoẻ người dân;
nhiều cán bộ cấp xã cịn hạn chế về trình độ chun mơn.


Hiện trạng các xã năm 2011 so sánh với Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng
<i>thơn mới, cho thấy: Tỉnh Tun Quang chưa có xã đạt "Xã nơng thơn mới"; xã đạt</i>
trên 10 tiêu chí có 01 xã; xã đạt dưới 5 tiêu chí có 115 xã; 04 xã khơng đạt tiêu
chí nào. Bình qn tiêu chí đạt thấp (2,8 tiêu chí/xã).


Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) đã ban hành Nghị quyết chuyên
đề về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020,
trong đó xác định mục tiêu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

mương do xã quản lý được kiên cố hóa; trên 10% số xã đạt chuẩn về cơ sở vật
chất văn hóa...


- Đến năm 2020: Duy trì và giữ vững số xã đã đạt chuẩn, tồn tỉnh có trên
30% số xã đạt chuẩn nơng thôn mới (40/129 xã). Thành phố Tuyên Quang đạt
chuẩn nông thôn mới cấp huyện. Trên 70% số xã đạt tiêu chí về giao thơng; trên
70% trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia; trên 40% số xã
đạt chuẩn về cơ sở vật chất văn hóa...


Trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, để đạt được những mục tiêu đã đề ra,
Tuyên Quang chỉ đạo tất cả các xã đồng bộ triển khai thực hiện và chọn 07 xã
của 07 huyện, thành phố chỉ đạo điểm để tổng kết, đánh giá và rút kinh
nghiệm. Ngoài ra, tỉnh đã lựa chọn và chỉ đạo tập trung thực hiện một số nội


dung có tính đột phá như: giao thơng nông thôn; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi… Đồng thời chú trọng phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập, chỉnh trang khuân viên nhà cửa các hộ gia đình.


Xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã xác định phải bắt đầu từ hộ gia đình làm
gốc đến thơn bản, xã. Tùy theo lợi thế của từng địa phương, hàng năm tỉnh đã
chỉ đạo các sở, ban, ngành phối hợp với các huyện, thành phố hướng dẫn các xã
xây dựng kế hoạch, lựa chọn thứ tự ưu tiên các tiêu chí để thực hiện, tiêu chí dễ
làm trước, khó làm sau; tiêu chí liên quan trực tiếp đến người dân vận người
dân chủ động thực hiện. Đồng thời ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ để tập
trung thực hiện Chương trình.


Nổi bật là chính sách bê tơng hóa đường giao thơng nơng thơn giai đoạn
<i>2011-2015 (theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 27/12/2010 của</i>
<i>HĐND tỉnh). Tỉnh hỗ trợ xi măng, ống cống và vận chuyển đến thơn, bản; chính</i>
quyền cơ sở và các thơn, bản, tổ, xóm tự giải phóng mặt bằng; nhân dân tự
nguyện đóng góp vật liệu, cơng lao động. Chương trình được triển khai rộng
khắp trên địa bàn tồn tỉnh, tạo thành phong trào được người dân đồng tình
hưởng ứng.


Bên cạnh đó, để tập trung cho 07 xã điểm của tỉnh đạt chuẩn nông thôn
mới theo đúng kế hoạch, tỉnh đã ban hành chính sách về mức hỗ trợ xây dựng
một số cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn thuộc Chương trình mục
<i>tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, giai đoạn 2013-2015 (Nghị quyết số</i>
<i>20/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh), theo đó tập trung hỗ trợ các</i>
cơng trình: Đường nội đồng, kênh mương, nhà văn hóa và sân thể thao thơn, chợ
nơng thôn, nghĩa trang nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trợ lãi suất tiền vay (50%); hỗ trợ về lao động, đào tạo và hỗ trợ về thị trường;
Chính sách về hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số cây trồng, vật nuôi: Tập


trung vào 03 cây, 02 con: cây chè đặc sản, cây mía, cây cam sành, con trâu, con
cá. Tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn (hỗ trợ lãi suất 01 lần) và hỗ trợ đầu tư; Chính
sách hỗ trợ hội viên hội nông dân lãi suất vay vốn để phát triển chăn ni (trâu, bị,
lợn) có kết hợp xây hầm Biogas bằng vật liệu nhựa Composite: Hỗ trợ chi phí xây
dựng hầm Biogas: 1.200.000 đồng/hầm/hộ; hỗ trợ lãi suất tiền vay trong thời
gian tối đa 36 tháng kể từ ngày vay vốn (hộ nghèo được hỗ trợ 100% lãi suất, hộ
khác được hỗ trợ 50% lãi suất)…


<b>Kết quả chung toàn tỉnh: </b>


Sau 05 năm triển khai thực hiện Chương trình, nhận thức của người dân
được nâng lên, diện mạo nông thôn được thay đổi, đời sống vật chất của nhân dân
<i>được nâng cao; nơng nghiệp hàng hóa phát triển (hình thành một số vùng sản</i>
<i>xuất tập trung của một số cây trồng có lợi thế của tỉnh: chè, cam, mía, lạc cây</i>
<i>ngun liệu giấy, chăn ni, thủy sản được đẩy mạnh phát triển…) góp phần tạo</i>
thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và giảm tỷ lệ hộ
<i>nghèo (giảm từ 34,83% năm 2011 xuống 9,31% năm 2015). </i>


Hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng: hoàn thiện được
539,47 km đường trục xã, liên xã; 2.401,56 km đường trục thơn, xóm; 242,65 km
đường trục chính nội đồng; xây dựng tu sửa trên 140 cơng trình thủy lợi, kiên cố
hố 126,03 km kênh mương phục vụ tưới tiêu đảm bảo sản xuất; xây dựng mới
cải tạo nâng cấp 205 trạm biến áp, 176 km đường dây trung áp, 768 km đường
dây hạ áp; xây dựng trên 700 phòng học, một số hạng mục phụ trợ của trường
học; xây dựng mới, nâng cấp trên 330 cơng trình nhà văn hố thơn bản, nhà văn
hóa xã; trên 190 sân thể thao thôn và liên thôn; xây dựng, nâng cấp cải tạo 29 chợ
nông thôn, đáp ứng nhu cầu giao thương buôn bán hàng hóa cho nhân dân...


Nhiều cơng trình hạ tầng người dân sẵn sàng hiến đất để xây dựng cơ sở hạ
<i>tầng nông thôn hiện đại và bền vững (nhân dân đã tự nguyện hiến đất với tổng</i>


<i>diện tích 41.847m2<sub>, đóng góp trên 686 tỷ đồng để làm đường giao thông nông</sub></i>


<i>thôn, kênh mương nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thơn, bản...). </i>


Đến hết năm 2015 trung bình các xã trên địa bàn tỉnh đạt 10,0 tiêu chí/xã
tăng 7,2 tiêu chí so với năm 2011 (2,8 tiêu chí/xã), cụ thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tổng nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình xây dựng nơng thôn
mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 7.255.805 triệu đồng,
trong đó: Ngân sách Nhà nước, lồng ghép các chương trình dự án 1.924.025
<i>triệu đồng (ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp Chương trình 237.677 triệu</i>
<i>đồng, chiếm 3,3% so với tổng nguồn lực, gồm: vốn sự nghiệp 49.098 triệu đồng;</i>
<i>vốn đầu tư phát triển 27.579 triệu đồng; vốn trái phiếu Chính phủ 161.000 triệu</i>
<i>đồng; ngân sách địa phương 76.437 triệu đồng, chiếm 1,1% so với tổng nguồn lực,</i>
<i>vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án 1.609.911 triệu đồng, chiếm 22,2%); Vốn tín</i>
dụng 4.066.000 triệu đồng, chiếm 56%; Vốn doanh nghiệp 409.475 triệu đồng,
chiếm 5,6%; Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư 854.640 triệu đồng, chiếm
11,8%; Vốn tài trợ 814.8 triệu đồng, chiếm 0,01%.


Bên cạnh những kết quả đạt được, Tuyên Quang cũng gặp một số khó
khăn trong q trình triển khai thực hiện Chương trình, đặc biệt là về xây dựng
hạ tầng nơng thơn. Qua báo cáo kết quả kiểm tốn của Đồn Kiểm tốn Nhà
nước khu vực X, Tun Quang vẫn xảy ra tình trạng nợ đọng vốn xây dựng cơ
bản. Tính đến hết năm 2015, tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản của toàn tỉnh là
2,5 tỷ đồng do một số nguyên nhân như:


- Khi đã ban hành kế hoạch để thực hiện, một số xã thay đổi hạng mục đầu
tư, quy mơ cơng trình, do vậy phải điều chỉnh kế hoạch giao nhiệm vụ vốn.


- Một số cơng trình khi hồn thành khối lượng, xảy ra tình trạng thiếu


nguồn vốn so với thiết kế, dự toán ban đầu.


- Đối với một số cơng trình được giao chuẩn bị đầu tư, chưa cân đối được
nguồn vốn dẫn đến tình trạng nơ đọng...


Để đảm bảo số nợ đọng xây dựng cơ bản được thanh quyết toán theo đúng
quy định, Tuyên Quang đã chỉ đạo UBND các huyện, thành phố chủ động lồng
ghép các nguồn vốn thuộc ngân sách địa phương (huyện, xã) với nguồn vốn thuộc
các chương trình, dự án để cân đối, bố trí bổ sung đủ vốn theo dự tốn cơng trình
đã được phê duyệt đối với các cơng trình , dự án thiếu vốn. Đồng thời tập trung
chỉ đạo đảy nhanh tiến độ thi công, tổ chức nghiệm thu, thanh toán kịp thời cho
các đơn vị thi công, đảm bảo không nợ đọng vốn.


<i><b>Trên cơ sở kết quả đó, tỉnh Tuyên Quang xin đưa ra một số giải pháp</b></i>
<i><b>trong việc xây dựng hạ tầng nông thôn mới để tránh xảy ra tình trạng nợ</b></i>
<i><b>đọng như sau: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

công rõ trách nhiệm đối với từng cấp, ngành và người thực hiện. Phải xác định
rõ việc nào dân làm, việc nào Nhà nước hỗ trợ, việc nào Nhà nước làm; công tác
phối hợp, điều hành sát với thực tế, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc
tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình.


2. Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình xây
dựng nơng thơn mới và xác định được trách nhiệm “chủ thể” của người dân.
Công tác tuyên truyền phải thật sự đi vào chiều sâu, cụ thể, dễ hiểu.


3. Xây dựng kế hoạch phải bám sát vào nhu cầu thực tế của địa phương,
nguyện vọng của người dân, tránh để tình trạng khi ban hành kế hoạch, xin điều
chỉnh hạng mục, quy mơ cơng trình.



4. Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ dự tốn vốn đã giao đối với từng cơng
trình, dự án, thực hiện thanh tốn khối lượng hồn thành theo đúng quy định.


5. Đối với các cơng trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng mà số vốn đã cấp
còn thừa, kịp thời đề xuất phương án tiếp tục bổ sung vốn chưa sử dụng cho các
cơng trình cịn thiếu để tránh tình trạng tồn đọng vốn.


6. Quá trình thực hiện chỉ đạo phải đồng bộ, nhất quán, tập trung, trọng
điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho người dân theo
nguyên tắc dân có nhu cầu, đề xuất xây dựng cơng trình, Nhà nước phân bổ vốn
hỗ trợ người dân thông qua cơ chế, chính sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>VPĐP NTM TỈNH CÀ MAU </b>


<b>NHỮNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG </b>
<b>HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI ĐỂ TRÁNH XẢY RA </b>


<b>TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG</b>


<b>I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG</b>


Cà Mau là tỉnh nằm ở phía cực Nam tận cùng của Tổ quốc, nơi có mốc tọa
độ GPS 0001 (cây số 0) nằm ở Mũi Cà Mau; là 01 trong 04 tỉnh thuộc tiểu vùng
kinh tế trọng điểm của đồng bằng sông Cửu Long gồm Cà Mau – Cần Thơ – An
Giang và Kiên Giang; tỉnh có 03 mặt giáp biển với chiều dài bờ biển gần 254
km và tổng diện tích lãnh hải trên 70.000 km2<sub>, thuộc hành lang kinh tế ven biển</sub>


Đông Tây. Trong đất liền, tỉnh được chia cắt bởi hệ thống sông rạch, kênh
mương chằng chịt với tổng chiều dài trên 8.000km. Là nơi có địa hình thấp so


với mặt nước biển và là tỉnh duy nhất chịu tác động của cả 2 chế độ nhật triều và
bán nhật triều không đều.


Về đơn vị hành chính: cấp huyện có 08 huyện, 01 thành phố (các huyện
Ngọc Hiển, Năm Căn, Thới Bình, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Trần Văn Thời
và thành phố Cà Mau); cấp xã có 101 xã, phường, thị trấn (09 thị trấn, 10
phường, 82 xã).


Dân số tự nhiên của tỉnh đến năm 2014 là 1.216.388 người, trong đó khu
vực nông thôn 941.961 người.


Qua 05 năm triển khai thực hiện, Chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã đạt được những thành quả bước đầu quan
trọng. Bình qn chung tồn tỉnh đến nay đạt 13,6 tiêu chí/xã, tăng 10,1 tiêu
chí/xã so với thời điểm xuất phát (3,5 tiêu chí/xã), cụ thể:


+ 17/82 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 20,7%.
+ 08 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, chiếm tỷ lệ 9,8%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Bộ máy chỉ đạo quản lý Chương trình các cấp được thành lập và đi vào
hoạt động; cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã được
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; công tác tuyên truyền được triển khai khá sâu
rộng; phong trào thi đua “Cà Mau chung sức xây dựng nông thơn mới” trên địa
bàn tồn tỉnh được đơng đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình hưởng ứng.


<b>II. BƯỚC ĐỘT PHÁ TỪ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG XÂY</b>
<b>DỰNG HẠ TẦNG NTM NHẰM TRÁNH TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG</b>


Qua 05 năm nhìn lại, từ những thành quả và thực tiễn trong xây dựng
nông thơn mới trên địa bàn tỉnh nhà có nhiều những bài học kinh nghiệm được


đúc kết. Tuy nhiên, một trong những thành cơng và bài học quan trọng có được
chính là những hiệu quả thiết thực mang lại từ việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng cho khu vực nơng thơn.


Có thể nói, việc cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư một cách
đồng bộ là tiền đề quan trọng giúp phát triển và vực dậy khu vực kinh tế nơng
thơn. Từ đó, làm cho thu nhập của người dân được nâng lên và có tác động lan
tỏa đến các tiêu chí khác, bộ mặt nông thôn tỉnh nhà đã thay đổi một cách rõ rệt
theo chiều hướng tích cực. Đặc biệt, việc khơng để xảy ra tình trạng nợ đọng
trong xây dựng cơ bản là vấn đề được UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo nông thôn mới
tỉnh thường xuyên chỉ đạo trên tinh thần quán triệt các văn bản của Trung ương
và đã được các đơn vị thực hiện rất tốt.


Từ những kết quả đạt được trong việc xây dựng hạ tầng nông thôn mới
nhằm tránh xảy ra tình trạng nợ đọng, Văn phịng Điều phối xây dựng nông thôn
mới tỉnh Cà Mau xin chia sẻ một số kinh nghiệm được đúc kết từ quá trình tổ
chức triển khai thực hiện, cụ thể như sau:


<i><b>Thứ nhất, công tác lập quy hoạch cụ thể các cơng trình hạ tầng nơng thơn.</b></i>
Cà Mau là tỉnh có địa hình khá đặc thù với sơng ngịi chằng chịt. Hệ sinh
thái đặc trưng có cả vùng mặn và vùng ngọt, nền đất một số vùng thấp và yếu,
ngập nước, quỹ đất đắp nền chủ yếu cân bằng đào đắp tại chỗ và một phần san
lắp cát đen. Bên cạnh đó, một số nơi tình trạng sạt lở xảy ra nghiêm trọng làm
ảnh hưởng đến việc xây dựng các công trình hạ tầng nơng thơn phục vụ người
dân. Chính vì vậy, việc lập quy hoạch cụ thể các cơng trình hạ tầng nông thôn
phải đặc biệt được quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ngoài ra, việc lập quy hoạch được thực hiện tốt sẽ giúp ta xác định được
khái toán kinh phí xây dựng, có sự chủ động trong việc đón các nguồn vốn đầu
tư trong tương lai. Khi đó, việc triển khai sẽ được thuận lợi, nhanh và hiệu quả


hơn rất nhiều. Là bước chuẩn bị ban đầu cần thiết trong nhóm giải pháp xây
dựng hạ tầng nơng thơn nhằm tránh xảy ra tình trạng nợ đọng.


<i><b>Thứ hai, cơng bố cơng khai bản đồ quy hoạch các cơng trình hạ tầng</b></i>
nông thôn đến tận trụ sở các ấp trong xã để người dân được biết.


Thực tế cho thấy, việc công bố công khai các bản đồ quy hoạch để cho
người dân nắm có vai trị khá quan trọng. Bên cạnh đó, các địa phương đã thành
lập tổ giám sát cộng đồng nhằm phát huy vai trò nhân dân trong việc tham gia
giám sát chất lượng cơng trình xây dựng, giúp cho tiến độ và chất lượng của các
cơng trình được đảm bảo đúng theo quy định. Ngoài ra, việc cơng khai quy
hoạch cho nhân dân biết cịn giúp họ chủ động nắm bắt và phát triển sản xuất
hoặc có ý kiến để cơ quan có thẩm quyền chủ động điều chỉnh quy hoạch cho
phù hợp với thực tiễn cuộc sống.


<i><b>Thứ ba, ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, tạo điều kiện cho các</b></i>
xã triển khai hoạt động đầu tư xây dựng cơng trình và tổ chức kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện.


UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị có liên quan ban hành các
thiết kế mẫu cho các địa phương thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và chỉ đạo của Trung ương. Đây là chỉ đạo thiết thực, có tính bao qt
tạo nên sự đồng bộ trong phát triển các cơng trình hạ tầng nơng thơn phù hợp
trên địa bàn của tỉnh.


<i><b>Thứ tư, tạo ra sự thông thống trong các thủ tục hành chính nhằm rút</b></i>
ngắn thời gian của xây dựng của các cơng trình.


Đây là giải pháp quan trọng có tác động mạnh lên tiến độ của các cơng
trình. Là chỉ đạo kịp thời và sự vào cuộc của lãnh đạo UBND tỉnh trong việc đầu


tư xây dựng các cơng trình hạ tầng nơng thơn đã được các đơn vị thực hiện rất
tốt. Cụ thể, phòng, ban, đơn vị có liên quan trong việc thẩm định các báo cáo kỹ
thuật, thiết kế các cơng trình khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư phải giải
quyết nhanh, chính xác, kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền về những khó khăn,
vướng mắc. Tuyệt đối khơng được chậm trễ trong thẩm định, làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện của các cơng trình. Nếu đơn vị, phịng ban nào vi phạm sẽ
bị xử lý nghiêm.


<i><b>Thứ năm, lựa chọn, chỉ định nhà thầu có uy tín trong việc triển khai các</b></i>
cơng trình và tn thủ quy định của Trung ương về cơ chế đầu tư đặc thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Bộ, ngành. Tuy nhiên, để những quy định, giải pháp mang tính vĩ mơ ấy được
triển khai một cách hiệu quả và đi vào thực tế cuộc sống thì việc lựa chọn, chỉ
định các nhà thầu có uy tín, đảm bảo tiến độ và chất lượng các cơng trình cũng
là vấn đề quan trọng được tỉnh quan tâm. Đây cũng là giải pháp mang tính bản
lề có liên quan đến vấn đề nợ đọng trong xây dựng cơ bản.


<i><b>Thứ sáu, tuyệt đối khơng triển khai xây dựng các cơng trình khi chưa có vốn,</b></i>
chưa xác định rõ nguồn vốn. Giải ngân nhanh nhất có thể đối với các nguồn vốn.


Cuối cùng, cũng là vấn đề quan trọng nhất trong nhóm giải pháp nhằm
khơng để xảy ra tình trạng nợ đọng trong xây dựng các cơng trình phát triển hạ
tầng nơng thôn mới là việc xác định rõ nguồn vốn trước khi tiến hành xây dựng.
Cần xác định rõ tổng vốn và cơ cấu của nguồn vốn để đảm bảo tính chịu đựng
của ngân sách các cấp và tính khả thi của cơng trình, dự án. Tuyệt nhiên khơng
được vay mượn, ứng từ các nguồn khác đầu tư trước nhằm đón đầu, chi trả sau
khi được phân khai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>VPĐP NTM TỈNH QUẢNG NAM</b>



<b>NHỮNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ </b>
<b>HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI ĐỂ GIẢM TÌNH TRẠNG </b>


<b>NỢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH QUẢNG NAM</b>


<b>I. Tình hình chung</b>


Quảng Nam là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, có 15 huyện, 01 thị
xã và 02 thành phố; khi bắt đầu triển khai Chương trỉnh MTQG xây dựng NTM
(Chương trình); năm 2010, Quảng Nam có tổng số 213 xã; đến nay, do có 9 xã
<i>được quy hoạch phát triển đơ thị nên cịn 204 xã thực hiện Chương trình (gồm</i>
<i>96 xã của 9 huyện miền núi và 108 xã của 9 huyện/thị xã/thành phố đồng bằng);</i>
trong đó có 56 xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2015.


Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước cịn nhiều khó khăn, ngân sách các
cấp cịn hạn hẹp, tỉnh Quảng Nam đã nỗ lực triển khai thực hiện Chương trình, với
sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; sự tham gia
hưởng ứng tích cực của người dân và tồn xã hội; nhờ đó, đã huy động được các
nguồn lực và cân đối bố trí vốn ngân sách để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển sản xuất nên đã đạt được nhiều kết quả trong thực
hiện Chương trình.


Đến cuối năm 2015, bình qn chung số tiêu chí đạt chuẩn (204 xã) là 11,5
tiêu chí/xã, tăng 8,89 tiêu chí/xã so với năm 2010. Số xã đạt dưới 5 tiêu chí giảm
cịn 6 xã (năm 2010 có đến 163 xã). Có 53 xã được UBND tỉnh quyết định công
nhận xã đạt chuẩn NTM, đạt gần 26% số xã; trong đó, năm 2014 có 10 xã và năm
2015 có 43 xã đạt chuẩn; vượt mục tiêu đề ra tại Quyết định số 800 của Thủ tướng
<b>Chính phủ. Thu nhập bình qn đầu người khu vực nông thôn đạt trên 21,1 triệu</b>
đồng/người/năm, tăng gần 11 triệu đồng/người/năm so với năm 2010; tỷ lệ hộ
nghèo từ 24,2% năm 2010 giảm xuống còn dưới 9% vào năm 2015.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong 5 năm qua, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình,
Quảng Nam đã kết hợp lồng ghép các nguồn vốn khác và vận động nguồn lực
trong nhân dân để tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn nên đã có những
bước phát triển vượt bậc, đúng với tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7,
Khoá X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn: “Triển khai chương trình xây
dựng NTM”, trong đó thực hiện “xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước”.
Kết quả cụ thể như sau:


- Về giao thơng: Đã bê tơng hóa trên 1.552 km đường giao thông nông
thôn và 390 km giao thơng nội đồng, cứng hóa 2.798 km giao thơng nơng thôn
và nội đồng, nâng tổng chiều dài đường GTNT trên địa bàn tỉnh được bê tơng
hóa lên 4.200 km/6.560 km (đạt tỉ lệ 66%), bộ mặt nông thôn không ngừng đổi
<i>mới. Đến nay, đã có 78 xã đạt tiêu chí giao thơng, chiếm 38% (năm 2010 chưa</i>
<i>có xã nào đạt tiêu chí giao thơng).</i>


- Về thủy lợi: Xây dựng 176 cơng trình thuỷ lợi nhỏ, đảm bảo phục vụ
tưới cho hơn 3.157 ha (trong đó: Nâng cấp, sửa chữa 95 cơng trình để tưới ổn
định cho 2.113,2 ha và xây mới 81 cơng trình mở rộng diện tích tưới cho
1.044,4 ha); xây dựng 89 cơng trình thuỷ lợi hóa đất màu, phục vụ tưới cho
2.157 ha; thực hiện kiên cố trên 369,7 km kênh mương loại III, phục vụ tưới
<i>ổn định cho trên 11.200 ha. Đến nay, đã có 99 xã đạt tiêu chí thủy lợi, chiếm</i>
<i>48,5% (năm 2010 chỉ có 5 xã đạt tiêu chí thuỷ lợi).</i>


- Về điện (khu vực nông thôn): Đầu tư xây dựng hơn 400 km đường dây
trung áp; 742,50 km đường dây hạ áp; 300 trạm biến áp và hơn 25.000 cơng tơ.
<i>Nhờ đó, đã có 202 xã/204 xã có điện, chiếm 99%. Đến nay, đã có 173 xã đạt</i>
<i>tiêu chí điện, chiếm 84,8% (năm 2010 mới có 58 xã đạt tiêu chí điện)</i>


- Về trường học: Trong 5 năm, từ nhiều nguồn vốn, đã đầu tư xây mới 40


trường học, phòng học, sửa chữa nâng cấp 125 trường, nâng tổng số trường học
các cấp đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh là 424/718 trường, đạt trên 59%.
<i>Đến nay, đã có 87 xã đạt tiêu chí trường học, chiếm 42,65% (năm 2010 mới có</i>
<i>18 xã đạt tiêu chí về trường học).</i>


- Về cơ sở vật chất văn hóa: Đã đầu tư, xây dựng trên 250 nhà văn hóa,
khu thể thao xã, thơn. Hiện có 142 xã có nhà văn hóa, 1.357/1.499 thơn có nhà
<i>văn hóa thơn. Đến nay, có 57 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, chiếm</i>
<i>27,94% (năm 2010 chỉ có 01 xã đạt tiêu chí CSVCVH).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Về bưu điện: Đã phủ sóng thơng tin di động đến 100% trung tâm các xã
và 96% số xã được kết nối Internet; mật độ điện thoại là 91,09 máy/100 dân; số
thuê bao Internet hiện có hơn 36.808 thuê bao; tỷ lệ người dân sử dụng Interntet
là 10,8 th bao/100 dân; tồn tỉnh có 146/204 điểm bưu điện văn hóa xã hoạt
động. Các năm qua đã đầu tư trên 200 bộ máy vi tính, 9.000 đầu sách, trên
<i>200.000 đầu báo đến các điểm Bưu điện văn hoá xã. Đến nay, đã có 160 xã đạt</i>
<i>tiêu chí bưu điện, chiếm 78,4% (năm 2010 có 13 xã đạt tiêu chí về bưu điện).</i>


- Về nhà ở dân cư: Trong 5 năm đã hỗ trợ xây dựng 18.014 nhà. Hoàn
thành giai đoạn 1 về hỗ trợ nhà ở cho người có cơng với hơn 9.500 nhà với tổng
<i>kinh phí hơn 306 tỷ đồng. Đến nay, đã có 122 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư,</i>
<i>chiếm 59,8% (năm 2010 có 16 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư).</i>


- Về y tế: Trong 5 năm, đầu tư xây dựng mới 28 trạm và sửa chữa 57 trạm
<i>y tế xã, với tổng kinh phí là 108.895 triệu đồng. Đến nay, đã có 119 xã đạt</i>
<i>chuẩn tiêu chí y tế, chiếm 58,33% (năm 2010 có 38 xã đạt tiêu chí y tế).</i>


<b>III. Tổng huy động nguồn lực và nợ trong đầu tư xây dựng hạ tầng</b>
Trong 5 năm (2011-2015), toàn tỉnh đã huy động nguồn lực tương đối lớn
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, với khoảng trên 4.100 tỷ đồng, trong đó vốn


trực tiếp từ Chương trình (bao gồm vốn ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
trên 1.227 tỷ đồng.


Tuy nhiên, trong q trình triển khai thi cơng các cơng trình trong nơng thơn
mới, nhiều địa phương đến nay vẫn cịn nợ xây dựng cơ bản. Tính đến ngày
31/12/2015 thì tổng nợ xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh là 182 tỷ đồng, trong đó
<i>nợ cấp tỉnh là 41 tỷ đồng, nợ cấp huyện là 57 tỷ đồng (bình quân 3,1 tỷ</i>
<i>đồng/huyện) và nợ cấp xã là 83 tỷ đồng (bình quân 1,4 tỷ đồng/xã). Số nợ chủ yếu</i>
tập trung tại các cơng trình, dự án như: Xây dựng trụ sở xã; đường giao thơng; thủy
lợi; trường học; trạm y tế; nhà văn hóa xã, thơn; chợ; các cơng trình mơi trường. So
với tổng nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng 5 năm qua thì nợ xây dựng cơ bản
chiếm khoảng 4,4% và so với vốn trực tiếp cho Chương trình thì chiếm khoảng
6,7%. Như vậy, nợ không lớn so với tổng nguồn vốn đã huy động xây dựng cơ sở
hạ tầng. Tuy nhiên, số nợ này cần phải quan tâm xử lý trong thời gian đến.


Đối với nợ cấp tỉnh, UBND tỉnh bố trí kế hoạch năm 2016 để trả nợ là 25
tỷ đồng (từ nguồn vượt thu năm 2015), phần còn lại UBND tỉnh sẽ phân bổ sau
khi các địa phương quyết tốn dự án hồn thành; nợ cấp huyện thì UBND các
huyện có kế hoạch trả nợ từ nguồn XDCB tập trung, khai thác quỹ đất và các
nguồn thu khác khi xã quyết tốn dự án hồn thành. Riêng đối với nợ cấp xã sẽ
giải quyết từ khai thác quỹ đất, khai thác đất nguyên liệu trong các năm đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Khi bắt tay vào xây dựng nông thôn mới, tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo
các huyện, xã xây dựng quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới sát với điều
kiện cụ thể của từng địa phương và lấy ý kiến tham gia của người dân. Nhờ đó
đã có những bước đi thích hợp, cái gì dễ làm trước, khó làm sau; ít nguồn lực
làm trước, cần nhiều nguồn lực làm sau nên cũng góp phần hạn chế nợ.


<b>- Tỉnh Quảng Nam đã lồng ghép tốt các nguồn vốn từ các chương trình,</b>
dự án khác trên địa bàn với nguồn vốn trực tiếp của Chương trình để phát huy


hiệu quả đầu tư; trong đó chú trọng lồng ghép từ các nguồn như xây dựng cơ
bản tập trung, xổ số kiến thiết, Nghị quyết 30a, Chương trình 135, xã bãi ngang
ven biển, hải đảo, các chương trình mục tiêu, các đề án, cơ chế chính sách của
tỉnh… để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, gắn với việc thực hiện các tiêu
chí NTM; đồng thời phát huy nội lực của cộng đồng, vận động nhân dân đóng
góp sức người, sức của, hiến vật kiến trúc, cây lâu năm, quyền sử dụng đất, để
tập trung xây dựng NTM;


- HĐND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND
ngày 12/12/2013 Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các
nội dung trong Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh cho từng
hạng mục cơng trình (như Nhà văn hóa xã, mức hỗ trợ tối đa phần ngân sách TW,
tỉnh là 1.450 triệu đồng/nhà, nhà văn hóa thôn 300 triệu đồng/nhà, khu thể thao
thôn 70 triệu đồng/khu, kênh mương 540 triệu đồng/km, trạm y tế 1.900 triệu đồng,
trường học 250 triệu đồng/phịng....), nhờ đó hạn chế các địa phương đầu tư quy
mô quá lớn so với chuẩn theo quy định, vượt khả năng đối ứng của cấp xã, huyện.


- UBND tỉnh đã ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình để thực hiện
cơ chế đầu tư đặc thù như: Thiết kế mẫu nhà văn hóa - khu thể thao thôn, kênh
mương, giao thông nông thôn, giao thơng nội đồng, kênh ống nhựa, cơng trình
vệ sinh mơi trường nơng thơn... nhờ đó giảm được chi phí đầu tư nên cũng giảm
được đối ứng của các địa phương, góp phần hạn chế nợ XDCB.


- Hằng năm, trong quá trình điều hành kinh tế xã hội, UBND tỉnh đã cho
phép các xã xây dựng NTM được để lại 100% từ nguồn khai thác quỹ đất, cho
thuê đất để có vốn đối ứng đầu tư xây dựng NTM; tuy nhiên từ năm 2014,
nguồn này tạm dừng lại do vướng Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực.


- Ưu tiên giành ngân sách tỉnh để hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình. Qua 5
năm ngân sách tỉnh đã bố trí trên 300 tỷ đồng, chưa kể các nguồn lồng ghép


khác (trên 3.870 tỷ đồng), nhờ đó cũng góp phần giảm áp lực nợ cho cấp huyện,
xã. Một số hạng mục khó huy động từ các nguồn lực khác thì ngân sách tỉnh hỗ
trợ 100% như thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu...;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình thời gian qua đã đạt được
nhiều kết quả, nợ đọng tuy có nhưng khơng lớn và khơng có nợ đọng sai quy định.
Tuy vậy, chúng tơi thấy có một số nguyên nhân làm phát sinh nợ đọng như sau:


<b>- Trung ương không cân đối được nguồn lực nên đã sửa đổi nguyên tắc cơ</b>
<i>chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM, từ việc quy định hỗ trợ 100% từ ngân sách</i>
<i>Trung ương cho xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, xây dựng trụ sở</i>
xã, xây dựng trường học đạt chuẩn, xây dựng trạm y tế xã, xây dựng nhà văn
<i>hoá xã được sửa đổi lại là hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước tại Quyết định</i>
số 695/QĐ-TTg. Do đó một số cơng trình nêu trên đã thi cơng xong khơng có
vốn để trả nợ do vướng cơ chế.


- Nguồn vốn xây dựng các cơng trình được Trung ương, tỉnh hỗ trợ bình
qn 70-80%, phần còn lại là vốn đối ứng của địa phương (huyện, xã). Tuy
nhiên, do ngân sách địa phương chủ yếu trơng chờ vào khai thác quỹ đất để có
đối ứng nhưng việc khai thác quỹ đất ở cấp xã đang bị trở ngại, do vướng các
quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP(1)<sub> của</sub>


Chính phủ và giá đất nông thôn thấp nên các xã chưa khai thác được quỹ đất để
trả phần đối ứng này.


- Nguồn vốn hằng năm phân bổ trực tiếp cho Chương trình cịn hạn chế
(bình qn 2 tỷ đồng/xã/năm) nhưng một số tiêu chí hạ tầng Trung ương quy
định tỷ lệ cao (như tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 100% nhà văn hóa - khu thể
thao thơn đạt chuẩn, 70% kênh mương được bê tơng hóa, 50% hộ dân sử dụng
nước sạch…) nên bắt buộc các xã phải tìm mọi cách để thi cơng đạt chuẩn theo


đúng quy định để đạt mục tiêu đề ra nên một số nơi vẫn còn để xảy ra nợ đọng.


<b>- Trung ương hướng dẫn phân bổ vốn TPCP bằng số cụ thể cho giai đoạn</b>
<i>2014-2016 (bình quân giai đoạn 2014-2016, xã thuộc đối tượng ưu tiên 1 là 2,5</i>
<i>tỷ đồng/xã, xã thuộc đối tượng ưu tiên 2 là 1,8 tỷ đồng/xã và các xã cịn lại là</i>
<i>1,1 tỷ đồng/xã) tại Cơng văn số 582/BNN-KTKT ngày 20/02/2014 của Bộ Nông</i>
nghiệp và PTNT và năm 2016 hướng dẫn theo tiêu chí phân bổ (hệ số: 5; 4; 1,3;
1) chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, cũng như tiêu chí
phân bổ khơng bố trí vốn để trả nợ đọng xây dựng cơ bản nên rất khó cho địa
phương trong việc cân đối vốn Trung ương để xử lý nợ đọng các năm trước.


- Một số nội dung như xây dựng hạ tầng nghĩa trang nhân dân, các cơng
trình vệ sinh mơi trường nơng thơn (tiêu chí số 17); chợ nơng thơn (tiêu chí số 7);
khu thể thao xã (tiêu chí số 6); điện (tiêu chí số 4) có trong Bộ tiêu chí Quốc gia về
nơng thơn mới, nhưng Trung ương chưa quy định hỗ trợ một phần từ ngân sách


1() Nghị định 43 quy định giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện khai thác quỹ đất (trước Nghị định 43 có


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trung ương để thực hiện (theo quy định tại Quyết định số 695/QĐ-TTg) nên cũng
<b>gây áp lực rất lớn lên ngân sách địa phương.</b>


- Trung ương tạm dừng thanh toán 6.346 triệu đồng vốn Trung ương hỗ
trợ năm 2011 đối với tỉnh Quảng Nam (trong đó, xã điểm Tam Phước: 1.767
triệu đồng) theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ và
Cơng văn số 3980/BTC-ĐT ngày 26/3/2012 của Bộ Tài chính, nên đã gây khó
khăn cho địa phương trong thực hiện, nhiều cơng trình bị tạm dừng đến nay vẫn
<i>cịn nợ do chưa có hướng xử lý của Trung ương (năm 2012 - 2013, UBND tỉnh</i>
<i>đã có văn bản gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ nhưng</i>
<i>chưa được giải quyết).</i>



Để thuân lợi trong việc hỗ trợ đầu tư, phân bổ vốn thực hiện Chương trình
và giảm phát sinh nợ đọng trong thời gian đến, chúng tơi có một số kiến nghị sau:


- Kính đề nghị Trung ương quan tâm tăng nguồn lực để thực hiện Chương
<i>trình giai đoạn 2016-2020 (ít nhất ngân sách Trung ương hỗ trợ bình qn </i>
<i>20-25 tỷ đồng/xã để có điều kiện thực hiện đạt chuẩn, bằng ½ so với mức đã hỗ trợ</i>
<i>các xã điểm Trung ương); ngoài ra, cần phân cấp cho địa phương chủ động</i>
trong việc phân bổ vốn Trung ương hằng năm, để địa phương cân đối xử lý nợ
đọng và thực hiện đạt được mục tiêu số xã, số huyện đạt chuẩn NTM cho phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng xã.


- Sớm hướng dẫn cơ chế quản lý vốn, cơ chế lồng ghép vốn trong Chương
trình MTQG xây dựng NTM để phù hợp với Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công,
Luật Đấu thầu và chỉ cịn 2 Chương trình MTQG; đồng thời, ban hành quy định
chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể và cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương đối với
các xã đã đạt chuẩn NTM để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, đủ điều
kiện cơng nhận lại sau 5 năm.


- Theo Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng
<i>dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cơng, trong đó có nội dung quy định:</i>
<i>gửi Báo cáo chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được phân</i>
<i><b>công thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thẩm định tồn bộ danh</b></i>
<i>mục dự án nhóm C quy mơ nhỏ thuộc Chương trình MTQG. Điều này rất khó</i>
thực hiện trong phạm vi cả nước vì các danh mục dự án nhóm C quy mơ nhỏ
hiện nay chưa được Thủ tướng Chính phủ Quyết định theo Khoản 1, Điều 13
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP.


Ngoài ra, các danh mục dự án thuộc Chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới có vốn đầu tư nhỏ là rất nhiều danh mục(2)<sub>. Điều này sẽ ảnh hưởng rất</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>lớn đến việc giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ năm 2016 (nếu lập thủ tục</i>
<i>trình Trung ương thẩm định theo Điều 13 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP thì có</i>
<i>thể đến tháng 06/2016 mới giao vốn được cho các địa phương, lúc đó tỉnh</i>
<i>Quảng Nam gần vào mùa mưa nên rất khó triển khai thi cơng). </i>


Do đó, kiến nghị Trung ương sớm có văn bản xem xét phân cấp cho
HĐND cấp tỉnh thẩm định nguồn Trung ương đối với vốn Chương trình năm
2016, các năm đến cần điều chỉnh lại cho phù hợp với đặc thù của Chương trình
NTM là “Huy động nguồn lực từ cộng đồng và người dân là quyết định, ngân
sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần”.


- Kính đề nghị Trung ương sớm bổ sung các nội dung xây dựng hạ tầng,
như: Điện (tiêu chí số 4); khu thể thao xã (tiêu chí số 6); chợ nơng thơn (tiêu chí số
7); nghĩa trang nhân dân (tiêu chí số 17); các cơng trình vệ sinh mơi trường nơng
thơn (tiêu chí số 17) vào quy định hỗ trợ một phần từ ngân sách Trung ương nhằm
tạo điều kiện cho địa phương triển khai thực hiện Chương trình được thuận lợi.


- Xem xét kiến nghị Chính phủ cho tỉnh Quảng Nam thanh toán 6.346 triệu
đồng vốn Trung ương hỗ trợ Chương trình NTM năm 2011 đã bị tạm dừng./.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>VPĐP NTM TỈNH THÁI NGUYÊN</b>


<b>HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VPĐP NTM TỈNH THÁI NGUYÊN</b>
<b>TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU, TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH</b>


Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, liền kề phía
Bắc thủ đơ Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 3.541 km2<sub>, dân số khoảng 1,2</sub>


triệu người, trong đó trên 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, có 143 xã triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn 09


huyện, thành phố, thị xã.


Bước vào những năm đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới, tỉnh Thái
Nguyên gặp phải một số khó khăn khi triển khai đó là: bình qn tiêu chí trên địa
bàn tồn tỉnh đạt 4,8 tiêu chí/xã; tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 17,74%), nhất là trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ,
manh mún; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; nhận thức của một bộ phận cán
bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới chưa đầy đủ, coi đây là
một dự án nên trông chờ, ỷ lại vào đầu tư của nhà nước;...Những nội dung nêu
trên đã tác động trực tiếp đến việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Trước vấn đề nêu trên, Ban Chỉ đạo tỉnh đã xây dựng Đề án thành lập Văn
phịng điều phối nơng thơn mới ở cấp tỉnh, nêu rõ mục đích, cơ sở thực tiễn, yêu
cầu cấp thiết, cơ cấu tổ chức bộ máy. Khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về
chủ trương nêu trên, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1755/QĐ-UBND
ngày 13/7/2011 về việc thành lập Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng
<i><b>nơng thơn mới tỉnh; quy định rõ: “Là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, giúp</b></i>
<i><b>Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 của tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND</b></i>
<i><b>và UBND tỉnh về công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chương trình,</b></i>
<i><b>kế hoạch của Trung ương và của tỉnh về Chương trình MTQG xây dựng</b></i>
<i><b>nơng thơn mới; Chánh Văn phịng do một Phó trưởng Ban Chỉ đạo kiêm</b></i>
<i><b>nhiệm; lãnh đạo Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ được</b></i>
<i><b>hưởng hệ số phụ cấp chức vụ tương đương cấp Sở”. </b></i>


Qua thực tiễn hoạt động cho thấy mô hình tổ chức bộ máy như hiện tại đã
phát huy hiệu quả tích cực trong cơng tác tham mưu, triển khai thực hiện Chương
trình, thể hiện ở một điểm nổi bật như sau:


<b>1. Là cơ quan tương đương cấp Sở, nên phát huy được đầy đủ vai trò của cơ</b>


quan Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; công tác điều phối, phối hợp triển khai
cơng tác giữa Văn phịng điều phối nông thôn mới tỉnh với các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã rất thuận lợi; hoạt động hàng ngày
luôn nhận được sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của lãnh đạo UBND và Ban Chỉ
đạo tỉnh, do vậy công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình triển khai đồng
bộ từ tỉnh đến cơ sở.


<b>2. Tham mưu ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai</b>
thực hiện bám sát chương trình, kế hoạch của Trung ương, nghị quyết của Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh và kế hoạch của UBND tỉnh. Tổ chức sơ kết 05 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; tổng
kết 05 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015 đảm bảo nội dung, tiến độ theo kế hoạch.


<b>3. Từ kết quả rà sốt, đánh giá tồn diện, trung thực, khách quan trên tất</b>
cả các lĩnh vực đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, theo quy định của Bộ tiêu
chí Quốc gia về xây dựng NTM, đã xác định cụ thể những thuận lợi, khó khăn
của địa phương, trên cơ sở đó tham mưu xây dựng kế hoạch với mục tiêu, lộ
trình, giải pháp thực hiện cho từng năm và cả giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020. Tham mưu với Tỉnh ủy ban hành nghị quyết, kết luận lãnh đạo,
chỉ đạo, trong đó nêu rõ:


<i><b>“Xây dựng nơng thôn mới là nhiệm vụ trung tâm, bao trùm của cả hệ</b></i>
<i><b>thống chính trị”; </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>Về nguồn lực: “Tranh thủ tối đa vốn hỗ trợ từ Trung ương, bố trí ngân</b></i>
<i><b>sách địa phương, huy động thêm các nguồn lực trong xã hội; đầu tư có trọng</b></i>
<i><b>điểm, khơng dàn trải và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên cùng một địa</b></i>
<i><b>bàn; thực hiện thống nhất chủ trương vận động nhân dân hiến đất, không bồi</b></i>
<i><b>thường GPMB cho các cơng trình xây dựng hạ tầng nơng thơn từ tất cả các</b></i>


<i><b>nguồn vốn”; </b></i>


Các cấp, các ngành xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, ban hành
nghị quyết và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện bám sát với
chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo
được sự thống nhất chung trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động được sức mạnh
tổng hợp, để triển khai thực hiện.


<b>4.</b>Khi thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới nhận thấy có một
số điểm chưa phù hợp và khó thực hiện, đã chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương tham mưu với UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới của tỉnh theo hướng phân kỳ cho từng giai đoạn, với ngun tắc khơng
hạ thấp chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia, giúp các xã thực hiện rất thuận lợi.


Để tạo động lực thực hiện cũng như tháo gỡ khó, khăn vướng mắc trong
q trình tổ chức thực hiện. Đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu với UBND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ kinh phí, xi măng hỗ trợ xây
dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn, mơ hình, dự án phát triển sản xuất; chỉ đạo các
Sở, ngành chuyên môn ban hành thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn, kênh
mương thủy lợi, nhà văn hóa xã, xóm và cơ chế hỗ trợ xây dựng; đơn giản hóa
trình tự, thủ tục tự nguyện hiến và chuyển quyền sử dụng đất để giải phóng mặt
bằng xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn; thủ tục thanh, quyết tốn các nguồn vốn
trong xây dựng nông thôn mới, đã tạo bước đột phá, thay đổi rõ nét ở khu vực
nông thôn, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh.


<i><b>5. Duy trì thường xuyên, liên tục Phong trào thi đua “Thái Nguyên</b></i>
<i><b>chung sức xây dựng nông thôn mới”, đã nhận được sự hưởng ứng, tham gia</b></i>
nhiệt tình của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc, thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, hoàn thành


tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch; hết năm 2015 có 40 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(chiếm 28% tổng số xã), 32 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 65 xã đạt từ 10 - 14 tiêu
chí, 06 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

và 05 cá nhân; UBND tỉnh khen thưởng cho 27 tập thể và 57 cá nhân có thành
tích xuất sắc, với tổng số tiền thưởng trên 6,7 tỷ đồng.


<i><b>- Kính thưa các đồng chí và tồn thể Hội nghị ! </b></i>


Để đạt được kết quả phấn khởi nêu trên, khẳng định là thành quả chung
với sự tham gia vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, đồng hành, hỗ trợ
của các doanh nhân, doanh nghiệp và đóng góp của người dân, trong đó có vai
trị tích cực, tham mưu đắc lực, hiệu quả của Văn phịng điều phối nơng thơn
mới tỉnh trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới. Bước đầu chúng tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau:


<b>1. Tổ chức, bộ máy của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình</b>
xây dựng nơng thơn mới cấp tỉnh phải hoạt động chuyên trách, độc lập; quy định
và phân cấp cụ thể là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh.


<b>2. Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể từng lĩnh vực, tiêu chí và địa bàn phụ</b>
trách cho cơng chức, viên chức và lao động hợp đồng; coi trọng công tác bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, gắn với kiểm tra, đôn
đốc cán bộ trong thực thi công vụ. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể,
cá nhân thuộc thẩm quyền theo quy định.


<b>3. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm</b>
việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tùy theo điều kiện thực tế của từng địa
phương, có thể vận dụng các chế độ, chính sách phù hợp cho cán bộ làm công
tác chuyên trách về nông thôn mới, để động viên, khuyến khích và thu hút cán


bộ “có đức, có tài” phục vụ cho phát triển nơng nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.


Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Văn phịng điều phối nơng thôn mới
tỉnh trong những năm qua, tại diễn đàn của Hội nghị tơi xin phép có ý kiến đề
xuất, để Văn phịng điều phối nơng thơn mới Trung ương nghiên cứu, xem xét
đó là:


Theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
<i><b>phủ: “Chánh Văn phịng điều phối nông thôn mới tỉnh do Giám đốc Sở Nông</b></i>
<i><b>nghiệp và PTNT kiêm nhiệm, Phó Chánh Văn phịng do Chi cục trưởng Chi</b></i>
<i><b>cục Phát triển nông thôn kiêm nhiệm. Tùy điều kiện thực tế, bố trí một Phó</b></i>
<i><b>Chánh Văn phịng làm việc chun trách”. Chương trình MTQG xây dựng</b></i>
nơng thơn mới được triển khai thực hiện tổng thể cả về kinh tế - văn hóa - xã
hội, xây dựng hệ thống chính trị, đảm bảo quốc phịng - an ninh ở khu vực nơng
thơn; nếu lãnh đạo Văn phịng điều phối NTM tỉnh làm công tác kiêm nhiệm là
không phù hợp với thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

hiện thống nhất trên toàn quốc. Căn cứ hiệu quả thực tế hoạt động trong những
năm qua, Văn phịng điều phối nơng thơn mới tỉnh Thái Ngun đề xuất trình
<i><b>Chính phủ quy định rõ:“Văn phịng điều phối nơng thơn mới cấp tỉnh là cơ</b></i>
<i><b>quan trực thuộc UBND tỉnh, tương đương cấp sở; Lãnh đạo Văn phịng là</b></i>
<i><b>cán bộ chun trách”, thì mới có vị trí tương xứng, đủ tầm để thực hiện đầy đủ</b></i>
chức năng, nhiệm vụ theo quy định, nhất là hiện nay chỉ cịn 02 Chương trình
mục tiêu quốc gia./.


<b>VPĐP NTM TỈNH ĐẮK LẮK</b>


<b>HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VPĐP NTM TỈNH ĐẮK LẮK</b>
<b>TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU, TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH</b>



<b>I. Thực trạng nơng thơn mới tỉnh Đắk Lắk </b>


Tỉnh Đắk Lắk là tỉnh miền núi có vị trí địa lý ở trung tâm của vùng Tây
Nguyên. Diện tích tự nhiên 13.125 km². Dân số trên 1,8 triệu người, gồm 47
dân tộc anh em sinh sống; tỉnh có 13 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố; có 184
xã, phường, thị trấn. Vùng nơng thơn có 152 xã với diện tích chiếm 97,6%
diện tích tồn tỉnh; với gần 309.000 hộ, 1.335.000 khẩu, chiếm 79,3% tổng số
hộ, 77,2% số khẩu toàn tỉnh. Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị, vị
trí rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk. Năm
2014, GDP của khu vực nông nghiệp chiếm khoảng 45% GDP của tỉnh, giải
quyết việc làm cho gần 70% lao động.


Là tỉnh miền núi nên có những khó khăn do địa hình phức tạp, địa bàn
rộng, diện tích xã bình qn của tỉnh là hơn 8.300 ha/xã; dân cư phân tán,
thưa thớt nên việc thực hiện các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn
là khó thực hiện đạt chuẩn (do kinh phí đầu tư q lớn). Đồng thời, là tỉnh
cịn nghèo, việc huy động vốn để xây dựng nông thôn mới là rất khó khăn,
nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để đạt các mục tiêu xây dựng nơng
thơn mới, phải huy động kinh phí rất lớn (bình quân 200 tỷ đồng/xã).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chiếm tỷ lệ 34%, 81 xã đạt dưới 5 tiêu chí, chiếm tỷ lệ
53%, tồn tỉnh chỉ mới đạt 508/2.888 tiêu chí, chiếm tỷ lệ 17,6%; bình qn tồn
tỉnh chỉ mới đạt 3,34 tiêu chí/xã (tồn quốc là 4,62 tiêu chí/xã). Nhiều xã ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, ở các huyện nghèo, biên giới chỉ đạt 1-2 tiêu chí.


Tổng nguồn vốn huy động trong 5 năm là 37.455,5 tỷ đồng, trong đó: Vốn
trực tiếp cho Chương trình nơng thơn mới là 500,4 tỷ đồng; Vốn lồng ghép từ
chương trình, dự án khác: 7.855,3 tỷ đồng; Vốn tín dụng là: 17.718 tỷ đồng;
Vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: 1.321,9 tỷ đồng; Vốn


đóng góp của cộng đồng dân cư là: 1.490 tỷ đồng; Vốn huy động từ nguồn khác:
8.569,9 tỷ đồng. Các hộ dân đã đóng góp hơn 792 tỷ đồng để làm mới và sửa
chữa đường giao thông nông thôn, kênh mương thủy lợi... hiến trên 475.000 m2


đất, hơn 102.000 ngày công lao động...


Sau 5 năm thực hiện Chương trình nơng thơn mới, Đắk Lắk cũng đã đạt
được những kết quả quan trọng, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi đã được đổi mới, cơ
sở hạ tầng thiết yếu từng bước được nâng cấp, hệ thống chính trị tiếp tục được củng
cố, thu nhập của người dân được cải thiện và từng bước nâng cao... đến nay có: 7
xã đạt 19 tiêu chí, 20 xã đạt 15-18 tiêu chí, 23 xã đạt 13-14 tiêu chí, 34 xã đạt 10-12
tiêu chí, 62 xã đạt 5-9 tiêu chí và 6 xã đạt 3-4 tiêu chí. Tồn tỉnh đạt 1.586 tiêu
chí/2.888 tiêu chí, bằng 54,9% (tăng 1.078 tiêu chí so với năm 2011), bình qn
tồn tỉnh đạt 10,43 tiêu chí/xã, tăng 7,09 tiêu chí so với năm 2011.


<b>II. Hoạt động của Văn phịng điều phối nơng thơn mới tỉnh trong</b>
<b>cơng tác tham mưu, triển khai Chương trình </b>


<b>1. Về tổ chức bộ máy</b>


- Năm 2010, triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
dù chưa có hướng dẫn thống nhất của Trung ương về tổ chức bộ máy, nhưng
tỉnh Đắk Lắk cũng đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới gồm 46
thành viên, do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Để giúp việc cho Ban
Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác giúp
việc gồm 14 thành viên, do 1 đ/c Phó Giám đốc Sở Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn làm Tổ trưởng, các thành viên của tổ công tác chủ yếu là công
chức của Chi cục Phát triển nông thôn và một số công chức của các sở khác
đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Năm 2012, xác định xây dựng nông thơn mới là một chương trình tổng
thể, một chương trình lớn cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu cho UBND
tỉnh Đắk Lắk thành lập Văn phịng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2020 theo Thông tư liên tịch số
26/TTLT-BNN và PTNT, KH-ĐT, BTC với cơ cấu tổ chức bộ máy như sau: Chánh Văn
phịng là Phó giám đốc Sở Nơng nghiệp và PTNT, làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, 01 Phó Chánh Văn phòng làm việc theo chế độ chuyên trách và 01 phó
Chánh Văn phịng là Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.


Tổng số thành viên Văn phòng Điều phối tỉnh là 16 người, trong đó: Cán
bộ chuyên trách: 06 người (2 người là công chức được điều động từ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; 4 người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế viên
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); cán bộ kiêm nhiệm là 10
người, từ các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng Điều phối có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được bố trí phịng làm việc đặt tại Sở Nơng
nghiệp và PTNT; được cấp kinh phí, phương tiện để hoạt động.


Sau khi Văn phòng Điều phối đi vào hoạt động, việc triển khai Chương
trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biết tích cực,
rõ nét hơn, đặc biệt là việc tham mưu, kiểm tra, đôn đốc, nắm bắt thông tin,
hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở được kịp thời; sự phối hợp và vào cuộc
của các cấp, các ngành tích cực và thuận lợi hơn.


- Năm 2015, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014, tỉnh Đắk Lắk đã thành lập Văn phịng điều phối
Chương trình xây dựng nơng thơn mới cấp tỉnh trên cơ sở Văn phịng Điều phối
nông thôn mới tỉnh đã thành lập từ năm 2012; với cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:


Chánh Văn phịng là Phó giám đốc Sở Nơng nghiệp và PTNT, làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm, 01 Phó Chánh Văn phòng làm việc theo chế độ chuyên trách và
01 phó Chánh Văn phịng là Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm (lãnh đạo Văn phòng Điều phối tỉnh do UBND tỉnh
bổ nhiệm, Phó CVP chuyên trách được hưởng phụ cấp chức vụ là 0,7).


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Văn phòng Điều phối tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh và với các nhiệm vụ,
quyền hạn chính như sau: Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chương trình; phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ
chế chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiện
quả chương trình; tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình
hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới; theo dõi tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn; Tham mưu, chuẩn
bị nội dung các cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo của Ban Chỉ đạo; và thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo XD nơng thơn mới tỉnh giao…


Sau khi Văn phịng Điều phối xây dựng nơng thơn mới tỉnh được kiện
tồn lại và đi vào hoạt động, trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động của Văn phòng
Điều phối cũ, đã sắp xếp, ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng, quy định
chức năng nhiệm vụ của 2 phịng chun mơn, từng bước đi vào hoạt động ổn
định và bước đầu đã phát huy được hiệu quả trong công tác tham mưu thực hiện
Chương trình.


Đối với Văn phịng Điều phối cấp huyện: Căn cứ Quyết định số
1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ Tướng Chính phủ, Văn phịng Điều phối tỉnh đã
phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh đã có Cơng văn số
1826/UBND-TH ngày 23/3/2015 V/v hướng dẫn thành lập Văn phịng Điều phối Chương


trình xây dựng nơng thơn mới cấp huyện và bố trí cơng chức làm công tác nông
thôn mới cấp xã. Đến nay, 15/15 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã có Quyết
định thành lập VPĐP Chương trình xây dựng NTM cấp huyện. Sau khi thành
lập Văn phịng Điều phối cấp huyện, cơng tác tham mưu, chỉ đạo thực hiện
Chương trình ở cấp huyện bước đầu cũng đã chuyển biến rõ nét hơn, phát huy
được trách nhiệm và vai trò của các thành viên Ban Chỉ đạo, cũng như sự vào
cuộc của các cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp, chỉ đạo
điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh đến cơ sở được đồng bộ, thống nhất.


<b>2. Công tác tham mưu, triển khai Chương trình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

nơng thơn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2012-2015. Tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 2126/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 về việc Ban hành bảng
chấm điểm các tiêu chí nơng thơn mới của tỉnh; qua đó, đã điều chỉnh để đơn
giãn hóa cách đánh giá, chấm điểm các số tiêu chí nơng thơn mới cho phù hợp
với tình hình của địa phương nhưng khơng hạ thấp tiêu chí theo quy định của
Trung ương.


Phối hợp với Sở ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các Quyết định về
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình một số cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn như: Đường giao thông, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa xã… Để hỗ trợ
cho cán bộ làm công tác nông thôn mới các cấp, Văn phòng Điều phối đã phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định hỗ trợ phụ
cấp đặc thù, cụ thể: cấp tỉnh: 500.000 đồng/người/tháng (TTBCĐ và VPĐP);
cấp huyện: 400.000 đồng/người/tháng (quy định 9 người/huyện); cấp xã:
300.000 đồng/người/tháng (quy định 5 người/1 xã).


- Giai đoạn 2016 - 2020: Văn phòng điều phối tỉnh đã tham mưu HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020; và Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND


ngày 3/12/2015 về Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
trong Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2016-2020.


- Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Đề án về xây dựng nông thôn mới cấp
huyện; đến nay, đã có 15/15 huyện, thị xã, thành phố phê duyệt Đề án nông thôn
mới cấp huyện giai đoạn 2010 – 2020.


<i><b>b) Về công tác tham mưu triển khai thực hiện Chương trình </b></i>


- Về ban hành văn bản: Trong 5 năm, Văn phòng Điều phối tỉnh đã phối
hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh ban hành trên 212
văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới của tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Về công tác giám sát, kiểm tra chương trình: trong 5 năm, Văn phòng
Điều phối tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức 8 đồn đi kiểm tra tình
hình triển khai Chương trình nơng thơn mới của các huyện, thị xã, thành phố.
Đồng thời, Thường trực Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối của tỉnh hàng năm
đã tổ chức đồn cơng tác kiểm tra tại các huyện, thị xã, thành phố, trong đó có
các xã điểm của tỉnh và huyện. Trong 5 năm, Văn phòng Điều phối đã tham
mưu chuẩn bị tốt các báo cáo, chương trình để UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tiếp và
làm việc với 8 đoàn cơng tác của Trung ương về kiểm tra tình hình triển khai
Chương trình nơng thơn mới của tỉnh Đắk Lắk.


- Về công tác tuyên truyền: phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức,
đoàn thể và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hơn 34.000 đợt tun truyền về
Chương trình nơng thơn mới cho hơn 800.000 lượt người tham dự, cấp phát


49.000 cuốn tài liệu hỏi - đáp về Chương trình nơng thơn mới...; phối hợp với
Đài Phát thanh truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên trang, chun mục về xây
dựng nơng thơn mới; có 358 tin bài, phóng sự đến cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương triển khai chương trình.


- Về Cơng tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ các cấp làm công tác nông
thôn mới các cấp: ở cấp tỉnh Văn phòng Điều phối tỉnh đã trực tiếp tổ chức 40
lớp đào tạo, tập huấn với 2.622 lượt người tham dự; phối hợp cấp huyện tổ chức
225 lớp với 10.100 lượt người tham dự.


- Văn phòng điều phối tỉnh đã phối hợp với Văn phòng điều phối Trung
ương mở 01 lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác nông thôn mới các tỉnh Tây
nguyên tại tỉnh Đắk Lắk với 75 người tham dự; phối hợp với Liên minh HTX
Việt Nam tổ chức 01 lớp tập huấn cho 42 cán bộ quản lý HTX trên địa bàn tỉnh.


- Về phát triển sản xuất: Văn phòng Điều phối tỉnh đã trực tiếp triển khai
134 mơ hình phát triển sản xuất tại các xã điểm của tỉnh với 239 hộ và 4 Hợp tác
xã tham gia với tổng kinh phí 7,55 tỷ đồng (trong đó: vốn hỗ trợ nhà nước là
4,82 tỷ đồng, hộ dân góp 2,5 tỷ đồng, doanh nghiệp góp 232 triệu đồng), ngồi
ra, Văn phịng Điều phối tỉnh đã phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai hơn 350 mơ hình phát triển sản xuất có hiệu quả, chủ yếu là các
mơ hình trồng trọt, chăn ni, thủy sản.


<b>3. Thuận lợi và khó khăn</b>
- Thuận lợi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

hướng đúng cho cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện. Vai trị điều phối
được thể hiện rõ và hiệu quả hơn, việc triển khai các chức năng và nhiệm vụ
theo hướng dẫn của Trung ương được kịp thời và có hiệu quả. Việc xác định
hoạt động của Văn phịng Điều phối là lâu dài, khơng quy định giai đoạn đến


năm 2020 nên cán bộ chuyên trách của Văn phịng Điều phối n tâm cơng tác,
do vậy cơng tác tham mưu về chương trình được tốt hơn. Văn phòng Điều phối
tỉnh đi vào hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, có tiến bộ rõ rệt.


- Khó khăn:


+ Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Văn phịng Điều
phối nơng thơn mới tỉnh, trong đó có bổ sung các cơng chức của các sở như: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính về
cơng tác chun trách, nhưng hiện nay chỉ mới bố trí được 2 cơng chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 3 viên chức, 1 lao động hợp đồng theo
68. Việc điều chuyển công chức từ các Sở khác về văn phịng thực hiện chun
trách cũng gặp nhiều khó khăn do cũng chưa có chế độ chính sách hợp lý. Hiện
Đắk Lắk ngoài 6 cán bộ chuyên trách, vẫn đang sử dụng công chức kiêm nhiệm
từ các sở, ngành.


+ Cán bộ làm công tác nông thôn mới ở cấp huyện đa số là kiêm nhiệm,
chỉ có 1-3 chuyên trách nên rất khó khăn cho cơng tác tham mưu, chỉ đạo, điều
hành, thực hiện Chương trình; đa số Văn phịng Điều phối cấp huyện sử dụng
con dấu và tài khoản của phịng Nơng nghiệp và PTNT, hoặc phịng Kinh tế (có
1/15 Văn phịng Điều phối nơng thơn mới cấp huyện có con dấu và tài khoản
riêng); Phó Chánh Văn phịng Điều phối cấp huyện với trách nhiệm nặng nề
nhưng chưa được hưởng phụ cấp chức vụ do chưa có hướng dẫn từ Trung ương.


+ Mặc dù đã có hướng dẫn, nhưng hầu hết các xã chưa bố trí được cán bộ
chuyên trách làm công tác nông thôn mới; đa số chỉ bố trí làm kiêm nhiệm do
thiếu biên chế.


<b>4. Kiến nghị</b>



Để có một tổ chức, bộ máy đủ tầm, đủ lực tham mưu, điều phối thực hiện
Chương trình nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, quản
lý thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới, tỉnh Đắk Lắk đề xuất, kiến
nghị một số nội dung sau:


- Đề nghị Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn, quy định thống nhất Văn phịng
Điều phối nơng thơn mới cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh giúp
UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức chỉ đạo, quản lý chương trình xây dựng
nơng thơn mới vì đây là Chương trình lâu dài, nhiệm vụ rất rộng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

phối cấp huyện và 01 công chức chuyên trách đối với cấp xã. Quy định Văn
phịng Điều phối nơng thơn mới cấp huyện được có con dấu và tài khoản riêng,
được bố trí kinh phí hoạt động từ ngân sách cấp huyện theo định mức cụ thể, 01
Phó Chánh văn phịng điều phối chun trách có phụ cấp tương đương Trưởng
phịng cấp huyện./.


<b>VPĐP NTM TỈNH BẮC GIANG</b>


<b>KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ</b>


<b>VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NTM</b>


Xác định được ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bằng sự tập
trung quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị và đặc biệt là sự đồng thuận của người dân trong tỉnh.


Thực hiện chỉ đạo của Trung ương, xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc
Giang với quan điểm làm đến đâu, chắc đến đó, tuyệt đối khơng lấy số lượng xã
đạt chuẩn NTM làm thành tích nên sau 05 năm triển khai thực hiện nơng thơn


Bắc Giang đã có bước chuyển tích cực rất rõ nét: Cơ sở hạ tầng được đầu tư
xây dựng và ngày càng nâng cấp phù hợp với xu thế phát triển chung của xã
hội; Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ mang lại hiệu quả kinh tế và thu nhập cao. Số hộ nghèo giảm nhanh, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nông
thôn khang trang, hiện đại hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

tỉnh Bắc Giang chỉ tiến hành công nhận cho 34 xã theo quy định đạt chuẩn.
Cũng với quan điểm đó, phấn đấu hết năm 2016 tồn tỉnh có khoảng 50 xã đạt
chuẩn, đến năm 2020 có khoảng 40% số xã đạt nơng thơn mới và có từ 1-2
huyện đạt chuẩn huyện nơng thơn mới.


Để đạt được những kết quả trên, bên cạnh công tác tuyên tuyền, vận động
tạo sự đồng thuận trong tư duy, nhận thức của cả hệ thống chính trị và đơng đảo
nhân dân, việc xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện phân bổ và giám sát thực
hiện nguồn lực xây dựng nông thôn mới cũng được tỉnh Bắc Giang đặc biệt
quan tâm. Việc thực hiện cơ chế phân bổ và giám sát nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới được thực hiện như sau:


<b>I. Về phân bổ nguồn vốn có trọng tâm, theo trình tự </b>
<b>1. Ban hành cơ chế thực thi nguồn vốn đã được phân bổ</b>


Để đảm bảo dân chủ, khách quan, Văn phịng Điều phối nơng thơn mới
tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ
các xã xây dựng nơng thôn mới và kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiến: Giai đoạn 2011-2015, tỉnh Bắc Giang đã ban hành Nghị quyết số
06/2012/NQ-HĐND ngày 11/7/2012 về quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
một số hạng mục cơng trình ở các xã xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2011-2015. Nhằm mở rộng đối tượng và tăng mức hỗ trợ, ngày 11/7/2014, Văn phòng
Điều phối tham mưu BCĐ tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND ban hànhNghị quyết số


03/2014/NQ-HĐND thay thế NQ số 06/2012/NQ-HĐND .


Hiện tại, Văn phòng Điều phối tỉnh tiếp tục tham mưu giúp UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020. Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng một số
hạng mục cơng trình ở các xã xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang theo nguyên tắc phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã,
nằm trong danh mục đầu tư thuộc đề án nông thôn mới của xã được phê duyệt
và nằm trong kế hoạch giao vốn hằng năm.


<b>2. Địa phương tự rà soát thực trạng, xây dựng kế hoạch nguồn vốn </b>
Văn phịng Điều phối nơng thơn mới tỉnh Bắc Giang phối hợp với UBND,
BCĐ các huyện, thành phố chỉ đạo các xã chủ động rà sốt các tiêu chí nơng thơn
mới. Trên cơ sở các tiêu chí đã đạt, định hướng địa phương xây dựng kế hoạch
vốn tập trung ưu tiên vào các chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt, mang tính cấp bách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>4. Tổng hợp kết quả, báo cáo BCĐ, UBND tỉnh và công khai nguồn</b>
<b>vốn phân bổ</b>


Từ việc kiểm tra, đánh giá của các sở, ngành liên quan, Văn phịng Điều
phối nơng thơn mới tổng hợp các kết quả thẩm định, thông báo bằng văn bản
trước khi trình BCĐ, UBND tỉnh.


Với những cách làm trên, quan điểm về tham mưu xây dựng phân bổ
nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang của Văn phịng Điều phối tỉnh ln được đánh giá cao. Phương án đề xuất
của Văn phòng Điều phối được Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất, trình UBND
tỉnh chấp thuận, thơng qua.


BCĐ, UBND tỉnh Bắc Giang công khai phân bổ nguồn vốn theo nguyên


tắc không cào bằng, chia đều mà tập trung có trọng tâm, trọng điểm: Trên cơ sở
đề xuất của địa phương và q trình kiểm tra, rà sốt, Văn phịng Điều phối
tham mưu UBND tỉnh có phương án phân bổ nguồn vốn ưu tiên các xã có khả
năng đạt chuẩn nơng thơn mới theo năm và giai đoạn, xã khó khăn. Để tránh đầu
tư dàn trải, lãng phí ngân sách, Văn phịng Điều phối tỉnh tham mưu ưu tiên
hoàn thiện trước hết về giao thông, thủy lợi nội đồng để thu hút doanh nghiệp
đầu tư, triển khai các mơ hình sản xuất tiên tiến hiệu quả, nâng cao thu nhập của
người dân. Trong phát triển sản xuất, chỉ đạo lựa chọn xây dựng mơ hình có tính
mới nhằm phát huy hiệu quả, thế mạnh của địa phương. Trên cơ sở quy mô, diện
tích mơ hình đăng ký làm cơ sở để phân bổ nguồn vốn hằng năm.


<b>5. Ủy quyền cho các huyện quyết định danh mục đầu tư </b>


UBND tỉnh Bắc Giang quyết định phân bổ nguồn vốn hằng năm theo tiêu
chí, ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện phân bổ nguồn vốn đến danh mục
cơng trình. Chương trình xây dựng nơng thơn mới là chương trình nhà nước hỗ
trợ, nhân dân có quyền tham gia bàn bạc, quyết định danh mục cơng trình đối
ứng để thực hiện. Bởi vậy việc ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện quyết
định phân vốn đến từng cơng trình đảm bảo cho các thôn, xã trong năm khi
không thực hiện được đối ứng có thể thay đổi danh mục hoặc chuyển sang cơng
trình khác trong cùng xã.


<b>II. Giám sát thực hiện nguồn lực xây dựng nông thôn mới</b>


Trong xây dựng nông thôn mới công tác giám sát được tỉnh Bắc Giang hết
sức coi trọng, thực hiện thường xuyên và phát huy hiệu quả


<b>1. Kiểm tra việc triển khai các hạng mục cơng trình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, tạo sự nhất trí,


đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị.


Thành viên Văn phịng Điều phối nơng thơn mới, thành viên BCĐ tỉnh
thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các địa phương việc triển khai thực
hiện các hạng mục cơng trình về tiến độ, chất lượng và việc huy động người dân
tham gia thực hiện Chương trình. Trong huy động, ln tơn trọng phát huy dân
công khai, tự nguyện, tuyệt đối không được ép buộc.


Việc kiểm tra định kỳ và đột xuất đã kịp thời phát hiện và tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc tại địa phương. Với một số công trình qua đề xuất của địa
phương và bằng kiểm tra thực tế xét thấy do nhu cầu của nhân dân cần điều
chuyển sang cơng trình khác hoặc điều chuyển nguồn vốn sang xã khác thì chỉ
đạo địa phương sớm có văn bản đề nghị điều chuyển nguồn vốn, đảm bảo theo
các văn bản quy định. Cách làm này đã được hưởng ứng, từ đó trong cơng tác
tun truyền vận động, nhân dân tự nguyện tháo dỡ tường rào, hiến đất làm
đường giao thơng và thực hiện đóng góp ngày cơng lao động hoặc tiền mặt để
xây dựng các cơng trình hạ tầng tại địa phương. Cũng từ đó Văn phịng Điều
phối tỉnh đã kịp thời tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện rà soát, điều chỉnh
đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương trong phạm vi khả năng ngân sách.


<b>2. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù</b>


Khuyến khích các địa phương những cách làm chủ động, sáng tạo, phù
hợp với điều kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khn, máy móc. Tăng cường
giao cho cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện, tự giám sát các hạng mục cơng trình
quy mơ nhỏ, kĩ thuật đơn giản nhằm giảm chi phí trong thực hiện, tránh thất
thốt, lãnh phí khơng đáng có.


Từ việc được bàn bạc, tự nguyện đóng góp và trực tiếp thi cơng cơng
trình, người dân thấy rõ hơn vai trị, trách nhiệm của mình từ đó có quản lý cơng


trình tốt hơn, khi có hỏng chủ động sửa chữa. Điều đó cho thấy hiệu quả thể
hiện khơng chỉ ở mặt kinh tế, cịn thể hiện cả ý nghĩa của cả Chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>III. Đề xuất, kiến nghị</b>


Để tiếp tục có căn cứ triển khai Chương trình trong giai đoạn 2016-2020,
Văn phịng Điều phối tỉnh Bắc Giang đề nghị với Văn phòng Điều phối Trung
ương và BCĐ Trung ương tiếp tục quan tâm tới một số nội dung sau:


<b>1. Sớm xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn thực</b>
<b>hiện Chương trình</b>


Hồn thiện văn bản hướng dẫn về phân bổ nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp), thủ tục thanh quyết toán khi hợp nhất chỉ cịn 02 Chương
trình MTQG.


Thủ tục đầu tư: Đối với các cơng trình (trừ xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn) được tiếp tục thanh tốn vốn dự án khởi cơng mới khi có quyết định phê
duyệt dự án trước 31/12 của năm kế hoạch và không phải lập báoc cáo đề xuất
chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư cơng.


Về sửa đổi bổ sung Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới; Hướng
dẫn, ban hành Bộ tiêu chí huyện nơng thơn mới đề xuất giữ mức 75% số xã đạt
để phù hợp với điều kiện của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.


<b>2. Về nguồn vốn thực hiện Chương trình</b>


Trong phân bổ nguồn vốn giai đoạn và hằng năm, đề nghị quan tâm tới
điều kiện của từng địa phương như: mật độ dân số, diện tích tự nhiên, nhu cầu
vốn của đại phương, khả năng đối ứng của địa phương, nhân dân; Đề nghị bổ


sung quy định đối với các thơn đặc biệt khó khăn (khơng nằm trong xã đặc biệt
khó khăn hoặc xã nghèo) được hưởng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước như xã
khó khăn.


Việc tính hệ số phân bổ nguồn vốn đối với xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
theo cơng văn số 02/BCĐTW-VPĐP ngày 28/01/2016 của Văn phòng Điều phối
Trung ương về việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
năm 2016


<b>3. Về đào tạo tập huấn</b>


Đề nghị mở rộng thêm đối tượng là doanh nghiệp, thành viên HTX, chủ
trang trại trên địa bàn xã cho phù hợp nội dung 8 về đổi mới và nâng cao hiệu
quả các hình thức tổ chức sản xuất ở nơng thôn, tăng thu nhập cho người dân
nông thôn. Đồng thời tăng nguồn kinh phí hỗ trợ cho cơng tác đào tạo, tập
huấn xây dựng nông thôn mới hằng năm; Tăng mức hỗ trợ đi lại, ăn, nghỉ đối
với học viên là cán bộ hưởng lương cấp xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Mặc dù đã có Quyết định 1996/QĐ-TTg song các địa phương vẫn cịn
lúng túng trong việc xác định vị trí của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh. Với chức
năng là bộ phận giúp việc BCĐ tỉnh nhưng văn bản không quy định Văn phòng
Điều phối trực thuộc cơ quan chủ quản nào, là UBND tỉnh hay Sở Nông nghiệp
và PTNT gây khó khăn trong cơng tác tổ chức cán bộ và bố trí trụ sở làm việc.
Văn phịng Điều phối cấp tỉnh yếu về tổ chức sẽ dẫn đến khó khăn trong công
tác triển khai nhiệm vụ, đề nghị các sở, ngành phối hợp thực hiện.


Đề nghị Trung ương sớm có văn bản quy định cụ thể về số lượng cán bộ
chuyên trách, cơ cấu phòng làm việc, chế độ phụ cấp đối với thành viên chuyên
trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tại Văn phịng điều phối nơng thơn mới các
cấp; sử dụng con dấu, kinh phí hoạt động tại Văn phịng điều phối nơng thơn


mới cấp huyện để các địa phương có căn cứ triển khai thực hiện./.


<b>VPĐP NTM TỈNH LÂM ĐỒNG</b>


<b>KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHÂN BỔ </b>


<b>VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NTM</b>


Lâm Đồng, một tỉnh miền núi thuộc phía Nam Tây nguyên, diện tích tự
nhiên 9.773 km2<i><sub>. Tồn tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 10 huyện,</sub></i>


<i>02 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc), 147 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 117 xã,</i>
<i>30 phường, thị trấn), dân số 1,27 triệu người với 43 dân tộc anh em cùng sinh</i>
sống; trong đó dân số thành thị là 37,5%, dân số nông thôn là 62,5%. Đồng bào
dân tộc thiểu số chiếm gần 22%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây
nguyên chiếm gần 17% dân số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

2010-2020 tỉnh Lâm Đồng trên địa bàn 117 xã của tỉnh với mục tiêu đến năm 2015 có
43 xã và 01 huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; đến năm 2020 có 99 xã và 08
huyện đạt chuẩn nông thôn mới.


Qua 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nổi bật, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức của cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, huy
động được mọi nguồn lực để xây dựng nơng thơn mới, bộ mặt nơng thơn có nhiều
thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao,... Đến hết
năm 2015, toàn tỉnh đã có 42 xã (đạt 35,9%) và huyện Đơn Dương được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới; thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc hồn thành nhiệm vụ xây
dựng nơng thơn mới; bình qn đạt 15,78 tiêu chí/xã, đạt chỉ tiêu đề ra. Toàn tỉnh
<b>đã huy động được 33.581 tỷ đồng cho xây dựng nơng thơn mới, trong đó: </b>



<i>+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước là 3.581 tỷ đồng (chiếm 10,66%).</i>


<i>+ Vốn người dân đóng góp là 9.143 tỷ đồng (chiếm 27,23%), trong đó:</i>
<i>Người dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng là 753 tỷ đồng (chưa tính phần</i>
<i>người dân hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc), đầu tư phát triển sản xuất là 8.390</i>
<i>tỷ đồng (chỉ tính phần đầu tư xây dựng nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới tiên</i>
<i>tiến tiết kiệm nước).</i>


+ Vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã là 4.615 tỷ
<i>đồng (chiếm 13,74%), trong đó: Đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng là 255 tỷ</i>
<i>đồng, đầu tư phát triển sản xuất là 4.360 tỷ đồng (chỉ tính phần đầu tư xây dựng</i>
<i>nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước).</i>


+ Vốn tín dụng: Dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới tại 117/117 xã là
<i>16.242 tỷ đồng (chiếm 48,37%).</i>


Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng là do nhiều yếu tố, trong đó việc thực hiện tốt cơ chế phân bổ và
giám sát thực hiện nguồn lực xây dựng nơng thơn mới đã góp phần quan trọng
trong tồn bộ q trình xây dựng nơng thơn mới của tỉnh; trong q trình tổ chức
thực hiện, tỉnh Lâm Đồng đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:


<b>1. Thực hiện cơ chế phân bổ nguồn lực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

UBND tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo xây dựng Đề án huyện nông thôn mới
đối với những huyện phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
<i>(hiện nay đã có 8/10 huyện xây dựng đề án cấp huyện, trong đó có 02 huyện đề</i>
<i>án đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện); việc phân bổ nguồn lực xây</i>
dựng nông thôn mới hàng năm được căn cứ vào mục tiêu, lộ trình của Đề án nông


thôn mới cấp xã, huyện đã được phê duyệt.


- Ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh: Ban chỉ đạo Chương
trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh và UBND tỉnh đã giao các sở, ngành vận
dụng, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, các văn bản, hướng dẫn của Trung
ương để áp dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; triển khai
lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia khác để thực hiện các mục tiêu
của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; các cơng trình quy mơ nhỏ, kỹ thuật
đơn giản thực hiện theo cơ chế đầu tư xây dựng của Chương trình quy định tại
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ;


Phát huy vai trị làm chủ của người dân trong xây dựng nơng thôn mới,
<i>thực hiện tốt chủ trương “Dân làm, thôn làm, xã làm là chính”; tỉnh Lâm Đồng</i>
đã chủ động ban hành một số cơ chế, chính sách đầu tư các cơng trình xây dựng
kết cấu hạ tầng nơng thơn, phát triển sản xuất, dịch vụ nông thôn như: cơ chế hỗ
<i>trợ xây dựng đường giao thông nông thôn theo phương thức “Nhân dân làm,</i>
<i>nhà nước hỗ trợ vật tư”; cơ chế huy động các nguồn lực và tỷ lệ hỗ trợ từ ngân</i>
sách nhà nước để xây dựng nông thôn mới; quy định mức hỗ trợ ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và cơng nghệ mới; chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; hỗ trợ
phát triển hệ thống ao hồ nhỏ phục vụ Chương trình xây dựng nơng thơn mới
<i>theo phương thức “Nhân dân làm cơng trình, nhà nước hỗ trợ ca máy”; quy</i>
hoạch và quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng; quy định mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước cho các hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn phục vụ
Chương trình giai đoạn 2016-2020,...


- Thực hiện bố trí các nguồn vốn theo hướng ưu tiên cho các xã đặc biệt
khó khăn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã điểm, xã ưu tiên và huyện điểm
xây dựng nông thơn mới. Việc bố trí tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã
thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết 30a nhằm tạo nguồn lực để các xã này từng
bước khắc phục khó khăn hồn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai


đoạn 2016-2020; đối với các xã điểm, xã ưu tiên và huyện điểm xây dựng nông
thôn mới, việc bố trí ưu tiên sẽ tạo điều kiện cho các địa phương này sớm hoàn
thành mục tiêu xây dựng nơng thơn mới theo lộ trình đề ra đồng thời kịp thời
khuyến khích được các địa phương làm tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

phân bổ vốn và ưu tiên bố trí, lồng ghép nguồn lực của đơn vị mình để thực hiện
các tiêu chí chưa đạt nhằm đạt được kế hoạch đề ra theo trọng tâm, trọng điểm.


- Về cơ chế phân cấp đầu tư: Vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình xây
<i>dựng nơng thơn mới hàng năm trên địa bàn tỉnh (vốn ngân sách Trung ương và</i>
<i>vốn ngân sách Địa phương) được phân bổ cho xã làm chủ đầu tư; việc lập kế</i>
hoạch đầu tư, thi công, quản lý sử dụng cơng trình đều có sự tham gia của cộng
đồng dân cư. Đối với vốn lồng ghép từ các chương trình dự án, UBND tỉnh đã
chỉ đạo cho các sở, ngành ưu tiên đầu tư cho các xã xây dựng nông thôn mới
theo hướng đẩy mạnh việc phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư.


- Coi trọng cơng tác tín dụng, khai thơng mọi nguồn vốn để người dân
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông
thôn, cần nâng cao vai trị của tổ chức tín dụng. Trong 5 năm qua, dư nợ cho
vay xây dựng nông thôn mới chiếm 48,37% trong tổng nguồn lực xây dựng
nông thôn mới, tạo điều kiện hỗ trợ người dân trên địa bàn các xã xây dựng
nơng thơn mới có vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn, làm tiền đề hồn thành các tiêu chí
nơng thơn mới khác; thực tế nợ xấu cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn tỉnh trong 5 năm qua là rất thấp, chiếm khoảng 0,32% trong
tổng số dư nợ cho vay.


Để tiếp tục thực hiện tốt việc huy động vốn vay tín dụng thực hiện
Chương trình nơng thơn mới, cần tập trung thực hiện tốt các chính sách tín dụng
cụ thể như khuyến khích cho vay thực hiện Chương trình nông nghiệp công


nghệ cao, tái canh cà phê, các mô hình liên kết từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm,… thực hiện cơ chế cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản theo Nghị
định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 10/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.


<b>2. Giám sát thực hiện nguồn lực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Hàng năm các tổ chức như Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy, Kiểm toán Nhà nước,... tiến hành kiểm tra, giám sát Chương trình xây
dựng nơng thơn mới, trong đó có nội dung quan trọng là kiểm tra, giám sát cơ
chế phân bổ và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới, đảm bảo việc phân
bổ và sử dụng nguồn lực nông thôn mới hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh, hợp lý, phát huy hiệu quả và theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Ngồi ra công tác kiểm tra giám sát của Ban chỉ đạo nông thôn mới,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đồn thể chính trị - xã hội các cấp cũng
được quan tâm đẩy mạnh đảm bảo đạt kết quả cao trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình.


- Phát huy vai trị giám sát của cộng đồng dân cư: Để nguồn lực đầu tư
của Nhà nước phát huy hiệu quả, cần phát huy vai trò giám sát của cộng đồng,
coi đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo đầu tư phù hợp với các quy hoạch được
duyệt, nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng các cơng trình, dự án. Để
phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, Ban chỉ đạo các cấp ln chú trọng
kiện tồn tổ chức của Ban phát triển thôn, Ban giám sát cộng đồng, chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát cho các thành
viên; riêng năm 2014 và 2015, Văn phịng điều phối nơng thơn mới tỉnh đã tổ
chức 12 hội nghị tập huấn cho 12 huyện, thành phố cho hơn 1.600 lượt cán bộ
làm cơng tác xây dựng nơng thơn mới, trong đó 70% học viên là cán bộ chủ chốt
cấp thôn, Ban phát triển thôn và Ban giám sát cộng đồng ở các xã xây dựng


nông thôn mới.


<i><b>* Một số kiến nghị:</b></i>


- Đề nghị Văn phịng điều phối nơng thơn mới Trung ương phối hợp với
các bộ, ngành tiếp tục tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đặc
thù phù hợp với từng vùng, miền để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các địa
<i>phương thực hiện phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ” trong xây</i>
dựng nông thôn mới. Triển khai lồng ghép các Chương trình MTQG vào
Chương trình xây dựng nông thôn mới và bổ sung các nguồn lực đầu tư từ ngân
sách Trung ương để hỗ trợ các địa phương thực hiện, hồn thành các mục tiêu
của Chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

chục km, hệ thống đường trục xã có khối lượng lớn và cần nguồn vốn đầu tư rất
<i>lớn (u cầu đạt tiêu chí phải nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt tỷ lệ 100% và</i>
<i>ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100%) trong khi vốn ngân sách nhà nước bố</i>
trí hàng năm cịn hạn chế./.


<b>VPĐP NTM TỈNH ĐỒNG NAI</b>


<b>KINH NGHIỆM THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, </b>
<b>CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI ĐẢM BẢO </b>


<b>THỰC CHẤT, NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG XUÊ XOA, </b>
<b>CHẠY THEO THÀNH TÍCH</b>


Xây dựng nơng thơn mới là mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm
thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thơn.
Qua hơn 5 năm triển khai thực hiện, Chương trình xây dựng nông thôn mới của
Đồng Nai đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tồn diện. Đến cuối năm 2015, tỉnh


Đồng Nai đã có 91/133 xã (68,4%) đạt chuẩn nông thôn mới, vượt khá cao so với
mục tiêu ban đầu đề ra là 34 xã (25,5%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

chuẩn nơng thơn mới. Chính vì vậy, ngồi sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt trong
xây dựng nông thơn mới, thì vấn đề đánh giá, cơng nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới luôn được tỉnh Đồng Nai quan tâm hàng đầu, xem đó là khâu quan trọng nhất
để đảm bảo công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo thực chất, ngăn chặn
tình trạng xuề xịa, chạy theo thành tích.


Ngay từ cuối năm 2013, tỉnh Đồng Nai đã có 15 xã đạt chuẩn nơng thơn
mới. Thời điểm này, Trung ương vẫn chưa ban hành Văn bản Hướng dẫn trình tự,
thủ tục, hồ sơ xét cơng nhận và công bố xã, huyện tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tỉnh Đồng Nai đã chủ động ban hành Quyết định số
3254/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 về Quy định xét, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới trên địa bàn của tỉnh để công tác đánh giá, công nhận được chặt chẽ,
đảm bảo chất lượng ngay từ đầu.


Mặc dù chủ động ban hành trước, song so với các qui định tại Quyết định số
372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn về việc Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã,
huyện tỉnh đạt chuẩn nơng thơn mới của Trung ương ban hành, thì qui định của
tỉnh khơng có nhiều khác biệt, vì qui trình đánh giá, cơng nhận của tỉnh Đồng Nai
ln đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch. Cụ thể, xin được chia sẻ
như sau:


<i><b>Ban hành tiêu chí đánh giá</b></i>


- Trên cơ sở Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, tỉnh Đồng Nai đã xây
dựng Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh Đồng Nai. So với Bộ tiêu chí Trung ương,


Bộ tiêu chí của Đồng Nai nhiều hơn số chỉ tiêu (54 chỉ tiêu), một số tiêu chí có
mức độ u cầu cao hơn. Việc ban hành Bộ tiêu chí của tỉnh, ngồi việc đảm
bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, còn hạn chế tình trạng nóng vội của
một số địa phương khi triển khai thực hiện Chương trình.


- Thực hiện Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới, tỉnh Đồng Nai xây dựng và ban hành Hướng dẫn đánh giá tiêu chí (về
căn cứ, tiêu chuẩn, phương pháp… đánh giá và danh muc hồ sơ chứng minh
mức độ hoàn thành tiêu chí). Tổ chức tập huấn Hướng dẫn này để cán bộ nông
thôn mới các xã, huyện nắm vững, nhằm đảm bảo q trình tự đánh giá cũng
như cơng tác lập hồ sơ được chính xác hơn.


<i><b>Tự đánh giá của UBND xã</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn. Tuy nhiên, có một số nội dung Đồng Nai đặc biệt quan tâm hơn như:


- Công tác lấy ý kiến: Mở rộng hơn nữa việc lấy ý kiến của nhân dân. Ngoài
việc lấy ý kiến nhân dân theo qui định, tỉnh Đồng Nai yêu cầu các địa phương
phải phát phiếu lấy ý kiến cho những người dân khơng có điều kiện tham gia họp.
Với hình thức này, đảm bảo 100% các hộ dân trên địa bàn xã đều tham gia ý kiến.
Ngoài ra, hồ sơ để nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của xã phải được
sự đồng thuận bằng văn bản của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.


- Hoàn thiện hồ sơ để nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của xã
phải bổ sung báo cáo giải trình khắc phục những hạn chế, tồn tại mà người dân,
các tổ chức đoàn thể phản ánh qua lấy ý kiến và danh mục các hồ sơ chứng minh
mức độ hồn thành tiêu chí.



<i><b>Thẩm tra của huyện.</b></i>


- Tổ chức thẩm tra từng tiêu chí: trên cơ sở hồ sơ đề nghị của xã, các phịng,
ban phụ trách tiêu chí của huyện thẩm tra mức độ hoàn thành của từng chỉ tiêu,
tiêu chí và có văn bản báo cáo UBND huyện; Chủ tịch UBND huyện ra quyết
định cơng nhận hồn thành cho từng chỉ tiêu, tiêu chí.


- Tổ chức đồn thẩm tra: đoàn thẩm tra của huyện bao gồm Ban Chỉ đạo
huyện, các phịng, ban phụ trách tiêu chí, mặt trận tổ quốc huyện tiến hành kiểm
tra hồ sơ, thẩm tra kết quả tự đánh giá của xã về thực hiện các tiêu chí. Trong tổ
chức thẩm tra của cấp huyện, ngoài thực hiện chặt chẽ đúng các bước theo quy
định, bước quan tâm của huyện là công tác kiểm tra trên cả 02 mặt (kiểm tra hồ
sơ và kiểm tra thực tiễn) về kết quả tự đánh giá của xã.


<i><b>Tổ chức thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của cấp tỉnh.</b></i>
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phịng Điều phối tỉnh kiểm tra hồ sơ, trình
tự, thủ tục xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của cấp xã, huyện.


- Tổ chức đoàn khảo sát thực tế: thành phần đoàn gồm Ban Chỉ đạo tỉnh,
Văn phòng Điều phối, tất cả các Sở, ngành phụ trách tiêu chí (u cầu tất cả phải có
mặt, trong trường hợp vắng mặt phải có văn bản gửi về trước ngày đoàn khảo sát
làm việc). Đoàn khảo sát tiến hành kiểm tra hồ sơ, mức độ đạt của từng tiêu chí,
sau đó họp thảo luận, góp ý cho địa phương về những hạn chế, tồn tại (nếu có).


- Các Sở, ngành phụ trách tiêu chí có văn bản chính thức đánh giá tiêu chí
mình phụ trách, gửi về Văn phịng Điều phối để tổng hợp.


- Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các Sở, ngành phụ trách tiêu chí, Văn
phịng Điều phối tổng hợp và triệu tập cuộc họp Tổ chuyên viên (gồm chuyên
viên của tất cả các Sở, ngành) để xem xét trước khi trình ra Hội đồng thẩm định


(những xã chưa đủ điều kiện thì khơng trình ra Hội đồng Thẩm định của tỉnh).


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

trách tiêu chí, lãnh đạo các tổ chức đồn thể của tỉnh. Bình quân mỗi năm, Hội
đồng họp 4 kỳ. Tại kỳ họp, Hội đồng xem xét các hồ sơ đề nghị xét xã đạt chuẩn
nông thôn mới do Văn phịng Điều phối tỉnh trình. Tại kỳ họp, Hội đồng sẽ xem
xét và đề nghị địa phương giải trình một số vấn đề mà các thành viên quan tâm.
Kết quả được thể hiện qua hình thức bỏ phiếu kín. Kết quả làm việc của Hội đồng
là căn cứ để trình Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định công nhận, công bố xã đạt
chuẩn nông thôn mới.


<i><b>Bài học kinh nghiệm</b></i>


Từ thực tế thực hiện và những kết quả đạt được qua công tác đánh giá,
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỉnh Đồng Nai đã rút ra được các bài học
kinh nghiệm sau:


<i><b>Một là, Bài học trước tiên vẫn là vấn đề con người Hội đồng thẩm định xét</b></i>
xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đạt được cả 02 tiêu chuẩn (số lượng và chất
lượng). Về số lượng, phải đủ những ngành có liên quan chính yếu đến các tiêu chí
đánh giá và đại diện các tổ chức đồn thể; về chất lượng: cán bộ được các ngành
cử tham gia Hội đồng thẩm định phải là những người có chuyên mơn sâu, có tích
lũy thực tế vững vàng trong các tiêu chí thuộc ngành mình phụ trách, để thực sự
đủ năng lực kiểm tra trên báo cáo cũng như khảo sát đánh giá thực tế.


<i><b>Hai là, xây dựng cơ chế hoạt động cụ thể đối với Hội đồng thẩm định;</b></i>
trong đó, xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng, trách nhiệm cụ thể của từng
thành viên Hội đồng, đặc biệt là trách nhiệm cụ thể về kết quả thẩm định, đánh
giá đối với từng tiêu chí; xác định cơ chế phối hợp hoạt động chung trong Hội
đồng; đảm bảo mọi hoạt động của Hội đồng được chặt chẽ và chất lượng về kết
quả thẩm định.



<i><b>Ba là, trong đánh giá, cơng nhận phải bám sát các tiêu chí cả về nội dung,</b></i>
yêu cầu đạt được và vai trò, ý nghĩa của từng tiêu chí; sâu sát thực tiễn; chủ động
trong cơng việc; để đảm bảo phản ánh chính xác mức độ đạt được của mỗi tiêu
chí, để có cơ sở duy trì và nâng cao đối với các tiêu chí đã đạt, cũng như có tác
dụng mạnh mẽ trong nhắc nhở địa phương tiếp tục phấn đấu thực hiện đối với các
tiêu chí chưa đạt, vì đây là cái gốc xuất phát điểm để thực hiện tiếp theo.


<i><b>Bốn là, công tác khen thưởng: kịp thời phát hiện động viên, khen thưởng</b></i>
thỏa đáng đối với các cá nhân làm tốt có nhiều đóng góp cho hoạt động của hội
đồng, nhất là có chất lượng cao trong thẩm định nội dung được phân công vào
các buổi họp rút kinh nghiệm, các dịp sơ, tổng kết về thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.


<i><b>Một số kiến nghị:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

1- Về thời gian xét xã đạt chuẩn nông thôn mới: theo qui định hiện hành,
đến ngày 20 tháng 10 hàng năm thì hồ sơ xét đề nghị cơng nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới sẽ gởi về UBND cấp tỉnh, để xét và công nhận trước ngày 10
tháng 11. Điều này gây khó khăn cho các địa phương, nhất là trong điều kiện tỉnh
có nhiều xã đạt chuẩn nơng thôn mới trong năm. Khối lượng công tác thẩm định
là khá lớn, công việc dồn vào dịp cuối năm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác
thẩm định. Đề nghị không qui định về thời gian, việc xét thẩm định tiến hành bất
kỳ thời điểm nào trong năm.


2- Trong các văn bản chỉ đạo của Trung ương hiện nay, không có nội dung
cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, nhưng trong thực tế, cấp tỉnh phải có bộ
phận hoặc Hội đồng giúp tỉnh về công tác này để tỉnh xem xét, quyết định công
nhận. Để công tác này trở thành một bước chính thức trong quy trình xét, cơng
nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và được thống nhất trong cả nước, đề nghị


Trung ương có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đối với việc thành lập Hội đồng thẩm
định cấp tỉnh cả về thành phần, cơ chế và kinh phí hoạt động.


Là một trong những tỉnh có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao, tỉnh
Đồng Nai luôn nhận thức được rằng tỷ lệ trên sẽ không có ý nghĩa gì nếu như
cơng tác thẩm định, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới không chặt chẽ,
đúng qui trình và đảm bảo nguyên tắc. Vì vậy, trong suốt quá trình triển khai thực
hiện, tỉnh Đồng Nai luôn xem công tác thẩm định xã đạt chuẩn nông thơn mới có
vị trí quan trọng hàng đầu và khơng ngừng bổ sung, điều chỉnh các qui định nhằm
đảm bảo các xã đạt chuẩn nông thôn mới tạo được bước đột phá mới, gắn với tái
cơ cấu nông nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập; các tiêu chí nơng thơn
mới thật sự hồn thiện và phục vụ một cách có hiệu quả đời sống của người dân,
đảm bảo xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững./.


<b>VPĐP NTM TỈNH HÀ TĨNH</b>


<b>KINH NGHIỆM TRONG THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ,</b>
<b>CÔNG NHẬN XÃ ĐẠT CHUẨN NTM ĐẢM BẢO THỰC CHẤT,</b>


<b>NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG X XOA, </b>
<b>CHẠY THEO THÀNH TÍCH</b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Để xã đạt chuẩn NTM một cách thuyết phục, bền vững thì trên cơ sở Bộ
Tiêu chí quốc gia, Hà Tĩnh đã ban hành Bộ tiêu chí xây dựng NTM thực hiện
trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014); trong
đó, một số tiêu chí quy định mức độ đạt chuẩn cao hơn và bổ sung thêm nội
dung xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu:



- Về tiêu chí giao thơng theo hướng xanh hóa các tuyến đường trục chính
của xã phải có cây bóng mát đạt ít nhất 80%, đường trục xã và trục thơn trong
khu dân cư phải có rãnh thoát nước hai bên đường trên 70%;


- Về tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: u cầu xanh hóa hàng rào của nhà
văn hóa, khu thể thao bằng cây xanh đạt từ 70% trở lên;


- Về tiêu chí Thu nhập, với quan điểm xã đạt chuẩn NTM người dân phải
có mức sống khá giả trở lên, nên Hà Tĩnh đã nâng mức thu nhập bình quân đầu
người cao hơn so với quy định của Trung ương (năm 2015, Trung ương quy
định 18 triệu đồng, Hà Tĩnh quy định 27 triệu đồng), ngồi ra cịn bổ sung mỗi
xã phải có ít nhất 3 mơ hình lớn (có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên), 5 mơ hình
vừa (có từ doanh thu từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng), 15 mơ hình nhỏ (có
doanh thu từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng) và 30% số hộ gia đình sản xuất
có liên kết, đạt hiệu quả cao - đây là yếu tố để phát triển bền vững;


- Đối với tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất, Trung ương chỉ quy định có
tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, Hà Tĩnh quy định phải có ít
nhất 3 Doanh nghiệp, 5 Hợp tác xã, 3 Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả - đây
chính là những “đầu kéo” trong phát triển kinh tế, là điều kiện và động lực quan
trọng để liên kết trong sản xuất, đưa người nông dân tiếp cận với thị trường; đặc
biệt còn bổ sung yêu cầu phải có Khu dân cư NTM kiểu mẫu đạt chuẩn (10 tiêu
chí), vườn mẫu đạt chuẩn (5 tiêu chí).


<i><b>Về cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở: </b></i>


- Ngay từ đầu năm, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh đã chủ trì tổ chức
khảo sát, đánh giá đầu kỳ tại tất cả các xã đăng ký đạt chuẩn, từ đó hướng dẫn
xã xây dựng Khung kế hoạch, Phương án- Dự toán thực hiện các nội dung cụ
thể; định kỳ 3 tháng, 6 tháng lại tổ chức kiểm tra, đánh giá lại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>Việc tổ chức đánh giá, thẩm tra, thẩm định để xét công nhận xã đạt</b></i>
<i><b>chuẩn nông thôn mới:</b></i>


- Trước hết yêu cầu các xã phải soát xét, đánh giá một cách nghiêm túc,
chặt chẽ; cấp huyện phải tổ chức thẩm tra có sự giúp đỡ, hướng dẫn của cán bộ
các Sở, ngành theo tiêu chí.


- Đối với cấp tỉnh, việc tổ chức thẩm định yêu cầu trước hết các Sở, ngành
theo tiêu chí tự thẩm định trước, sau đó tỉnh mới thành lập Đoàn liên ngành gồm
đầy đủ các thành phần theo theo chí, mời Ủy ban MTTQ tỉnh cùng tham dự với
hai tư cách kiểm tra việc tổ chức lấy ý kiến hài lòng của người dân do cấp huyện
thực hiện và thực hiện chức năng phản biện. Đoàn liên ngành thành lập theo các
nhóm kiểm tra gồm: tổ kiểm tra cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ kiểm tra nhóm tiêu
chí Quy hoạch và Hạ tầng kinh tế xã hội, tổ kiểm tra nhóm tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất, tổ kiểm tra nhóm tiêu chí Văn hóa, xã hội- Mơi trường, tổ kiểm tra
nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị, tổ kiểm tra mơ hình phát triển sản xuất, tổ kiểm
tra Khu dân cư NTM kiểu mẫu, tổ lấy ý kiến sự hài lòng của người dân,…


Đối với nội dung soát xét nợ xây dựng cơ bản do Sở KH&ĐT đảm trách.
Quá trình đánh giá theo trách nhiệm được phân cơng, vừa độc lập theo tiêu chí
Sở, ngành vừa có ý kiến phản biện (kiểm tra chéo). Tất cả các nhóm đều có
thành viên của Văn phịng NTM tỉnh tham gia. Sau đó về thống nhất chung có ý
kiến phản biện của thành phần Ủy ban MTTQ tỉnh, ngồi việc lấy ý kiến sự hài
lịng của người dân thì Văn phịng cịn tổ chức điều tra xã hội học một cách độc
lập để tham khảo.


Tại các cuộc thẩm định, các thành viên khi báo cáo các nội dung cơ bản
đều có trình chiếu các hình ảnh thực tế minh họa; có ý kiến thảo luận, phản biện
đối với những tiêu chí mà Sở, ngành đánh giá chưa đúng thực chất, khách quan.


Sau khi có kết quả thẩm định của Đồn liên ngành, Văn phịng Điều phối
NTM tỉnh tham mưu Hội đồng tổ chức họp và bỏ phiếu theo đúng quy định tại
Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT.


Với cách làm trên, các xã được công nhận đạt chuẩn của Hà Tĩnh đảm bảo
rất thực chất, thuyết phục và bền vững (từ lòng dân, từ ý thức, từ sự vào cuộc tự
giác, chủ động của người dân, từ kết quả theo mức độ đạt chuẩn với yêu cầu cao
đạt được).


Trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá kết quả trong suốt quá
trình thực hiện tại các xã thì vai trị của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh rất quan
trọng, nhất là đã phát huy tốt chức năng điều phối.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

1) Để đánh giá kết quả một địa phương đạt chuẩn cần tổ chức đánh giá
tổng thể việc nâng cao mức độ đạt chuẩn của từng nội dung các tiêu chí và sử
dụng Bộ chỉ số đánh giá để xác định, chỉ cần nhập số liệu khối lượng tăng thêm
trong kỳ là có kết quả, khơng chỉ số xã đạt chuẩn, số tiêu chí đạt chuẩn, nội dung
chi tiết từng tiêu chí cũng được phản ánh khách quan.


2) Cần phải tiếp tục nghiên cứu để quy định tổ chức Văn phịng nơng thơn
mới cấp tỉnh, cấp huyện có cả chức năng Quản lý nhà nước, đặc biệt là chức năng
điều phối chung được tất cả các ngành, địa phương trong q trình thực hiện.


3) Bổ sung tiêu chí xây dựng Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu vào Bộ Tiêu
chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới./.


<b>VPĐP NTM TỈNH HÀ GIANG</b>


<b>KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ </b>
<b>QUỸ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NTM</b>



<b>TẠI TỈNH HÀ GIANG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

và Quỹ phát triển thôn, được thực hiện thí điểm tại 82 thơn của 41 xã xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, với mức hỗ trợ 30 triệu đồng/thôn tổng số
tiền là 2.460 triệu đồng. Đến nay đã có 432 thơn xây dựng được Quỹ phát triển
thôn với tổng số tiền là 26.217 triệu đồng, tăng 5,2 lần về số thôn và 10,65 lần
về nguồn vốn.


Sau một thời gian triển khai thực hiện có hiệu quả. Đến ngày 31/12/2015,
UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND quy định
về việc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển cộng đồng xã, thôn trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2016-2020. Theo đó nguồn Quỹ phát triển xã, thơn được
hình thành từ nguồn tiết kiệm được do thực hiện các hoạt động xây dựng các
cơng trình hạ tầng XDNTM theo cơ chế đặc thù do người dân thi cơng; Nguồn
đóng góp của các tổ chức, cá nhân; từ nguồn Quỹ của các dự án ODA và tổ chức
phi chính phủ đã kết thúc hoặc đang triển khai; Quỹ đầu tư có thu hồi thực hiện
tại xã; từ các khoản thu lãi tiền gửi; Nguồn hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo thu
nhập do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tài trợ; Từ nguồn vốn sự nghiệp
Chương trình xây dựng nơng thơn mới kinh phí thực hiện duy tu, bảo dưỡng các
cơng trình; kinh phí cấp bù thủy lợi phí; sự nghiệp giao thơng; khốn khoanh
ni, bảo vệ rừng và dịch vụ môi trường rừng và các nguồn hợp pháp khác...


Quỹ phát triển cộng đồng xã, được sử dụng chi hỗ trợ cho Quỹ phát triển
thôn; cho các hộ, nhóm hộ trên địa bàn xã vay để phát triển sản xuất kinh doanh;
hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo trong trường hợp hỏa hoạn, thiên tai, dịch
bệnh; Khen thưởng cho các thơn, các hộ dân có thành tích xuất sắc trong xây
dựng NTM, cùng giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hộ gia đình; trang trải các
khoản chi phí quản lý quỹ.



Quỹ phát triển thơn được sử dụng cho các hộ dân hoặc nhóm hộ trong
thơn vay để tạo thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, giải quyết việc làm; Chi
trả thù lao cho người dân nhận khốn bảo dưỡng, duy trì các cơng trình giao
thông, thủy lợi, kênh mương và bảo vệ rừng ...


- Cách thức triển khai: Tại các cuộc họp xã, BQL xã phổ biến cho Ban
phát triển các thôn về chủ trương, chính sách và các văn bản hướng dẫn của tỉnh.
Sau đó Ban phát triển thơn tổ chức họp người dân trong thôn tuyên truyền, vận
động để người dân hiểu rõ lợi ích của Quỹ phát triển thơn, đồng tình ủng hộ và
tích cực tham gia. Từ đó người dân tự nguyện đóng góp tiền hoặc trích lại phần
kinh phí khi tham gia xây dựng các cơng trình theo cơ chế đặc thù. Tổ chức họp
thơn, bình xét cho những hộ khó khăn hơn hoặc cần vốn để phát triển kinh tế,
đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi...


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Cùng với các nguồn quỹ của các Chương trình, dự án khác đã và đang
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh (như dự án của SIDA, IFAD, giảm nghèo,
135, 30a...), đến nay số thơn có quỹ phát triển là 432/1.808 thôn (chiếm 24%
tổng số thôn của 177 xã triển khai xây dựng nông thôn mới), với tổng số tiền là
26.217 triệu đồng; Quy mơ nguồn vốn có thơn đã lên đến 590 triệu đồng (như
thôn Hát, xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên). Nguồn quỹ này đã góp phần tích cực
trong việc giải quyết được phần nào nhu cầu vốn phát triển sản xuất và tạo thu
nhập cho người dân ngay tại địa phương như chăn nuôi vỗ béo đại gia súc, chăn
nuôi gia cầm, nuôi cá, trồng rau màu theo hướng hàng hóa... chỉ thơng qua một
cuộc họp thơn.


- Ngồi hiệu quả trực tiếp góp phần vào việc nâng cao thu nhập cho người
dân thông qua sử dụng nguồn Quỹ này, Quỹ phát triển cơng đồng cịn góp phần
tích cực vào việc phát triển đời sống xã hội bền vững ở cơ sở như:


+ Thu hút sự tham gia của người dân trong việc xây dựng, quản lý và phát


triển trong cộng đồng dân cư ở nông thôn, nhất là đối với việc xây dựng Nông
thôn mới và cộng đồng các dân tộc thiểu số cùng sinh sống trên địa bàn nông
thôn miền núi của tỉnh Hà Giang.


+ Góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, vai trò trách nhiệm của
người được giao quản quản lý, sử dụng nguồn quỹ. Sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực thông qua Quỹ phát triển thôn. Tạo cho thôn bản chủ động trong việc
sử dụng nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách trong thôn bản như việc
sửa chữa các cơng trình phúc lợi, cơng trình cơng cộng, ứng phó với thảm họa
thiên tai, dịch bệnh...


+ Quỹ phát triển thơn sẽ góp phần cho việc xây dựng nông thôn mới một
cách bền vững từ cơ sở.


<b>3. Bài học kinh nghiệm xây dựng và sử dụng Quỹ phát triển cộng đồng</b>
<i><b>Trong quá trình xây dựng và sử dụng Quỹ phát triển cộng đồng trên địa</b></i>
bàn tỉnh Hà Giang, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau đây:


<i><b>Một là, Phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ</b></i>
lợi ích, từ đó đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia;


<i><b>Hai là, Phải có cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho xã, thơn có nguồn</b></i>
vốn hình thành và xây dựng Quỹ phát triển cộng đồng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i><b>Bốn là, Nâng cao vai trị của cấp ủy, chính quyền cơ sở, phân công cụ thể</b></i>
cho đảng viên theo dõi, phụ trách các hộ sử dụng vốn từ nguồn vốn vay để có
hướng dẫn hoặc giúp đỡ kịp thời;


<i><b>Năm là, Cần vận dụng linh hoạt các hình thức huy động nguồn lực để tạo</b></i>
quỹ phát triển cộng đồng thôn như: kinh phí từ duy tu, bảo dưỡng các cơng


trình, khốn khoanh nuôi, bảo vệ rừng và dịch vụ môi trường rừng, tiền lãi vay,
đóng góp...;


<i><b>Sáu là, Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, sử lý kịp thời các khó</b></i>
khăn, vướng mắc từ cơ sở.


<b>4. Mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020</b>


Tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2011-2015 trong việc
xây dựng, duy trì và phát triển Quỹ phát triển cộng đồng theo các nội dung sau đây:


<i><b>(1) Xây dựng và bổ sung nguồn cho quỹ phát triển cộng đồng, gắn với việc</b></i>
xây dựng và hình thành các Hợp tác xã Dịch vụ cơng trên địa bàn xã, nhằm thực
hiện xây dựng các cơng trình hạ tầng theo hướng cộng đồng tự thi công và giải
quyết vấn đề sử dụng chất nổ trong thi công theo cơ chế đặc thù của Hà Giang.


<i><b>(2) Phối hợp với Chương trình giảm nghèo dựa trên phát triển hàng hóa</b></i>
do IFAD tài trợ từng bước lồng ghép nguồn quỹ phát triển Phụ nữ và Quỹ phát
triển cộng đồng thành Quỹ tài chính vi mơ theo hoạt động Nghị định số 28 và
165 của Chính phủ


<i><b>(3) Tiếp tục hồn thiện phương thức thi cơng các cơng trình xây dựng hạ</b></i>
tầng trong xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù do người dân thi công
(mở các lớp dạy nghề gắn với xây dựng cơng trình hạ tầng xây dựng nông thôn
mới, thành lập các HTX dịch vụ công…) để bổ sung nguồn lực cho Quỹ phát
triển thôn.


<b>5. Đề xuất, kiến nghị </b>


<i><b>(1) Đề nghị Trung ương hàng năm ưu tiên tăng nguồn vốn sự nghiệp cho</b></i>


các tỉnh đặc biệt khó khăn để hỗ trợ cho các xã có thơn đặc biệt khó khăn bổ
sung Quỹ phát triển cộng đồng xã, Quỹ phát triển cộng đồng thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>VPĐP NTM TỈNH HỊA BÌNH</b>


<b>KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ </b>
<b>QUỸ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NTM</b>


<b> TỈNH HỊA BÌNH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

về phía tây bắc; vùng núi thấp nằm ở phía đơng nam. Tổng diện tích đất tự nhiên
là 466.252,9 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 194.400 ha chiếm 41,7%,
diện tích đất nông nghiệp là 66.759 ha chiếm 14,4%, diện tích đất chuyên dùng
là 27.264 ha chiếm 5,8%, diên tích đất ở là 5.807 ha chiếm 1,25%, diện tích đất
chưa sử dụng và sông suối, đá là 172.015 ha chiếm 36,8%;


Quản lý hành chính, tỉnh Hịa Bình có 10 huyện và 01 thành phố ới 210
xã, phường và thị trấn (trong đó có: 191 xã; 19 phường, thị trấn).


Về dân số hiện nay tồn tỉnh có trên 850.000 người, gồm 07 dân tộc anh
em (trong đó: dân tộc Mường chiếm 60%; dân tộc Kinh 31%; dân tộc Thái 4%;
dân tộc Tày 2,6%; dân tộc Dao 1,6%; dân tộc Mông 0,4%; dân tộc khác 0,1%).


Năm 2015 tăng trưởng kinh tế đạt 8,5%. Trong đó: Nơng, lâm nghiệp,
thủy sản tăng 4,5%; công nghiệp – xây dựng tăng 11%; dịch vụ tăng 10,5% thu
ngân sách nhà nước tại địa phương đạt 2.435 tỷ đồng. Tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm 19,4%; công nghiệp xây dựng chiếm 54%; dịch vụ
chiếm 26,6%. Độ che phủ rừng đạt 48,99%. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm cịn 12%; thu nhập bình qn đầu người đạt 36,5
triệu đồng/người/năm. Kết quả xây dựng nông thôn mới đến nay (31/12/2015)


đã có 31/191 xã đạt chuẩn nơng thơn mới (đạt 16,23%), bình qn mỗi xã đạt
11,58 tiêu chí và khơng cịn xã nào đạt dưới 5 tiêu chí.


<i><b>* Về nội dung xây dựng và sử dụng quỹ phát triển cộng đồng trong xây</b></i>
<i><b>dựng nơng thơn mới</b></i>


Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương


trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng để triển khai hàn thành các nội


dung, chỉ tiêu cụ thể các xã cần huy động các nguồn lực, lồng ghép các chương
trình dự án để thực hiện theo đề án cũng như quy hoạch nông thôn mới.


Trước năm 2011, phần lớn các cơng trình đầu tư được thực hiện tại xã do
cấp trên quản lý và thực hiện thơng qua các Chương trình như 135 hay Dự án
giảm nghèo đều là những cơng trình lớn và trọng điểm ở xã. Tuy nhiên, đó là
đối với những xã có chương trình 135 hay dự án giảm nghèo hỗ trợ, cịn rất
nhiều xã khơng nằm trong sự hỗ trợ của các Chương trình, dự án này thì gần như
những cơng trình như: nhà văn hóa xóm, đường liên thơn, xóm, đường dân sinh,
kênh mương nội đồng, bai, đập, cống nhỏ … chưa được quan tâm đầu tư. Hay
những công trình đã được đầu tư và đi vào sử dụng, tuy nhiên sau thời gian
không được duy tu bảo dưỡng khơng cịn sử dụng hiệu quả nữa (như một số hệ
thống nước sinh hoạt nông thôn, hay nhà văn hóa, đường giao thơng thơn
xóm…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

tỉnh Hịa Bình có 87 xã được lựa chọn tham gia chương trình và hàng năm được
cấp một khoản ngân sách gọi là quỹ ngân sách phát triển xã (khoảng 200
triệu/xã) để góp phần thực hiện xây dựng nơng thơn mới.


<i><b>1. Tình hình thực hiện</b></i>



Quỹ ngân sách phát triển xã (sau đây viết tắt là CDF) là nguồn vốn đầu tư
phân cấp cho các xã tự chủ động thực hiện một số hạng mục nhỏ và đơn giản
theo nhu cầu với sự tham gia, đóng góp, thực hiện của người dân. Năm
2011-2012, quy mô Quỹ ngân sách phát triển xã tại Hịa Bình là 200 triệu/xã, năm
2013 là 250 triệu/xã và năm 2014 là 300 triệu/xã. Riêng năm 2014, 26 xã làm tốt
còn nhận được thêm nguồn thưởng từ Ngân sách dự phòng với tổng số tiền
thưởng năm 2014 là 6,1 tỷ.


Trong giai đoạn vừa qua, tại 87 xã thuộc 11 huyện, thành phố trong dự án
PSARD HB tại tỉnh Hịa Bình, đã thực hiện 1.380 hạng mục cơng trình sử dụng
nguồn quỹ ngân sách phát triển xã với tổng giá trị quyết tốn 50,7 tỷ đồng (trong
đó người dân đóng góp là 18,2 tỷ đồng). Mức đóng góp của người dân (chủ yếu
bằng cơng lao động, vật liệu khai thác tại chỗ quy ra tiền) chiếm bình qn 36%
giá trị một hạng mục. Các cơng trình nhỏ và đơn giản được hỗ trợ bởi nguồn
ngân sách phát triển xã chủ yếu làm kênh mương thủy lợi và đường giao thơng
nơng thơn, ngồi ra cịn có một số cơng trình tu sửa trường, nước sinh hoạt, nhà
văn hóa, sân phơi nơng sản. Bên cạnh đó, ngân sách phát triển xã còn hỗ trợ tổ
chức các lớp học hiện trường, một số ít hoạt động hỗ trợ máy móc nơng nghiệp
và tổ chức thăm quan, học tập mơ hình.


<i><b>2. Cơ chế thực hiện Quỹ ngân sách phát triển xã</b></i>


Cơng trình sử dụng nguồn quỹ ngân sách phát triển xây dựng nơng thơn
mới được các xã hồn tồn chủ động từ khâu lập kế hoạch, thiết kế, lập dự toán,
cho tới việc theo dõi, giám sát tiến độ thi cơng, thanh quyết tốn tại Kho bạc.


Cơng trình sử dụng nguồn ngân sách phát triển xã xuất phát từ nhu cầu ưu
tiên của người dân qua quá trình Lập kế hoạch có sự tham gia từ thơn xóm. Người
dân tự bàn bạc, thống nhất về số lượng và hình thức đóng góp (chủ yếu bằng cơng


lao động). Sau khi được xã thông báo nguồn ngân sách phát triển xã hỗ trợ cho
xóm, người dân trong xóm tự bàn bạc hình thức và số lượng đóng góp bằng cơng
lao động hoặc hiến đất, khai thác vật liệu địa phương làm cơng trình.


<b>Cộng đồng thơn xóm, nhóm thợ tại địa phương trực tiếp thi cơng, hầu hết</b>
cơng trình sử dụng nguồn ngân sách phát triển xã do cộng đồng thôn xóm, nhóm
thợ địa phương tự tổ chức thi cơng. Một số ít cơng trình địi hỏi kỹ thuật cao
hoặc cần sử dụng máy móc cơ giới (khi mở đường mới) sẽ do xã hợp đồng với
các nhóm thợ hoặc đơn vị trong hoặc ngoài xã thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

thanh quyết toán qua Kho bạc Nhà nước để hài hịa với quy trình quản lý vốn
Nhà nước qua ngân sách xã.


Tập huấn, thúc đẩy, hỗ trợ, giám sát - đánh giá: Các cán bộ nhóm nịng
cốt của xã được tham gia tập huấn về quy trình, thủ tục, biểu mẫu thực hiện
ngân sách phát triển xã, cách lập dự tốn cơng trình, giám sát thi cơng…


<b>3. Tác động của quỹ ngân sách phát triển xã</b>


Nguồn vốn quỹ ngân sách phát triển xã chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng ngân
sách xã, theo kết quả khảo sát tại 17 xã, vốn ngân sách phát triển xã chiếm trung
bình 7,7% tổng ngân sách (đầu tư và thường xuyên) trong năm 2014 của một xã.


Mặc dù nguồn vốn ngân sách phát triển xã nhỏ nhưng tác động của nó
vượt ra khỏi qui mơ vốn, năm 2014 trung bình một xã được cấp 300 triệu, cá
biệt một số xã được cấp 600 triệu đồng (cộng thêm tiền thưởng). Qua tham vấn
ý kiến của cán bộ các cấp, người dân ở các thôn xóm, nghiên cứu các trường
hợp điển hình và tham khảo các tài liệu thứ cấp, có thể thấy nguồn vốn ngân
sách phát triển xã có tác động chủ yếu về các mặt sau: đóng góp vào q trình
lập kế hoạch xã; nâng cao năng lực quản lý tài chính xã; nâng cao hiệu quả đầu


tư; tăng cường dân chủ, công khai và minh bạch ở cơ sở; tác động kinh tế - xã
hội cục bộ ở các thơn xóm hưởng lợi từ nguồn vốn ngân sách phát triển xã. Các
mặt tác động của ngân sách phát triển xã được nêu cụ thể hơn ở dưới đây.


<i>3.1. Quỹ ngân sách phát triển xã là động lực lập kế hoạch tốt hơn, giúp</i>
<i>nâng cao chất lượng lập kế hoạch hàng năm tại cấp xã.</i>


<i>3.2. Quỹ ngân sách phát triển xã giúp nâng cao năng lực quản lý tài</i>
<i>chính cấp xã, năng lực của đội ngũ cán bộ thơn, xóm cũng được nâng lên.</i>


<i>3.3. Hiệu quả đầu tư các cơng trình sử dụng quỹ ngân sách phát triển xã</i>
<i>trong xây dựng nông thôn mới.</i>


Tổng kết số liệu cho thấy, hiệu quả đầu tư rất cao trong các cơng trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách phát triển xã (suất đầu tư nhỏ). Theo số liệu quyết tốn
các cơng trình sử dụng nguồn vốn quỹ ngân sách phát triển xã tại Hịa Bình, chi
phí xây dựng 1m đường bê tơng thơn, xóm bình qn là 675.000 đồng thấp hơn
khoảng 400.000 đồng so với chi phí đầu tư xây dựng thơng thường; chi phí xây
dựng 1m kênh mương nội đồng được kiên cố hóa bình qn là 485.000 đồng thấp
hơn khoảng 300.000 đồng so với chi phí đầu tư xây dựng thơng thường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

động được nội lực của người dân. Cơng trình do người dân làm chủ, quản lý,
bảo vệ, giám sát chặt chẽ nên khơng bị thất thốt nguyên vật liệu; làm tăng tính
tự chủ, phát huy nội lực cộng đồng. Vốn ngân sách phát triển xã có tính chất là
“vốn mồi”, “kích cầu”; Các cơng trình sử dụng nguồn vốn ngân sách phát triển
xã “làm đâu gọn đấy”, không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.


<i>Trong 5 năm triển khai chương trình, tồn tỉnh đã sửa chữa và nâng cấp</i>
nhựa hóa, bê tơng hóa hơn 3.093 km đường giao thông nông thôn; đã cải tạo và
xây mới được 192 cầu, cống dân sinh; xây dựng tu bổ, sửa chữa và nâng cấp


được 84 cơng trình thủy lợi; kiên cố hóa được 395 km kênh mương nội đồng;
sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới được 79 cơng trình nhà văn hóa xã, khu thể thao
trung tâm xã, 367 nhà văn hóa và khu thể thao thơn, xóm và nhiều cơng trình khác


<i>3.4. Cơng trình sử dụng nguồn vốn quỹ ngân sách phát triển xã giúp tăng</i>
<i>cường dân chủ, công khai, minh bạch ở cấp cơ sở</i>


Quá trình triển khai sử dụng nguồn vốn ngân sách phát triển xã củng cố
các nguyên tắc của dân chủ cơ sở; Các hoạt động của nguồn vốn ngân sách phát
triển xã đều có sự cơng khai, minh bạch về thủ tục cũng như tài chính thơng qua
các hoạt động họp Ban phát triển xã, họp xóm để dân tự bàn bạc và quyết định
cách thức đóng góp, thời gian thi công. Bản thân cách làm của quỹ ngân sách
phát triển xã đã tạo ra nhu cầu bắt buộc phải cơng khai, minh bạch thơng tin với
dân thì mới nhận được sự đồng thuận về phần đóng góp, tham gia xây dựng
cơng trình của tồn bộ người dân trong xóm. Người dân thơng hiểu ngun tắc
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, với cơng trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
phát triển xã, người dân đóng góp cơng sức, thậm chí tiền của để xây dựng cơng
trình. Vì là cơng trình tự làm và phục vụ nhu cầu thực sự nên người dân rất hăng
hái tham gia.


Thực hiện cơng trình sử dụng nguồn vốn ngân sách phát triển xã giúp tăng
uy tín của cán bộ xã và thơn, các cơng trình khác của Nhà nước thường do
huyện làm chủ đầu tư hoặc xã làm chủ đầu tư nhưng chủ yếu là th nhà thầu.
Riêng cơng trình sử dụng nguồn vốn ngân sách phát triển xã hoàn toàn do xã
làm chủ đầu tư, chủ động từ khâu đầu đến khâu cuối. Chính vì vậy, cán bộ xã có
cơ hội “vào cuộc”, làm việc sâu sát với thơn xóm và người dân nên có điều kiện
“cọ sát”, phát huy khả năng của mình qua cơng việc thực tế. Nhờ cơng trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách phát triển xã uy tín của cán bộ trước dân được nâng
cao, cán bộ tự tin hứa với dân khả năng thực hiện công trình nên được dân tin
tưởng và ủng hộ.



Để đạt được những kết quả nêu trên, Hịa Bình xin chia sẻ một số kinh
nghiệm bước đầu rút ra trong quá trình thực hiện sử dụng nguồn vốn quỹ ngân
sách phát triển xã thực hiện xây dựng nông thôn mới như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

tạo để thống nhất hành động giữa các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ
quốc, các đồn thể và người dân.


<i><b>Thứ hai, phải có quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, vì mục tiêu phát triển bền</b></i>
vững lâu dài, vì số đơng người dân được hưởng lợi, đồng thời tác động trực tiếp
đến cộng đồng dân cư trên địa bàn.


<i><b>Thứ ba, trong quá trình thực hiện, ngay từng nội dung cần xây dựng mơ</b></i>
hình mẫu thuyết phục thì việc triển khai nhân ra diện rộng mới thành cơng.


<i><b>Kiến nghị, đề xuất: Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương</b></i>


1. Xây dựng và có cơ chế chính sách hỗ trợ ngân sách, xây dựng quỹ phát
triển xã trong xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ, giúp các xã chủ động trong
việc phát triển hạ tầng, phát triển sản xuất cũng như thực hiện việc duy tu, bảo
dưỡng thường xun các cơng trình hạ tầng nơng thơn trên địa bàn xã đảm bảo
giữ vững kết quả các cơng trình và chỉ tiêu trong tiêu chí xây dựng nông thôn
mới đã đạt được.


2. Tăng mức hỗ trợ các nguồn vốn trực tiếp trong chương trình xây dựng
nơng thơn mới cho các tỉnh miền núi cịn nhiều khó khăn ; cịn đối với các xã
phấn đấu về đích cần ưu tiên bố trí các nguồn vốn nhiều hơn nữa để tạo điều
kiện cho các xã hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch đề ra./.


<b>VPĐP NTM TỈNH BÌNH ĐỊNH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Qua 05 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới,
trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cịn nhiều khó khăn, thách
thức; song được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự vào
cuộc mạnh mẽ của các ngành, các cấp bước đầu đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ; có thể nói, phong trào xây dựng nông thôn mới đã lan tỏa rộng khắp và
từng bước vững chắc, đi vào chiều sâu trên tất cả các phương diện; nhận thức, ý
thức về xây dựng nông thôn mới của cán bộ và nhân dân ngày càng được nâng
cao; các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình đã đem lại hiệu quả khá rõ
nét trong thực tiễn; nhân dân nhiều nơi rất phấn khởi, tin tưởng và tích cực
hưởng ứng tham gia phong trào, diện mạo nông thôn một số nơi bắt đầu khởi
sắc, chất lượng 19 tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới tại các địa phương đã
được nâng lên rõ rệt.


Kết quả đến nay, số xã hồn thành 19 tiêu chí và đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới là 28 xã (tăng 3% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra), bao gồm 26 xã đăng ký hoàn thành giai đoạn 2011
-2015 và 02 xã hoàn thành vượt kế hoạch thuộc giai đoạn 2016 – 2020 (chiếm
23,0% tổng số xã xây dựng nơng thơn mới của tỉnh. Bình Định rất vinh dự được
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất.


Để đạt được kết quả như trên, thời gian qua, Ban Chỉ đạo xây dựng nơng
thơn mới tỉnh Bình Định đã thực hiện nhiều cơ chế thi đua, khen thưởng để
khích lệ các xã xây dựng nơng thơn mới. Cơ chế này bao gồm hệ thống các
chuỗi hoạt động từ xây dựng chiến lược đến phát động thi đua, đẩy mạnh tuyên
truyền, ban hành cơ chế đặc thù, vận động hiệu quả các nguồn lực, đánh giá,
khen thưởng linh hoạt, kịp thời; Cụ thể như sau:


<i><b>A- Phát động các phong trào thi đua</b></i>



<i><b>Thứ nhất, Chiến lược xây dựng nông thôn mới: Xác định xây dựng</b></i>
nông thôn mới là một q trình lâu dài, cần có lộ trình hợp lý, tiến hành từng
bước một; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh đã phát động phong trào
thi đua trong việc xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện Chương trình cụ thể,
phù hợp với Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Qua đó tạo được sự phối kết
hợp chặt chẽ, tập trung thực hiện tốt các nội dung, tiêu chí xây dựng nơng thơn
mới đã đề ra trong Chương trình; tạo tiền đề và bước đi vững chắc trong việc
triển khai của từng giai đoạn, phù hợp với từng vùng, từng địa phương của tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>Thứ ba, Đẩy mạnh thi đua trong công tác tuyên truyền trong xây dựng</b></i>
<i><b>nông thôn mới: Xác định công tác tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu</b></i>
trong việc tổ chức, thực hiện Chương trình xây dựng nơng thôn mới của các cấp,
các ngành từ tỉnh đến địa phương. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ
đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị, đồn thể nhân dân và các cơ quan truyền thông, báo chí tổ chức thực hiện
phổ biến, qn triệt, thơng tin tun truyền về Chương trình nơng thơn mới sâu
rộng đến từng cấp, từng ngành và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, quần
chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú.


Tỉnh ủy đã phân công và giao nhiệm vụ thi đua cho các Sở ,ban, ngành,
hội đoàn thể phụ trách, giúp đỡ 69 xã xây dựng nông thôn giai đoạn đến năm
2020. Qua đó, đã từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, quần
chúng nhân dân về xây dựng nông thôn mới; tạo được sự đồng thuận và phát
huy được vai trò chủ thể của nhân dân trong việc thực hiện chương trình.


<i><b>Thứ tư, Thi đua trong việc thực hiện các cơ chế đầu tư, đặc thù đối với</b></i>
<i><b>các cơng trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới: Để giúp người</b></i>
dân thay đổi nhận thức, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, phát huy những nhân tố
tích cực, cách làm sáng tạo xây dựng nông thôn mới ở các địa phương; Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành các cơ chế chính sách, nhất là cơ chế trong quản lý và hỗ trợ


đầu tư xây dựng hạ tầng nơng thơn, chính sách xây dựng bê tơng hóa giao thơng
nơng thơn, ban hành cơ chế đầu tư đặc thù đối với các cơng trình thuộc chương
trình xây dựng nơng thơn mới, chính sách kiên cơ hóa kênh mương, kênh mương nội
đồng trên địa bàn tỉnh..v v...


<i><b>Thứ năm, Thi đua trong Công tác huy động nguồn lực xây dựng nông</b></i>
<i><b>thôn mới: Tỉnh ủy đã tổ chức kêu gọi tài trợ chung tay xây dựng nông thôn mới,</b></i>
đến nay các doanh nghiệp nhận giúp đỡ các xã thực hiện Chương trình trên địa bàn
tỉnh gồm: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Định, Cơng
ty TNHH MTV tổng cơng ty Tân Cảng, Công ty Cổ phần xây dựng 47, Công ty Cổ
phần Cảng Quy Nhơn, Cơng ty Du lịch Hịa Bình, Ngân hàng Nam Á..


Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh cũng đã có những hoạt động thiết thực
giúp đỡ các địa phương thực hiện Chương trình, như: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Dân vận,
Hội Liên Hiệp Phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Hải quan..


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i><b>B- Cơ chế khen thưởng</b></i>


Công tác khen thưởng được thực hiện linh hoạt để kịp thời ghi nhận, biểu
dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong phong trào xây
dựng nơng thơn mới để khích lệ phong trào. Bên cạnh cơ chế động viên kịp thời
các địa phương hoàn thành xuất sắc 19 tiêu chí, phấn đấu về đích sớm trong xây
dựng chuẩn nông thôn mới, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1257/QĐ-CTUBND ngày 19/6/2012 về quy chế xét khen thưởng thành tích xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, đề xuất các nội dung
thưởng cơng trình phúc lợi và các hình thức khen thưởng khác phù hợp với điều
kiện của tỉnh như tặng Cờ Thi đua, tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh
nhân dịp sơ kết, tổng kết hàng năm. Đồng thời, Bí thư Tỉnh ủy- Trưởng Ban Chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan nhanh


chóng cơng khai mức tiền thưởng đối với các xã hồn thành nơng thơn mới đã
được phê duyệt, giúp các xã chủ động nguồn lực tập trung thực hiện đạt chuấn
các tiêu chí nơng thơn mới, tại thời điểm đó, cịn chưa đạt theo quy định. Cụ thể:


- Năm 2014: Bình Định có 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nhưng theo kế
hoạch chỉ 04 xã: Nhơn Lộc, Tam Quan Bắc, Bình Nghi, Phước An; 03 xã: Cát
Trinh, Mỹ Lộc, Mỹ Hiệp hoàn thành trước kế hoach đề ra. Để động viên, khích
lệ các xã đã về đích sớm, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thành tích các xã
hồn thành xây dựng nơng thơn mới trong năm 2014. Hình thức khen thưởng:
<b>tặng cờ thi đua và mức khen thưởng: 02 xã cơng nhận hồn thành xây dựng</b>
<b>nông thôn mới trong quý I năm thưởng 2 tỷ đồng/xã; 05 xã cơng nhận hồn</b>
<b>thành xây dựng nơng thơn mới trong quý IV năm 2014 thưởng 1,5 tỷ đồng/xã.</b>
Đồng thời tặng Bằng khen cho 21 tập thể, 21 cá nhân đã có thành tích xuất sắc
trong thực hiện xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định.


- Năm 2015, 21 xã về đích nhưng theo kế hoạch chỉ 19 xã và có 02 xã
khơng nằm trong kế hoạch giai đoạn 2011-2015 nhưng đã nỗ lực về đích trước
hạn. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp tục khen thưởng thành tích các xã hồn thành xây
dựng nơng thơn mới trong năm 2015. Hình thức khen thưởng: tặng Cờ thi đua
UBND tỉnh (6 xã) và bằng khen của UBND tỉnh(15 xã); mức khen thưởng cho
<b>21 xã: 30,5 tỷ đồng; đồng thời tặng Bằng khen cho 25 tập thể, 56 cá nhân khác</b>
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nơng thơn mới./.


<b>VPĐP NTM TỈNH THANH HĨA</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>KHEN THƯỞNG ĐỂ ĐẨY MẠNH PHONG TRÀO </b>
<b>CHUNG SỨC XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI</b>


Nhận thức tồn diện mục tiêu to lớn, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc và
thiết thực của Chương trình MTQG xây dựng NTM theo Quyết định số


<b>800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Thanh Hóa bước vào triển</b>
<b>khai thực hiện Chương trình với quyết tâm chính trị cao. Mặc dù, trong điều</b>
<b>kiện có nhiều khó khăn, thách thức: là tỉnh có tới 573 xã xây dựng NTM</b>
(nhiều nhất trong cả nước), điều kiện kinh tế cịn khó khăn, chưa tự cân đối được
ngân sách, bình qn tồn tỉnh mới đạt 4,7 tiêu chí; thu nhập bình qn khu vực
nơng thơn năm 2010 ở mức 8,9 triệu đồng/người (thấp hơn gần 4 triệu đồng so
với bình quân chung cả nước); tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn ở mức 26,96%
(cao hơn 1,5 lần so với bình quân chung cả nước).


<b>Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình, với sự nỗ lực vượt bậc,</b>
cùng cách làm năng động, sáng tạo và có lẽ thực tiễn ở Thanh Hóa cũng như các
tỉnh bạn, đã chứng minh rằng: đây là một Chương trình lớn, khó và phải thực
hiện lâu dài, hướng tới lợi ích trực tiếp cho người dân nơng thơn, nên rất hợp
lòng dân và đã đi vào cuộc sống rất nhanh, với “động lực mới, sức sống mới và
<b>khí thế mới”. Theo đó,Thanh Hóa đã gặt hái được từ Chương trình những kết</b>
<b>quả quan trọng, đến 31/12/2015: bình quân tồn tỉnh đạt 13,3 tiêu chí/xã, tăng</b>
8,6 tiêu chí so với khi bắt đầu triển khai, có: 113 xãđạt chuẩn NTM (chiếm
19,72%), 01 huyện (Yên Định) đã được Trung ương thẩm định, cơng nhận
huyện đạt chuẩn NTM năm 2015, có 52 thơn/bản đạt chuẩn NTM (trong đó có
10 thơn/bản miền núi) theo tiêu chí của Tỉnh.


Điều đáng ghi nhận sau 5 năm: thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn tăng gấp hơn 2 lần (đạt 20,3 triệu đồng); tỷ lệ hộ nghèo giảm hơn một
nửa (ở mức 10,92%) so với khi bắt đầu triển khai Chương trình; hiệu quả của
việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM bước đầu đã từng bước khơi dậy
được vai trò chủ thể của người dân nông thôn, thể hiện từ khâu tham gia đóng
góp ý kiến trong cơng tác quy hoạch, lập đề án xây dựng NTM của địa phương
đến sự đóng góp sức người, sức của. Kết quả, giai đoạn 2011-2015, cộng đồng
dân cư tự nguyện đóng góp đạt trên 7.074 tỷ đồng, (chiếm 26,18%, trong tổng
nguồn thực hiện Chương trình trên địa bàn), bao gồm: tiền mặt, ngày công lao


động, hiến đất, hiến vật tư, vật liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i><b>- Thứ nhất, phát động phong trào thi đua“Chung sức xây dựng NTM,</b></i>
<i><b>xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu”</b></i>


Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thi đua là yêu nước, yêu
nước phải thi đua”, Thanh Hóa xác định cơng tác thi đua, khen thưởng là một
nội dung quan trọng, là yếu tố quyết định thành cơng trong tổ chức thực hiện
Chương trình sức xây dựng NTM. Theo đó, trên cơ sở phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng Chính phủ phát động, Tỉnh ủy,
<b>HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh Thanh Hóa đã phát động phong trào thi đua</b>
“Chung sức xây dựng NTM, xây dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh kiểu mẫu”
nhằm động viên, khích lệ để cán bộ, nhân dân trong tồn tỉnh phát huy sức
mạnh, tích cực, chủ động, sáng tạo, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thực
<b>hiện thắng lợi mục tiêu, kế hoạch xây dựng NTM. Với 5 nội dung lớn: </b>


<i><b>Một là, mỗi người dân không ngừng học tập, rèn luyện, tu dưỡng, làm</b></i>
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để trở thành con người kiểu mẫu.


<i><b>Hai là, mỗi gia đình thi đua xây dựng gia đình văn hóa, gia đình thể thao,</b></i>
gia đình hiếu học, gia đình hịa thuận tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển
bền vững của quê hương, đất nước.


<i><b>Ba là, mỗi thôn, bản, làng, tập trung tuyên truyền, vận động các hộ gia</b></i>
đình thi đua phấn đấu trở thành gia đình kiểu mẫu. Xây dựng và thực hiện tốt
các hương ước, quy ước cộng đồng, bảo đảm gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa,
thuần phong, mỹ tục của địa phương. Tạo cảnh quan, môi trường xanh, sạch đẹp
góp phần xây dựng NTM.


<i><b>Bốn là, các xã thi đua khai thác tối đa tiềm năng đất đai, lao động sẵn có</b></i>


ở địa phương; tuyên truyền, vận động, khích lệ nhân dân phát triển kinh tế; đẩy
mạnh các phong trào văn hóa; xây dựng xã hội học tập; luyện tập thể dục thể
thao, bảo vệ sức khỏe, mơi trường, phịng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; xây
dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh. Xây dựng kế hoạch thực
hiện xây dựng NTM theo phương châm “Dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ”.


<i><b>Năm là, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thi đua hồn thành xuất sắc</b></i>
nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Các huyện, thị xã, thành phố
triển khai sâu rộng, có hiệu quả phong trào thi đua xây dựng NTM, xây dựng
con người kiểu mẫu; thôn, bản, làng kiểu mẫu; xã kiểu mẫu; thường xuyên theo
dõi, phát hiện nhân tố mới để bồi dưỡng, tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng
điển hình tiên tiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

đạo, tổ chức thực hiện, phấn đấu trở thành điểm sáng tồn diện về kinh tế, văn
hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.


<i><b>- Thứ hai, ban hành cơ chế tạo nguồn lực để khích lệ các xã thi đua,</b></i>
<i><b>phấn đấu đăng ký đạt chuẩn NTM.</b></i>


<i><b>+ Đối với cơ chế để lại nguồn thu từ đấu giá cấp quyền sử dụng đất:</b></i>
<b>Thanh Hóa đã ban hành quy định tỷ lệ phân chia nguồn thu từ đấu giá cấp quyền</b>
<b>sử dụng đất trên địa bàn các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM và được cấp có</b>
<b>thẩm quyền phê duyệt: giai đoạn 2012-2015, ngân sách xã được được hưởng</b>
<b>100%; năm 2016 ngân sách huyện 30%, ngân sách xã được hưởng 70%.</b>


Cơ chế này trong thời gian qua nhận được sự đồng tình, hưởng ứng cao
của cán bộ, nhân dân các xã phấn đấu đăng ký đạt chuẩn NTM của tỉnh; Cơ chế
cũng đã phát huy tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển
<b>khai thực hiện Chương trình. Nguồn thu này được nhận định là nguồn lực chính</b>
<b>của ngân sách các xã trong triển khai thực hiện các nội dung xây dựng NTM,</b>


<b>tạo đà cho sự phát triển của các xã xây dựng NTM, tập trung vào việc xây dựng</b>
<b>cơ cở hạ tầng (nội dung cần nhiều tiền, nhưng hạn chế việc huy động đóng góp</b>
của người dân).


Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2015, ngân sách các xã thu từ đấu giá cấp
quyền sử dụng đất đạt trên 2.100 tỷ đồng, chiếm 7,7% tổng nguồn vốn thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh. Riêng đối với các xã đã đạt chuẩn NTM, nguồn
lực này chiếm 18% trong tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình.


<i><b>+ Đối với cơ chế, chính sách xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng</b></i>
<i><b>kinh tế - xã hội: Thanh Hóa đã ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích xây</b></i>
dựng NTM đối với các xã giai đoạn 2012-2015 và đối với các xã, thôn, bản giai
đoạn 2016-2020. Trong đó, bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương cho
các xã xây dựng NTM, tỉnh đã hỗ trợ kinh phí cho các xã trong danh sách đăng
ký phấn đấu đạt chuẩn NTM được cấp có thẩm quyền phê duyệt tập trung vào
<b>các cơng trình trụ sở, trung tâm y tế và trung tâm văn hóa – thể thao xã, với</b>
<b>định mức hỗ trợ từ 3,5-4,5 tỷ đồng/xã/cơng trình. Đây là 3 cơng trình có nhu</b>
cầu đầu tư nhiều, nguồn vốn lớn, không được phép huy động từ người dân, rất
cần được ngân sách cấp trên hỗ trợ.


Kết quả, giai đoạn 2012-2015 đã hỗ trợ cho 138 xã/23 huyện xây dựng
148 cơng trình, với tổng vốn hỗ trợđạt 366,15 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương
chiếm 68%, vốn tỉnhchiếm 32%. Qua đó, đã kích thích huy động các nguồn lực
khác để xây dựng các cơng trình, các địa phương đã huy động được khoảng gần
280 tỷ đồng từ ngân sách huyện, xã-chiếm 43% tổng vốn để thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>đồng/thôn, bản miền núi đạt chuẩn NTM.Kết quả, giai đoạn 2012-2015, đã</b>
“thưởng” 114,5 tỷ đồng cho 113 xã đạt chuẩn NTM. Chính sách trên đã động
viên kịp thời các xã điển hình, nỗ lực trong xây dựng NTM; tạo động lực cho
các xã đẩy nhanh tiến độ về đích; tạo ra khí thế thi đua giữa các xã phấn đấu


hoàn thành xây dựng NTM; hỗ trợ một phần nguồn lực cho các xã thanh toán
các hạng mục đã đầu tư, duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt.


<i><b>- Thứ ba, ban hành Quy định về tổ chức thực hiện phong trào thi đua</b></i>
<i><b>“Chung sức xây dựng NTM” trên địa bàn tỉnh</b></i>


Trên cơ sở Quy định phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng
NTM” của Trung ương; căn cứ tình hình điều kiện thực tế của địa phương,
<b>Thanh Hóa đãcụ thể hóa, ban hành Quy định riêng, để biểu dương, tôn vinh,</b>
động viên, khen thưởng kịp thời các huyện, thị xã, thành phố; các xã, thơn, bản;
các sở, ban, ngành, đồn thể cấp tỉnh; các tập thể, tổ chức, các cơ quan, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tham gia phong trào thi đua “chung sức xây dựng
NTM” đạt thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực, hiệu quả trong phong trào thi
đua xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. Nổi bật là quy định khen thưởng giai đoạn
(2011-2015; 2016-2020):


<b>+ Tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho 01 huyện tiêu biểu và thưởng</b>
<b>hỗ trợ cơng trình phúc lợi trị giá 03 tỷ đồng và cho 03 xã đạt chuẩn NTM tiêu</b>
<b>biểu, đại diện cho 3 vùng, miền của tỉnh (đồng bằng; miền núi; thị xã, thành</b>
<b>phố, ven biển) và thưởng hỗ trợ cơng trình phúc lợi trị giá 500 triệu đồng. </b>


<b>+ Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: cho 03 huyện đại diện</b>
cho 3 vùng, miền của tỉnh (không phải là huyện được tặng cờ thi đua) và
<b>thưởng hỗ trợ cơng trình phúc lợi trị giá 500 triệu đồng; cho mỗi huyện 01 xã</b>
<b>tiêu biểu và thưởng 100 triệu đồng (không phải là xã đã được tặng cờ thi đua);</b>
<b>cho mỗi huyện 02 thôn, bản tiêu biểu thuộc diện đặc biệt khó khăn và thưởng</b>
<b>50 triệu đồng; và cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong</b>
trào thi đua trên địa bàn tỉnh.


Kết quả, qua Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây


dựng NTM, giai đoạn 2012-2015, Thanh Hóa đã tặng Cờ thi đua của UBND
tỉnh cho 01 huyện và 03 xã và Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 03
huyện, 25 xã, 30 thôn, bản, 44 hộ gia đình, 08tập thể, 128 cá nhân đã có thành
tích xuất sắc trong phong trào thi đua “chung sức xây dựng NTM” với tổng kinh
phí khen thưởng 10,8 tỷ đồng.


<i><b>* Từ thực tiễn và kết quả tổ chức thực hiện chương trình trong những</b></i>
<i><b>năm qua, Thanh Hóa rút ra một số bài học kinh nghiệm trong cơ chế thi đua,</b></i>
<i><b>khen thưởng để khích lệ các xã trong xây dựng NTM, như sau: </b></i>


<i><b>Thứ nhất, công tác thi đua, khen thưởng trong xây dựng NTM phải</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, có sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong tổ chức, vận động các tầng lớn nhân dân tích cực
hưởng ứng, tham gia. Phải kiên trì và thực hiện tốt phương châm “cả hệ thống
chính trị làm công tác thi đua, khen thưởng”.


<i><b>Thứ hai, công tác thi đua, khen thưởng xây dựng NTM phải coi trọng</b></i>


cơng tác tun truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nội dung thiết
thực, bám sát thực tiễn. Phải huy động được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan
tuyên truyền, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thơng tin đại chúng tham
gia tích cực cơng tác tun truyền, gắn công tác tuyên truyền với nêu gương, học
tập, nhân rộng điển hình tiên tiến.


<i><b>Thứ ba, việc tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng xây dựng NTM</b></i>


phải gắn với nội dung tiêu chí cụ thể, tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm
phù hợp với tình hình thực tế.



<i><b>Thứ tư, công tác thi đua, khen thưởng xây dựng NTM phải thường xuyên,</b></i>


tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá đúng, rút ra những bài
học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, phát triển nhân tố mới, cách làm hay để
nhân rộng.


<i><b>Thứ năm, phải thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong bình xét thi</b></i>


đua để thi đua thực sự là động lực, là cơ sở để thực hiện công tác khen thưởng.
Khen thưởng phải chính xác, cơng khai, cơng bằng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu
động viên, nêu gương trong quần chúng nhân dân.


<i><b>* Một số đề xuất, kiến nghị Trung ương:</b></i>


Để Chương trình MTQG xây dựng NTM đạt mục tiêu đề ra trong năm
2016 và những năm tiếp theo, Văn phịng Điều phối Chương trình xây dựng
NTM tỉnh Thanh Hóa đề nghị Trung ương các nội dung sau:


- Tăng nguồn lực đầu tư xây dựng NTM đảm bảo theo Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc Hội, tạo điều kiện cho các địa
phương, nhất là các xã miền núi, xã khó khănhồn hồn thành Chương trình
theo đúng mục tiêu, kế hoạch.


- Sớm ban hành tiêu chí huyện NTM,đồng thời rà sốt các cơ chế, chính
sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình mới, làm cơ
sở cho các địa phương triển khai thực hiện Chương trình.


- Cân đối đủ nguồn lực để thực hiện các nội dung khen thưởng cho các
đối tượng đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM giai đoạn 2011-2015 theo quy định tại Quyết định 1620/QĐ-TTg


ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ./.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGƯỜI DÂN CHỦ ĐỘNG, </b>
<b>TỰ NGUYỆN THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI </b>
<b>ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG</b>


Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới đã trải qua 5 năm thực
hiện, cuối năm 2015, tỉnh Đồng Tháp rất phấn khởi với một số thành quả bước
đầu đạt được: 27 xã được công nhận đạt chuẩn NTM (đạt tỷ lệ 22,7% tổng số xã
tồn tỉnh), 91 xã cịn lại đạt từ 9 tiêu chí trở lên, bộ mặt nơng thơn tồn tỉnh thay
đổi tích cực, cơ sở hạ tầng, các thiết chế văn hóa - xã hội cơ bản đạt yêu cầu
phục vụ tốt hơn nhu cầu về mặt sản xuất và dân sinh, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao, môi trường nơng thơn có cải thiện.


Mục đích chính chúng tơi nêu lên thành quả ấy để khẳng định rằng:
“Chương trình MTQG XD nơng thơn mới là một chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, đáp ứng đúng nhu cầu của đại bộ phận dân cư, là một chủ trương
phù hợp lòng dân. Thành quả đạt được là của nhân dân, từ chính cơng lao đóng
góp to lớn của nhân dân trong suốt quá trình thực hiện Chương trình”.


Kết quả tổng kết 05 năm, Đồng Tháp đã huy động 33.571 tỷ đồng để đầu
tư thực hiện chương trình, trong đó có 719 tỷ đồng do chính người dân tự
nguyện đóng góp bằng việc hiến đất, hiện vật, tiền mặt và ngay cả ngày công lao
động. Cụ thể: vận động nhân dân hiến trên 1.717.000 m2<sub> đất, đóng góp trên</sub>


200.000 ngày cơng lao động; tháo dỡ 167 căn nhà, 420 vật kiến trúc khác, 3.670
cây ăn trái để làm đường giao thông nông thôn (GTNT); sửa chữa, trải đá trên
1.100 km đường nông thôn, thắp sáng đường quê hàng chục tuyến đường; xây
mới 357, sửa chữa 181 cầu bê tông; cất mới 2.998 căn và sửa chữa 1.101 căn
nhà tình nghĩa, tình thương cho hộ gia đình chính sách và hộ nghèo.



Vậy, làm cách nào trong thời gian ngắn mà có thể huy động, tập hợp sức
đóng góp mạnh mẽ để góp phần hồn thành một khối lượng công việc tương đối
lớn? Tại hội nghị này, tỉnh Đồng Tháp xin chia sẻ hai vấn đề chính mà chúng
tôi đã làm được:


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>- Xuất phát từ sự chỉ đạo của MTTQ về việc “phối hợp giữa MTTQ và</i>
<i>các tổ chức đoàn thể về tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của Tỉnh ủy, các</i>
<i>văn bản, quyết định của Trung ương, của Tỉnh về thực hiện Chương trình xây</i>
<i>dựng NTM giai đoạn 2012 -2015” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn</i>
<i>kết xây dựng ĐSVH ở khu dân cư và phong trào thi đua “Cả nước chung sức</i>
<i>xây dựng nơng thơn mới” trong đó định hướng, phân cơng mỗi đồn thể đảm</i>
<i>nhận từ 2 - 3 tiêu chí trong Bộ tiêu chí NTM; MTTQ, các tổ chức đồn thể đã</i>
cụ thể hóa từng nội dung trong tiêu chí được giao nhiệm vụ phụ trách để
khuyến khích tìm ra nhiều cách làm, mơ hình hay, mang lại hiệu quả phù hợp
với từng địa phương. Điển hình như:


Mơ hình Đội “Thanh niên tình nguyện xây dựng nơng thơn mới” của
Đoàn Thanh niên, đã phát triển lên đến 92 đội, trên 1.300 thanh niên tham gia
trực tiếp về tuyên truyền, các hoạt động xã hội tình nguyện, đặc biệt là xây dựng
các cơng trình dân dụng tại các địa phương phục vụ cho NTM;


<i>Mơ hình “Vận động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng cầu,</i>
<i>đường”; </i>


Mơ hình “Bảng đăng ký hộ gia đình tham gia xây dựng nơng thơn mới”;
Mơ hình “Sổ tay hộ gia đình chung sức xây dựng nơng thơn mới”,...
- Ngoài ra, các Hội, đoàn thể đã cụ thể hóa nội dung xây dựng nơng thơn
mới vào các mơ hình phát triển kinh tế - xã hội hiện có, tập trung xoáy sâu vào
nhu cầu phát triển kinh tế, đời sống văn hóa, sinh hoạt hàng ngày của từng hộ


dân, xóm làng và biến nó thành các phong trào thi đua; cụ thể như:


Mơ hình “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “3 hộ khá giàu giúp 01 hộ
nghèo của Hội Phụ nữ”;


Mơ hình “Tổ Hùn vốn xây nhà” của Hội Nông dân (phát triển lên đến 162
Tổ, có 1.223 thành viên, cất được 783 căn nhà);


Tổ Phụ nữ tự quản môi trường (52 tổ - 1.312 thành viên), Tổ Phụ nữ hạn
chế sử dụng túi ni-long (37 tổ - 778 thành viên) và (6 CLB - 180 thành viên), Tổ
Phụ nữ phân loại và xử lý rác thải (19 tổ - 679 thành viên), Tổ hùn vốn xây nhà
vệ sinh (41 tổ - 400 thành viên);


Tổ “Nông dân tự bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp (52 tổ
-490 thành viên);


Mô hình Đồn Thanh niên đào hố xử lý rác bảo vệ môi trường (huyện
Tháp Mười)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tỉnh cho đến ngày hôm nay. Ngay trong việc đầu tư các công trình phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội tại các xã nông thôn mới cũng đều xuất phát từ sự thống
nhất về mặt chủ trương đầu tư đến quyết định phần đóng góp tự nguyện của
người dân đã được bàn bạc trước đó. Thuận lợi hơn khi có sự ra đời của Hội
khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh. Được thành lập chỉ trên 2 năm 7 tháng nhưng
Hội đã góp phần đáng kể trong thực hiện tiêu chí số 2 về xây dựng giao thơng
nơng thơn, Hội đã vận động và tổ chức thi công được hơn 260 cầu bêtông cốt
thép và trên 300 km đường nông thôn với số vốn, công sức huy động lên trên
160 tỷ đồng.


Do vậy, mỗi cơng trình GTNT hồn thành đều có cơng sức, sự chung tay


đóng góp của người dân một cách tự nguyện. Cái hay ở đây, cầu đường nông
thôn do Hội vận động và tổ chức thi cơng có giá thành bình qn khoảng 50%
giá dự tốn do khơng tốn chi phí nhân cơng lao động; chi phí thiết kế; giám sát
thi cơng và các khoảng khác nằm ở đi dự tốn. Giá thành cơng trình thấp đã
tạo được lịng tin của nhà tài trợ, qua đó đã thu hút thêm được nhiều nhà tài trợ
mới từ bên ngoài.


Bên cạnh kết quả đạt được, ngay tại Hội nghị Tổng kết 05 năm về chương
trình cấp Tỉnh, Ban Chỉ đạo Tỉnh cũng thẳng thắn nhìn nhận quá trình thực hiện
Chương trình vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế: về công tác tổ chức bộ máy chỉ đạo
điều hành, về cơ chế, chính sách, về nguồn lực đầu tư, cơng tác kiểm tra, giám
<i>sát.... Trong đó, vấn đề đáng lo ngại nhất là Chủ thể nhân dân chưa được phát</i>
<i>huy đúng mức, tư tưởng trông chờ, ỷ lại ngày một tăng .</i>


<i><b>- Kính thưa Hội nghị!</b></i>


Để khắc phục hạn chế ấy, huy động người dân chủ động, tự nguyện tham
gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện Chương trình hiệu quả, bền
vững; chúng tơi nghĩ rằng cần có những thay đổi, trước hết là:


<i><b>Thứ nhất là, phải có sự thay đổi cách thức vận hành trong tổ chức thực</b></i>
hiện Chương trình: khơng suy nghĩ, quyết định và làm thay cho dân; tập trung
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận Ban Phát triển ấp tại cơ sở, thông
qua bộ phận này tạo điều kiện trao quyền nhiều hơn cho người dân chủ động bàn
bạc, tự quyết định những nội dung, công việc cần làm gắn với lợi ích của cộng
đồng (miễn khơng trái với quy định của nhà nước);


<i><b>Thứ hai là, tập trung xây dựng thiết chế văn hóa - xã hội trong cộng đồng</b></i>
nơng thơn, làm sao duy trì tốt văn hóa “tình làng nghĩa xóm” để tạo lập cho
người dân lối sống văn minh, đoàn kết giúp đỡ nhau trong sản xuất, cuộc sống;


cùng nhau thụ hưởng và giữ gìn tài sản chung (cầu, đường, nhà VH-Khu TT,...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

NTM, thậm chí cần có chỉ tiêu đánh giá mức độ tham gia thực hiện NTM của
chính người dân bởi lẻ nơng thơn mới không đơn giản là con đường mới, cây
cầu mới, nhà văn hóa mới hay trường học mới mà nó còn bao gồm cả những chỉ
tiêu về sinh kế, đời sống văn hóa - xã hội - mơi trường của mỗi người dân.


Nhân dịp Hội nghị này, tỉnh Đồng Tháp có một số kiến nghị đối với Ban
Chỉ đạo Trung ương:


- Cần sớm ban hành Quyết định sửa đổi bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn
<i>mới cấp huyện, xã (nhất là việc xem xét chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo, do thực hiện</i>
<i>theo chuẩn nghèo mới rất khó đạt theo chỉ tiêu trước đây); các văn bản hướng</i>
dẫn thực hiện, tổ chức đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn NTM cấp huyện, xã;
quy định khung về cơ chế đặc thù trong xây dựng NTM để có sự thống nhất
chung trong thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>VPĐP NTM TỈNH HẬU GIANG</b>


<b>KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG NGƯỜI DÂN CHỦ ĐỘNG, </b>
<b>TỰ NGUYỆN THAM GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI </b>
<b>ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG</b>


<b>1. Một số kết quả đạt được</b>


Trước tiên xin báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới mà Hậu Giang đã đạt được trong 5 năm qua.


Cùng đặc điểm chung của các tỉnh khu vực ĐBSCL, Hậu Giang là tỉnh
thuần nông, thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, thu nhập


của người dân thấp, chỉ đạt 10,34 triệu đồng/người/năm (năm 2010); xuất phát
điểm so với Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới khá thấp, chỉ đạt từ 1 – 10 tiêu
chí,... Tuy nhiên, với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng lịng,
chung tay góp sức của quần chúng nhân dân trong thực hiện. Sau 5 năm triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới, Hậu Giang đã đạt được những kết quả sau:


- 54/54 xã trong toàn tỉnh đều đã hoàn thành Đồ án quy hoạch và Đề án
xây dựng nông thôn mới (tháng 10/2011);


- Cả hệ thống chính trị và người dân hầu hết đã hiểu biết rõ hơn rất nhiều
về mục đích, ý nghĩa, nội dung Chương trình. Từ đó, ý thức, tinh thần trách
nhiệm trong tham gia xây dựng nông thôn mới được nâng lên rõ rệt, cùng với sự
chung tay góp sức của các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh. Năm 5 qua, Hậu
<b>Giang đã huy động được 12.373,707 tỷ đồng, trong đó: Vốn Trực tiếp cho</b>
Chương trình: 123,880 tỷ đồng, (chiếm 1,00%); Vốn Ngân sách địa phương:
8,717 tỷ đồng (chiếm 0,07%); Vốn lồng ghép: 3.600,811 tỷ đồng (chiếm 29,10%);
Vốn tín dụng: 5.760,159 tỷ đồng (chiếm 46,55%); Vốn doanh nghiệp: 809,236 tỷ
đồng (chiếm 6,54%); Vốn huy động dân đóng góp: 1.924,759 tỷ đồng (chiếm
15,56%); Vốn khác: 146,143 tỷ đồng (chiếm 1,18%).


- Thu nhập của người dân nông thôn tăng gấp 2,7 lần so với năm 2010 ( từ
10,34 triệu đồng/người/năm, hiện nay là 28,17 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể, chỉ trong 5 năm đã giảm 16,57% (giảm từ 22,80% năm
2010, còn 6,23% vào năm 2015).


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Đặc biệt, Hậu Giang đã đạt và vượt chỉ tiêu của Chương trình xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2011 – 2015. Đến nay, tồn tỉnh có 01 đơn vị cấp
huyện (thị xã Ngã Bảy) và 13/54 xã (chiếm 24,07%) được công nhận đạt chuẩn
nơng thơn mới; các xã cịn lại đạt từ 8 tiêu chí trở lên, cụ thể phân theo nhóm:



+ Số xã đạt 19 tiêu chí: 13 xã, chiếm 24,07%;
+ Số xã đạt 15 - 18 tiêu chí: 4 xã, chiếm 7,41%;
+ Số xã đạt 10 - 14 tiêu chí: 30 xã, chiếm 55,56%;
+ Số xã đạt 5 - 9 tiêu chí: 7 xã, chiếm 12,96%;
+ Khơng cịn xã đạt dưới 5 tiêu chí.


<b>2. Một số kinh nghiệm trong huy động người dân chủ động, tự</b>
<b>nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện Chương trình</b>
<b>hiệu quả, bền vững</b>


Nói về kinh nghiệm huy động người dân chủ động, tự nguyện tham gia
xây dựng nông thôn mới. Hậu Giang, xin được phép chia sẽ kinh nghiệm mà
Hậu Giang đã thực hiện trong thời gian qua, từ việc quán triệt, ban hành chủ
trương đến tuyên truyền, vận động thực tiễn:


1) Quán triệt và ban hành văn bản triển khai: Ngay từ khi bắt đầu quán
triệt và triển khai thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nơng thơn mới
của Chính phủ. Hậu Giang đã xác định được đây là chủ trương lớn và hết sức
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta với mục tiêu chính là nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân nơng thơn và cũng chính người dân là chủ thể
trong thực hiện Chương trình. Để triển khai Chương trình và phát động mạnh
mẻ phong trào, ngay trong những năm đầu Hậu Giang đã xây dựng và ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 và Kế hoạch Phát động phong trào “Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân tỉnh Hậu Giang chung sức xây dựng nông thôn mới”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

3) Tổ chức triển khai tuyên truyền, đào tạo tập huấn: Các ngành, các cấp
tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân để hiểu đúng, hiểu rõ về mục
đích, nội dung và ý nghĩa Chương trình với hình thức và nội dung phong phú, đa
dạng: trên đài, trên báo, trên pano, áp phích, tài liệu hỏi đáp, triển khai lồng


ghép trong các cuộc họp trong dân,... với nội dung trọng tâm nêu cao tính chủ
thể của người dân trong xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo
nơng thơn mới cịn chỉ đạo cho Văn phịng điều phối nơng thơn mới tỉnh phối
hợp với các viện, trường, các địa phương để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, kiến thức, kỹ năng giám sát, tuyên truyền, vận động,... cho cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới và cán bộ đoàn thể các cấp.


4) Vận động, xây dựng và nhân rộng mơ hình: Gắn liền với tun truyền
là công tác vận động. Vận động bằng những việc làm, phần việc, mơ hình cụ thể
bằng cách tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm từ các địa phương khác kể cả
trong và ngồi tỉnh; thực hiện mơ hình thí điểm với qui mô phù hợp và phải đảm
bảo chất lượng, hiệu quả thiết thực (con đường đẹp với hàng rào cây xanh, cảnh
quang môi trường sáng – xanh – sạch đẹp, cải tạo vườn tạp gắn với tuyến lộ giao
thơng nơng thơn, Mơ hình huy động vốn từ mạnh thường qn hồn thiện hệ
thống giao thơn nơng thơn,...) và kể cả những mơ hình qui mơ mang bản chất
của kinh tế tập thể (Cánh đồng lớn, Câu lạc bộ có thu nhập trên 01 tỷ đồng,...) để
người dân thấy rõ được những mơ hình điển hình, tiên tiến mang lại lợi ích thiết
thực cho bản thân họ và rộng hơn là cho cộng đồng xã hội. Bên cạnh đó tổ chức
các cuộc thi trong các cụm tuyến dân cư về cảnh quang môi trường, bảo vệ môi
trường sáng – xanh – sạch – đẹp,...


5) Thực hiện tốt quy chế dân chủ: Các Dự án, cơng trình liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, an sinh xã hội phải đảm bảo đúng theo
thiết kế, lộ trình, kế hoạch đề ra, công khai, minh bạch.


6) Biểu dương, khen thưởng thỏa đáng, kịp thời: Hàng năm, giai đoạn các
cấp đều bầu chọn biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những tổ chức, cá
nhân có đóng góp xuất sắc trong tham gia xây dựng nông thôn mới.


<b>3. Đề xuất, kiến nghị</b>



Để thực hiện tốt vai trò tham giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp trong triển
khai thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nơng thơn mới. Văn phịng
điều phối nơng thơn mới Hậu Giang, xin kiến nghị một số nội dung sau:


- Sớm bố trí biên chế chuyên trách từ nguồn biên chế hiện có hoặc biên chế
đặc thù. Cấp tỉnh tối thiểu 7 biên chế, cấp huyện 3 biên chế và cấp xã 1 biên chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Trung ương cần có văn bản chỉ đạo thống nhất chung về việc tham mưu
phân bổ, quản lý nguồn vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới.


- Văn phòng điều phối Trung ương cần tiếp tục cập nhật các văn bản liên
quan đến xây dựng nông thôn mới tại trang web: nongthonmoi.gov.vn để các địa
phương thuận tiện và kịp thời hơn trong theo dõi, cập nhật các văn bản chỉ đạo.


- Sớm triển khai đào tạo, tập huấn chuyên sâu cho lực lượng cán bộ phụ
trách nông thôn mới các cấp. Nội dung và phương pháp phải gắn liền với thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>VPĐP NTM TỈNH LÀO CAI</b>


<b>PHÁT HUY NỘI LỰC TRONG NHÂN DÂN XÂY DỰNG NTM</b>
<b>TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2011-2015</b>


Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 là
chương trình lớn và tồn diện lần đầu tiên được thực hiện tại nước ta trên quy
mô cả nước. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương, phải xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi


trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.


Căn cứ nội dung trên, Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Chương trình hành
động số 74- CTr/TU ngày 30/8/2008 để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị TW lần thứ 7 khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn; UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 về ban hành Kế hoạch
thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy, Quyết định số 283-QĐ/TU ngày
15 tháng 11 năm 2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về phê duyệt Đề án Xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Chính vì vậy, cơng tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây
dựng nông thơn mới được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể chú trọng và
không ngừng đổi mới theo hướng đa dạng hóa các hình thức tun truyền để
nâng cao nhận thức, giúp người dân hiểu rõ cơ chế, chính sách của chương trình,
phần việc nào nhà nước làm, phần việc nào thuộc trách nhiệm của cộng đồng
dân cư, của người dân.


Qua 05 năm triển khai thực hiện Chương trình, tỉnh Lào Cai đã thu được
những kết quả đáng khích lệ, đó là có sự vào cuộc tích cực của các cấp, các
ngành và tồn thể hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt sự đồng thuận
tham gia nhiệt tình của đơng đảo cộng đồng dân cư nơng thơn, đã phát huy được
sức mạnh đồn kết, tính chủ động, sáng tạo của từng địa phương, từ đó đã làm
thay đổi căn bản quan điểm, cách nghĩ, cách làm của phần lớn cư dân nông thôn
thông qua việc tham gia các hoạt động tuyên truyền vận động gia đình, cộng
đồng tự nguyện hiến đất, đóng góp cơng lao động, vật tư... để xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thơn.


Từ 2011 đến nay, tồn tỉnh đã làm 2.023,86 km đường giao thơng nơng
thơn, trong đó đường BTXM 1.209,91 km ; đường cấp phối 377,91km; mở mới


506,84 km; sửa chữa, nâng cấp 1.117 hệ thống cơng trình thủy lợi với tổng chiều
dài 4.363,8 km; trong đó có 2.631,9 km kênh mương đã được kiên cố hóa; 89 %
hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; xây dựng và nâng cấp được 549 nhà văn
hóa thơn, bản; 10 nhà văn hóa xã; 400 phịng học cùng trang thiết bị dạy học;
nâng cấp và xây dựng 21 chợ nơng thơn; có 10.188 nhà ở dân cư được chỉnh
trang, làm mới được 6.599 nhà; xây dựng được 53 trạm y tế xã, 61 vườn thuốc
nam theo quy định; bổ sung trang thiết bị y tế cho 61 trạm y tế xã và 26 phòng
khám đa khoa khu vực; vận động nhân dân làm được 53.207 nhà vệ sinh và
34.104 chuồng gia súc hợp vệ sinh...


Nhiều địa phương đã có chuyển biến tích cực trong cải tạo tập quán sản
xuất lạc hậu, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật
để tăng giá trị sản xuất, nhiều mơ hình sản xuất tiên tiến được nhân rộng, các
vùng sản xuất chuyên canh từng bước mở rộng như: vùng sản xuất chè, lúa chất
lượng cao, vùng chuối, dứa, vùng rau an tồn... từ đó góp phần làm bộ mặt nông
thôn được đổi mới, đời sống nông dân được nâng lên.


Trong 5 năm qua, tỉnh Lào Cai đã huy động nguồn lực, lồng ghép các
nguồn vốn tập trung đầu tư cho chương trình xây dựng nơng thơn mới với tổng
kinh phí là: 8.360.258 triệu đồng, đạt 94,28% so với kế hoạch. Trong đó huy
động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhân dân là 641,182 triệu đồng,
trên 02 triệu ngày công lao động, hiến hơn 150 ha đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

TNHH một thành viên Apatit Việt Nam ủng hộ Chương trình xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2011-2015 với số tiền là 15 tỷ đồng; Công ty TNHH xây
dựng tổng hợp Minh Đức ủng hộ số tiền trên 03 tỷ đồng; một số hộ gia đình
tiêu biểu như hộ ơng Lị A Chứ thơn Dìn Peng xã Cốc Mỳ, Bát Xát hiến 10.545
m2<sub> đất trồng cây lâu năm; hộ gia đình ơng Sùng A Sì thơn Cửa Suối, xã Nậm</sub>



Chạc, Bát Xát hiến 2.827 m2<sub> đất; Hộ gia đình ơng Vũ Văn Thành, thơn Tịng</sub>


Chú 2, xã Cốc San hiến 5.000 m2<sub> đất làm nghĩa trang; Hộ gia đình ơng Lục</sub>


Thượng Cường thơn Pạc Bo, xã Bản Lầu, huyện Mường Khương đã hiến hơn
5.000 m2<sub> đất làm đường giao thơng… ngồi ra cịn có hơn 1.000 tập thể, các</sub>


nhân, doanh nghiệp đã được nêu gương sáng tiêu biểu trong xây dựng nông thôn
mới; 66 cá nhân, 48 tập thể được Chủ tịch tỉnh tặng Bằng khen vì đã có những
đóng góp trong xây dựng nơng thơn mới như đóng góp ủng hộ, tuyên truyền vận
động, có cách làm hay sáng tạo trong thực hiện chương trình…


Ngồi việc đóng góp ủng hộ của người dân bằng tiền mặt, hiện vật thì phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho
người dân là nội dung cốt lõi và là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao đời sống
kinh tế, vật chất tinh thần cho người dân. Qua 05 năm, tỉnh đã triển khai hơn 200
mơ hình, chương trình dự án giảm nghèo tại 124 xã của 9 huyện, thành phố với
hơn 100.000 lượt hộ nghèo tham gia. Một số mơ hình nổi bật như mơ hình trồng
rau an tồn, chăn ni theo tiêu chuẩn VIETGAP, dự án trồng cây dược liệu,
cánh đồng một giống… đã mang lại thu nhập tương đối ổn định cho các hộ
nghèo, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh.


Như vậy, có thể khẳng định rằng, Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tuy mới được triển khai thực hiện nhưng đã tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong khu vực nơng thơn, kết quả đến nay:


- Tồn tỉnh có 21 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;


- Giao thông nông thôn được cải thiện, 100% số xã có đường đến trung tâm


xã, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội;


- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp giữ được mức tăng trưởng ổn định,
quy mô các vùng sản xuất hàng hóa được mở rộng; năng suất chất lượng của cây
trồng, vật nuôi được nâng lên. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh
tác nâng cao;


- Thu nhập bình qn đầu người/năm khu vực nơng thôn được nâng lên
đáng kể, đời sống của người dân khu vực nông thôn được cải thiện rõ rệt, tỉ lệ hộ
nghèo giảm nhanh; an sinh xã hội ngày càng được đảm bảo... dân chủ ở cơ sở
được phát huy;


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

nổi trên khắp các địa phương trong toàn tỉnh; người dân đồn kết, đồng tình tham
gia ủng hộ xây dựng nông thôn mới với nhiều cách làm hay, nhiều gương điển
hình tiêu biểu, nhiều sáng kiến trong tuyên truyền vận động phát huy nội lực, tăng
cường huy động các nguồn vốn xã hội hóa, thu hút sự ủng hộ của các tổ chức
trong và ngồi nước góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.


</div>

<!--links-->

×