Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lê khắc nhạc, xã hiệp hòa huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ LINH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ KHẮC NHẠC,
XÃ HIỆP HÒA, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành/Ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ LINH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ KHẮC NHẠC,
XÃ HIỆP HÒA, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành/Ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Đào Văn Cường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của ông Lê Khắc Nhạc
xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phịng, đến nay em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn ni Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn
TS. Đào Văn Cường, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực hiện chuyên đề và hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trại lợn Lê
Khắc Nhạc xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng cùng tồn
thể anh chị em công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cơ giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn ............. 29
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ ...................................... 29
Bảng 3.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 30
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Lê Khắc Nhạc qua 2 năm (2018
- 5/2019) ........................................................................................ 31
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại . 32
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại .. 34
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệch cho đàn lợn nái sinh sản tại trại .... 37
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 38
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại .... 39
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc trên đàn lợn con .......................... 40
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 41
Bảng 4.10. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 42
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CCN:

Cụm công nghiệp

CNTY:

Chăn nuôi Thú y

Cs:

Cộng sự

Cm:

Centimet

ĐVT:

Đơn vị tính

G:

Gam

KCN:

Khu cơng nghiệp

Km:


Kilomet

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

Nxb:

Nhà xuất bản

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng

TP:

Thành phố



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản ...... 8
2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị, bệnh cho vật ni .................................. 14
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh gặp trên đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở .... 17
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 27

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái................. 28
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Lê Khắc Nhạc qua 2 năm (2018 - 5/2019)31
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng trên đàn lợn nái nuôi
tại trại............................................................................................................... 32
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại .... 32
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại .................................... 34
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản tại trại ........................................................................................................ 35
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 35
4.3.2. Thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin trên đàn lợn nái tại trại ............... 36
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ni tại trại .. 37
4.4. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn con tại trại .............................. 40
4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ tại trại ............................. 41
4.6. Điều trị một số bệnh trên đàn lợn con tại trại .......................................... 42
4.7. Kết quả thực hiện công việc khác ............................................................ 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của nền nơng nghiệp,
nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu
người dân hiện nay. Đặc biệt nơng nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với
nước ta khi có tới hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp.
Nước ta là một nước nơng nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn ni
nói chung và chăn ni lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con
người, ngoài ra cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã gắn bó với người nơng
dân Việt Nam. Từ lâu con lợn được xem là biểu tượng cho sự dành dụm của
người nông dân. Những năm gần đây, các Trung tâm giống và các Công ty
liên doanh đã có nhiều nỗ lực trong việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có
năng suất cao để cải thiện đàn lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn ni
lợn kiểu cơng nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi. Nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong ngành chăn nuôi lợn, lợn nái có vai trị rất quan trọng, nhất là
chăm sóc, ni dưỡng lợn nái để có đàn lợn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều
nạc. Đồng thời cung cấp con giống cho các khu vực lân cận. Để có thể giúp
các gia đình cũng như các trang trại có ý muốn nuôi lợn nái quy mô nhỏ đến
quy mô lớn hơn những kiến thức cần thiết về khoa học công nghệ chăn ni
và một số biện pháp chính quản lý kinh tế sao cho có lợi, em tiến hành chuyên



2

đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại trại Lê Khắc Nhạc, xã Hiệp Hòa huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni lợn tại trại Lê Khắc
Nhạc, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phịng.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được quy trình chăn ni tại trại Lê Khắc Nhạc xã Hiệp
Hịa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý

Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phịng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương,
huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh
tế ngoại thành Hải Phịng. Điểm cực Đơng của huyện là cửa của sơng Hóa đổ
vào sơng Thái Bình, trước khi sơng Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đơng),
phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh
Thái Bình, phía Đơng và Đơng Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phịng). Huyện
có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc
là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phịng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão.
Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sơng:
- Sơng Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sơng Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỉnh Thái Bình.
- Sơng Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng khơng có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu: Thời tiết Vĩnh Bảo mang nhiệt đới gió mùa đặc trưng của thời
tiết miền Bắc Việt Nam: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đơng khơ và lạnh,
có 4 mùa xn, hạ, thu, đơng tương đối rõ rệt.


4

2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại Lê Khắc Nhạc là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôi CP Việt Nam, thuộc thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, Huyện Vĩnh Bảo,
TP. Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm

+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm cơng nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu,
1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Đơng giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trang trại Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa
hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương, cách đó khơng
xa là con sơng Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn ni, với diện tích trại là
khoảng 47.000 m2. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.


5

Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các
hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản, bao gồm:

+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ơ được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngồi là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng bầu: Gồm 1 chuồng bầu chia làm 3 dãy mỗi dãy có
135 ô, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở
giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ
các dụng cụ cần thiết như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô
chuồng. Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện


6

chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước
để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng, trước cửa mỗi chuồng có các chậu
nước sát trùng và được rắc vơi qt dọn định kì.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: 1 kho thuốc, 1

kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho cơng nhân, 1 phịng nghỉ trưa
của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Lê Khắc Nhạc nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai
giống lợn: lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
của Cơng ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam phù hợp cho từng đối
tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại: Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất
quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy
ra dịch bệnh, hạn chế những những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy
tốt tiềm năng của giống.
Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè,
ấm áp về mùa Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm
tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hằng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh


7

chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn, phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan
trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần
áo bảo hộ lao động.
Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni hạn chế đi lại giữa các

chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và công nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả cao
trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.2.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.


8

+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ cơng việc.
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh cịn gặp

nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề

2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. u cầu chuồng phải khơ
ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính
trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy
tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có chứa vi khuẩn gây bệnh.
+ Chuẩn bị ô úm lợn con:


9

Ơ úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng
ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống

chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích
thước ơ úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị
sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác
trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngoài có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2
bên gốc đuôi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng
n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn
chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm
hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.


10

Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,

cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây
nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não
khơng bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời
cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn
cơ, lợn mềm nhũn không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng
khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng
ngực 60 lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15
- 20 phút kết hợp với việc lau. Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau
chất nhày toàn thân. Lợn con đẻ được sau 3 - 4 giờ ta tiến hành cắt dây rốn
bớt còn 2 - 3 cm cách cuống rốn. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nanh nhằm
tránh đau vú mẹ khi bú.


11

Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33ºC, nên
cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.

Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thoáng mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đi cho lợn con trong vịng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ
thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vịng 4 - 7 ngày, cắt đi q ngắn hay quá dài
đều không tốt.
Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo
dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai q to, ngơi thai khơng thuận hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng khơng ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời
dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.


12

Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytoxin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytoxin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà

khơng đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a. Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12], trong q trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.


13

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[12], chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.


14

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị, bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [11] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh trùn nhiễm, hoặc khơng
trùn nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [13], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ bùng phát ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có mơṭ ý
nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng


15

ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [4] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh trùn nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [4] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.


16

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [4] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.


17

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh gặp trên đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở
2.2.3.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
* Hội chứng đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng khơng có kết quả.


18

- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu

lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [19].
* Bệnh viêm tử cung
Lợn là lồi sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng khơng phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6], Nguyễn Xuân Bình (2000) [1],
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình
thường...
Phối giống q sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co
bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát
triển của vi khuẩn.
+ Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: Sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.


×