Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

VIÊN THỊ HẰNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

VIÊN THỊ HẰNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS.Nguyễn Đức
Trường , người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh và
các anh kỹ sư cùng tồn thể các bác cơng nhân tại trại đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tiễn trong quá trình thực tập.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này
của bản thân.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em,
cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hồn thành tốt
khóa học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Viên Thị Hằng


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người
cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn có năng lực cơng tác. Vì vậy, thực tập
tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của chủ
trang trại Bùi Huy Hạnh , xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương em đã
tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và
phịng trị bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ
nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và tồn bộ công nhân trong trại cùng
với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo và sự nỗ lực của bản thân, em đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của em khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn hậu bị .................................. 28
Bảng 3.2.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp ........ 29
Bảng 3.3. Chế độ ăn của nái mang thai ........................................................... 30
Bảng 3.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 31
Bảng 3.5. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ trực tiếp tham gia .................................................. 39
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh 41
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trại ................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn con theo mẹ ........................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại Bùi Huy Hạnh ....... 44
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên lợn con ..................... 45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

:


Charoen Pokphand

TL

:

Tỷ lệ

SL

:

Số lượng

L

:

Lít

ml

:

mililit

MMA

:


Hội chứng mất sữa

Nxb

:

Nhà xuất bản

TT

:

Thể trọng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Kg

:

Kilogam


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 3
2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại ................................................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái ................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................. 10
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng ................................................................................... 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 22
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 22
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25


vi


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình .......................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 37
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2017 - 2019...... 37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái
sinh sản ............................................................................................................ 38
4.3 Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp .................................................................. 39
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .......................................................................... 40
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Huy Hạnh....... 40
4.4.2.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ..... 43
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở. ........................................ 45
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 70% dân số nước ta sống bằng
nông nghiệp. Trong đó ngành chăn ni chiếm một vị trí quan trọng. Để đưa
ngành chăn nuôi thành ngành chủ lực, đáp ứng nhu cầu, thịt, trứng, sữa nhất

là thịt lợn xuất khẩu. Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đẩy mạnh phát triển đàn gia súc cả về số lượng và chất lượng con giống nhằm
mục đích nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
của thị trường quốc tế.
Chăn nuôi lợn là ngành chăn ni chính, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu chăn nuôi của nước ta. Trước đây năng suất chăn ni cịn thấp do người
dân chỉ biết ni lợn nội và chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ. Được sự tư vấn và
đầu tư của các công ty chăn ni trong và ngồi nước, hình thức chăn ni tập
trung đang ngày càng phát triển. Các trang trại chăn nuôi quy mô từ vài chục
đến vài trăm con, những trang trại gia cơng lên đến hơn nghìn con lợn nái
sinh sản cũng như lợn thịt thương phẩm được xây dựng ngày càng nhiều.
Những năm trở lại đây, nước ta chú trọng nhập một số giống lợn cao
sản từ nước ngoài để nhân giống, lai tạo, cải tạo giống mới phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, các giống lợn này chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu nên
khi về Việt Nam khả năng thích nghi kém đặc biệt là lợn nái. Mặt khác trong
quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn ngồi mơi trường như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,...xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm
trùng sau đẻ như viêm âm đạo, âm môn, đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử
cung và một số bệnh như: viêm vú, mất sữa, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến
nhiễm trùng huyết và chết. Gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh tiêu chảy ở đàn


2

lợn con trong thời gian theo mẹ, theo đó chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn nái ở nước ta, chăn nuôi lợn
nái là một khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong ngành chăn
nuôi lợn. Đặc biệt để có con giống ni thịt tốt cả về số lượng và chất lượng
thì việc chăn ni lợn nái là một mắt xích rất quan trọng.

Với mục đích nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái sinh sản và
hạn chế các thiệt hại do một số bệnh gây ra chúng em đã tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế
độ ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
1.2.2. u cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và thực hiện điều
trị bệnh


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ơng Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa cánh
đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất năm 2007, địa điểm xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm

hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình, phía Đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía Tây bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây nam giáp huyện
Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đơng nam giáp huyện Vĩnh Bảo
(ranh giới là sơng Luộc); phía đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một
đoạn sơng Thái Bình).
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích 3 ha, trong đó xây dựng 1ha cho khu chăn
ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận, và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Khu chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP Việt Nam
cung cấp lợn nái và lợn đực giống.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4m
x 1,6m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m x
0.65m/ơ), 3 chuồng cách ly, một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni
như: kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt


4

thơng gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 bên tường
có dãy cửa sổ lắp kín. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ
cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
nhiệt tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi

đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ 1 bể lớn, xây dựng
ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục
vụ cho công tác khác được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau cùng hệ thống bóng sưởi
cho mỗi ơ chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng, mỗi phòng
gồm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm
tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh,vịi hoa sen tắm, chậu
rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội, hệ thống sát trùng khu
vực ngồi chuồng nuôi gồm nhà sát trùng xe, hố sát trùng, nhà tắm sát trùng.
Máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng ni.
Kho chứa thước ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau


5

quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.
Các cơng trình phụ chợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni
gồm phịng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước. Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản
vacine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng bầu, 1chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 cơng nhân
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng, cách xa khu dân cư, nên hạn chế
được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Bên cạnh đó do trại đã xây dựng từ lâu nên cơ sở vật chất cũng đã được
sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc sản xuất.


6

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục cái
Trong cơ quan sinh sản, bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành:
bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngồi gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình
Theo Nguyễn Thị Mai Thơ, Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long
(2016) [19].

Âm hộ (Vulva) hay còn gọi là âm mơn, nằm dưới hậu mơn, phía ngồi
là hai mơi lớn có sắc tố đen. Vào thời kỳ động dục và khi sắp đẻ, hai môi này
sung huyết – mọng nước, sưng lên to hơn bình thường và có màu hồng tươi.
Cuối thời kỳ động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết, nhỏ dần
và thâm lại. Dưới niêm mạc của những mơi lớn có nhiều tuyến tiết mồ hơi và
chất nhờn.
Phía trong của hai mơi lớn là hai mơi nhỏ, ln có màu hồng tươi tắn
và sự mềm mại được giữ thường xuyên bởi dịch nhờn. Phía trên của hai mơi
nhỏ thu hẹp dần, các nếp gấp hình thành lên âm vật.
Khoảng giữa của âm hộ có lỗ thơng với âm đạo, gọi là âm mơn (khe
sinh dục hay cửa mình).
Âm vật (Clitoris) có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng
cương của đường sinh dục cái, được dính vào phần trên của khớp bán động
ngồi, bao xung quanh bởi lớp cơ ngồi hổng. Âm vật được bao phủ bởi lớp
niêm mạc có chứa các đầu mút dây thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ
chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis) là giới hạn giữa
âmmôn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là
âm mơn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa
và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng


7

trinh. Hành tiền đình là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo và có cấu tạo
giống thể hổng ở bao dương vật của con đực.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và
ống dẫn trứng
Theo Nguyễn Thị Mai Thơ, Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long
(2016) [19].

Âm đạo (Vagina) là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục khi giao
phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp
- Lớp liên kết ở ngồi.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
Tử cung (Uterus) có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh
dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm
tổ, ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
niêm mạc tử cung cung cấp. Tử cung cịn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngồi trong
quá trình đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung được cấu tạo bởi 3 lớp.
- Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium).
- Lớp cơ trơn (Myometrium) giữ vai trị quan trọng trong việc đẩy thai
ra ngồi. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có
những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đó đan vào nhau làm
cho tử cung chắc, tính đàn hồi cao.
- Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium) có màu hồng, được phủ lên
bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào
biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhầy được gạt về cổ tử cung khi các


8

lông rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng nằm ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.

Tử cung của lợn thuộc loại tử cung phân nhánh (Uterus Bicorus). Tử
cung được chia làm ba phần: cổ, thân và sừng tử cung.
- Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
- Thân tử cung dài 3 - 5cm.
- Cổ tử cung lợn dài 10 -18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Buồng trứng (Ovarium) của lợn gồm một đôi treo ở đầu trước của sừng
tử cung, phía dưới hõm hơng, cạnh trước đây chằng rộng (dây chằng tử cung)
và được giữ bởi đây chằng buồng trứng - tử cung và các mạch quản thần kinh
vào ni nó. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Buồng trứng có cấu tạo.
- Bên ngồi là lớp màng có tế bào biểu mơ hình khối ở ngồi và lớp
màng trắng dai chắc như màng bọc bao dịch hoàn ở bên trong.
- Bên trong là mô buông trứng gồm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
+ Miền vỏ (peripheral cortex) dưới màng trắng, nền là mô liên kết đệm
gồm nhiều sợi chun, sợi hồ. Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở
những giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế
bào trứng bên trong.
+ Miền tủy ở giữa buồng trứng (zona vasculosa; central medulla) gồm
mô liên kết giữa sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần kinh và lâm ba.
Ống dẫn trứng (Oviductus) còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đường sinh dục của gia súc cái, tế bào


9

trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn rứng. Ống dẫn
trứng được chia thành hai đoạn.
- Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng được phát triển to tạo thành
một cái phễu để hứng tế bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung

động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi trứng và tinh
trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
- Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung.
Đoạn này phía ngồi là lớp liên kết sợi, được kéo dài từ màng treo buồng
trứng. Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vịng phía trong, cơ dọc phía ngồi. Trong
cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có
lớp nhung mao ln rungđộng để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung
làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra
để tiếp nhận noãn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc
với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm
khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng
tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng(1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
ni dưỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phơi vào tử cung
Theo Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2005) [17].


10

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động

dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển tồn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trị làm mẹ.
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính (Hồng Tồn Thắng và
Cao Văn (2005)[17], thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm mơn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Giống:
Các giống gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau,
sự thành thực về tính ở những gia súc có tầm vóc nhỏ thường lớn hơn gia súc
có tầm vóc lớn. Các giống lợn nội tuổi thành thục về tính là 4 - 5 tháng, các
giống lợn Landrace, Yorksire tuổi thành thục về tính là 6 -7 tháng.


11

Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003)[7], tuổi thành thục ở lợn lai
muộn hơn lợn cái nội thuần chủng ( Ỉ, Móng Cái ) thường ở tháng thứ 4, thứ 5
(120 -150 ngày tuổi ). Lợn F1 thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi, lợn ngoại
6 - 8 tháng tuổi.

- Dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng
Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998)[1], cho biết, kinh nghiệm
từ thực tiễn chăn ni Hoa Kỳ, để duy trì năng suất sinh sản cao thì cần chú ý
tới nhu cầu dinh dưỡng và cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi đạt
khối lượng 80 - 90kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (ở chu kỳ
động dục thứ 2 hoặc thứ 3).
Hoặc có thể điều chỉnh để khối lượng cơ thể đạt 120 - 140kg ở chu kỳ
động dục thứ 3 và cho phối giống. Trước phối giống 14 ngày cho ăn chế độ
kích dục, tăng trọng lượng thức ăn từ 1 - 1,5kg, có bổ sung khoáng và sinh tố
chỉ trong 14 ngày, sẽ giúp lợn nái ăn được nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ
2 - 2,1trứng/lần động dục/nái.
- Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành
thục về tính dục
Nhiệt độ mơi trường cao gây trở ngại cho sựu biểu hiện chịu đực, do
nhiệt độ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao đổi chất
từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị, mặt
khác yếu tố nhiệt độ cũng gây stress cho lợn nái nên làm giảm các phản xạ
sinh dục, biểu hiện chịu đực. Ngược lại, nhiệt độ quá thấp cũng làm ảnh
hưởng đến tuổi thành thục về tính do vấn đề stress nhiệt. Tóm lại, tất cả
những yếu tố làm cho con vật stress đều có thể ảnh hưởng đến tuổi thành thục
về tính của gia súc.
Thời kỳ chiếu sáng cũng như là một thành phần của mùa vụ, bóng tối hồn
tồn làm chậm thành thục so với những biến đổi của ánh sáng tự nhiên hay
nhân tạo.


12

Sự kích thích con đực cũng làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái hậu bị.

Cách ly lợn nái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến
chậm trễ sự thành thục về tính so với những lợn nái hậu bị cung độ tuổi được
tiếp xúc với con đực.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục (Chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hồn tồn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồngtrứng. Khi nỗn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ (Trần Tiến
Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh 2002)[8].
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đóLH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng khơng được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển
và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các lồi gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác


13

nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động

trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
khơng động dục lại. Thời gian có chửa của lợn trung bình là 114 ngày, thời
gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005)[17]: Chu kỳ động dục của gia súc
cái được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các
tuyếntrong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone Estrogen. Thay đổi
của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều Estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời
điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này
thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.


14


2.2.2.3. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005)[12] Thời gian chửa của lợn trung
bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai
giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ
84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh
chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này địi hỏi kỹ thuật chăm sóc là
khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và
chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng
nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm
lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất
dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để
khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính
ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên
tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non
hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ
được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ
vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và
các thai bình thường thì khơng cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
 Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
(2002)[8], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái
sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay
các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm


15


chí mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (2000)[9], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngồi vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đào Trọng Đạt , Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn
Kháng (2000)[9], thì lợn đẻ khó là khi lợn có thai đã đến thời kỳ đẻ, xuất hiện
các triệu chứng như cắn ổ, ỉa, đái dắt, rặn đẻ liên tục, các hiện tượng trên kéo
dài trên 12 giờ nhưng lợn vẫn khơng đẻ được. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến đẻ khó: do thai quá to so với cửa xoang chậu, ngơi thai khơng bình
thường, do lợn mẹ cơ thể gầy yếu, suy dinh dưỡng không đủ sức rặn đẻ, lợn
mẹ cổ tử cung bị hẹp, cửa xoang chậu không đủ rộng để thai qua một cách dễ



16

dàng.
Ngồi các ngun nhân kể trên viêm tử cung cịn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó
cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung
là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn Năm , 1999)[15].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[16], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn
thương lớp niêm mạc, từ đó gây ảnh hưởng đến sự tiết PGF2α và làm sáo trộn
chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh. Trong đó biểu hiện
chậm động dục khi xảy ra sẽ làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng
quay lứa đẻ trong năm. Ngồi ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải
sớm lợn nái do chậm động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn
nuôi.Viêm tử cung là một trong nhiều yếu tố tổn thương đường sinh dục trên
lợn nái sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch lẫn mủ chính là biểu hiện của
viêm tử cung .
Cũng theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[16], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe chăm sóc,
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni,…những ngun nhân khác sẽ làm
giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và
phát triển để gây nên các triệu chứng.
Boma M.H., bilkei G (2006)[21], cho thấy lứa đẻ càng cao thì sự biến
đổi cấu trúc cơ quan tiết niệu sinh dục càng nhiều nên cũng ảnh hưởng đến
việc lợn bị viêm tử cung. Hầu hết vi khuẩn được đào thải hết ra ngồi sau đẻ
trong vịng 12 - 36 giờ. Tuy nhiên một số vi khuẩn cơ hội có thể áp đảo vi
khuẩn khơng gây bệnh từ đó gây nên bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ với
nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây



17

nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.
 Hậu quả của bệnh Viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sinh trưởng, phát triển
của lợn con. Đánh giá được hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về bệnh và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho
q trình chẩn đốn, phịng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
(2002)[8]; Trần Thị Dân (2004)[6], lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số
hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2

(PGF2 ). PGF2 gây phân hủy thể vàng ở

buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thối hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử

cung tăng nên gia súc cái chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung bào thai có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử
cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng


×