Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại vũ hoàng lân, xã an hòa, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG THỨC
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN HỊA,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG THỨC
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI VŨ HOÀNG LÂN, XÃ AN HỊA,
HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47- TYN03

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở được sự quan tâm của chủ trại chăn
nuôi ông Vũ Hồng Lân, cán bộ kỹ thuật và cơ chú công nhân trong trang trại
chăn nuôi đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khố
luận của mình. Đây cũng là một thời gian để em trau dồi kiến thức chuyên
môn, những kĩ năng sống và được thực hành các kiến thức đã học vào thực tế
để rèn luyện và nâng cao tay nghề. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Phạm Thị Trang đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản
khố luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại cùng
tồn thể các cơ, chú cơng nhân trong trang trại của gia đình ơng Vũ Hoàng
Lân đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019


Sinh viên

Phạm Hồng Thức


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại năm 2017 - 2019....................................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng của năm 2018-2019 ................. 32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 33
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 35
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại .... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại ........................ 37
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 38


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

Nxb


: Nhà xuất bản

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

VSV

: Vi sinh vật

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2

Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ..................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài ............................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ........................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................... 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................. 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 29
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni của trang trại .......................................... 31


v
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn. ..... 32
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ................................... 33
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 33
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ... 34
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................ 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ................................................................. 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .... 37
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................ 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là đất nước thiên về nơng nghiệp, ngành nơng nghiệp chủ
yếu có 2 loại chăn ni và trồng trọt. Trong đó ngành chăn ni là một
ngành quan trọng khơng thể thiếu và có sức ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh
tế của nước ta, nhất là ngành chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ln có những
bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng
suất cao, khả năng phịng bệnh tốt (Chăn ni Việt Nam, 2017)[31]. Bên
cạnh đó Đảng và Nhà nước ta ln có những chính sách, biện pháp cụ thể
nhằm phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng. Các nhà khoa học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi (Trung tâm thông tin
nghiên cứu và phát triển, 2015)[32].
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn ni tập
trung với quy mô vừa và lớn (Báo điện tử ĐCSVN, 2018)[29]. Trong
những năm gần đây, đã xuất hiện mơ hình chăn ni mới đó là mơ hình
chăn ni gia cơng, một hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn ni nhỏ
và cơng ty chăn ni với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn ni khơng
phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn mà hiệu quả mang lại từ
mơ hình này vẫn khá cao (Báo tiếng Việt, 2018)[30]. Tuy vậy những cơ sở
chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các

biện pháp để nâng cao hiệu quả của cơng việc chăm sóc ni dưỡng đây là
vấn đề khơng thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội
dung: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh
cho lợn thịt ni tại trại Vũ Hồng Lân, xã An Hịa, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Vũ Hồng Lân, xã
An Hịa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
- Vận hành được quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt được ni
tại trại.
- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt được ni tại trại,
thực hiện được các quy trình phịng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng, đàn lợn thịt được nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Thành thạo quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn
thịt được nuôi tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của anh Vũ Hồng Lân thuộc địa bàn xã An Hịa,

huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Xun và thành phố Vĩnh Yên.
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tam Dương là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó trại lợn của anh Vũ Hồng
Lân chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng.
Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai
mùa rõ rệt là mùa Đơng và mùa Hạ. Ngồi ra cịn mùa xn và mùa thu là hai
mùa chuyển tiếp với thời gian khơng dài.
Lượng mưa bình qn hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều từ tháng 6
đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,1C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 30C (tháng 6), thấp nhất là 16,3C (tháng 1).
Độ ẩm khơng khí trung bình năm 82,33%, độ ẩm trung bình tháng cao
nhất là 86% (tháng 4, tháng 8). Độ ẩm trung bình thấp nhất là 76% (tháng 12).
Gió theo hai mùa chính trong năm:
- Mùa hạ: Gió mùa Đơng - Nam thịnh hành thổi từ tháng 3 đến tháng 10.


4
- Mùa Đơng: Gió mùa Đơng - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 2ha bao gồm: khu chăn nuôi, khu nhà ở, ao
cá, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu

điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng thịt, 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Một số cơng trình
khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, phịng tinh, phịng sát trùng, kho
chứa vật liệu...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, hiện đại kết hợp hầm biogas
tận dụng chất thải trong chăn nuôi. Đầu chuồng là hệ thống dàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt gió cùng với đó là hệ thống nước uống tự động và hệ
thống máng ăn hiện đại phục vụ cho chăn ni. Trại có tường rào bao quanh
cùng hệ thống cây xanh nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập từ ngồi vào
mơi trường chăn nuôi. Nguồn nước uống, tắm, rửa, xả gầm hằng ngày đều
được xử lý trước khi sử dụng.
Các khu vực trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng đề được
đổ bê tơng và có hố sát trùng để diệt mầm bệnh. Mọi công nhân trong trại và
khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang,
ủng chuyên dụng trước khi và chuồng. các téc nước riêng của từng chuồng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại, quản lý.
01 quản lý trại, kiêm kế tốn.
02 kỹ thuật cơng ty cám


5

03 cơng nhân
02 sinh viên thực tập
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn
hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty TNHH Cargill

Việt Nam và công ty TNHH Japfa comfeed Việt Nam.
* Công tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cám
Cargill và công ty Japfa comfeed .
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại, quét hành
lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. Một tháng tiến hành
nhổ cỏ xung quanh chuồng trại 1 lần.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh
bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Cơng tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt
hại lớn về số lượng đàn lợn.


6
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã An Hòa tạo điều kiện cho sự

phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp hay xảy ra rét đậm rét hại, nguy cơ hạn
hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phịng trừ bệnh
gặp nhiều khó khăn, khơng triệt để, chi phí phịng ngừa và chữa bệnh tăng,
ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
- Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh hưởng
rất lớn đến kinh tế của trang trại.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.


7
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên

về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các
bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg
trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.


8
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [19] cho rằng, các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu
phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức ăn
cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.


9
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 – 18
o

C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm

khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs (2005)
[23], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường q trình toả
nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì
thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả
năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn.
Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối
lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không
yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như
thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình
Tơn và Trần Thị Thuận (2005) [25].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.



10
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [23], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc
vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng
kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả
năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng
nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế đợ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời
gian ni dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi



11
phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối
lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu
lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân:
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [35] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích
thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893 920 kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động
và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính hiển
vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ,
nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25 ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ
3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25 ºC.
- Triệu chứng:
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn



12
tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất
do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có
thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
khơng thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau
cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn
cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng
kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi

cai sữa.


13
- Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm
phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng
không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân:
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bi ̣
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
 Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lơṇ có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh
sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt
động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường
ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng
thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.

Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh


14
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loaị
vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bi ̣tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [15] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bi ṭ iêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
 Do virus:
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible Gastro Enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lơṇ. TGE gây bệnh viên dạ ̣dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ ̣dày và kết tràng.



15
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [11], virus TGE (Transmisssible Gastro Enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhâp ̣ vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng đươc ̣ hấp thụ, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
 Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết
độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm
mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều
loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn,
giun đũa lợn... Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [12] sán lá ruột lợn và
giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác:
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [16] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường
độc gây bệnh.



16
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm
độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho
q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung,
2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [17] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,

gầy nhanh, lơng xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co


17
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn
cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
- Bệnh tích:
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh:
+ Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh

tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,


18
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vâṭ. Vắc xin là chế
phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh
đã bi ̣giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ
thể có khả năng tạo miễn dic ̣h trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc
xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để
phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dic ̣h chủ động cho đàn lợn chống lại
bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách
khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
1 tháng cho kết quả phịng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên
cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đang nghiên cứu ra
nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ đã sản
xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella choleraesuis.

Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học


×