Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1 - Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.02 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài:</b>


<b> Đối với mơn Tốn lớp 1, mơn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là điểm xuất</b>
phát của cả một bộ môn khoa học. Mơn Tốn mở đường cho các em đi vào thế
giới kỳ diệu của toán học, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào
cuộc sống hằng ngày một cách thực tế.Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tơi nhận
thấy học sinh cịn nhiều khiếm khuyết trong giải tốn. Đặc biệt là giải tốn có lời
văn.


Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, qua thực tế giảng dạy tôi xin mạnh dạn đề xuất một
<i>số kinh nghiệm: «Nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức“Giải tốn có lời</i>
<i>văn”ở lớp 1A trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc năm học 2017-2018”</i>


<b>2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:</b>


<b> Trong các mơn khoa học và kỹ thuật, tốn học giữ một vị trí nổi bật. Nó có tác</b>
dụng lớn đối với kỹ thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là một mơn thể thao của
trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương
pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp
chúng ta rèn luyện trí thơng minh sáng tạo. Nó cịn giúp chúng ta rèn luyện nhiều
đức tính quý báu khác như: Cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó,
u thích chính xác, ham chuộng chân lý. Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt
ra, Giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung
chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.


<b>3. Đối tượng nghiên cứu:</b>



Phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy mạch kiến thức “Giải tốn có lời văn”
ở lớp Một”, nhằm nâng cao chất lượng dạy học đối với học sinh lớp 1A trường Tiểu
học Nguyễn Bá Ngọc.


<b>4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt,
trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến
thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các
yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu nối
giữa tốn học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác.


Đối với đề tài “Giải tốn có lời văn” tơi chỉ giới hạn ở chương trình lớp Một.
<b> 5. Phương pháp nghiên cứu:</b>


Được áp dụng rộng rãi trong chương trình thay sách giáo khoa mới hiện
nay,giáo viên dễ dàng áp dụng vào các dạng tốn có lời văn ở lớp Một.


<b> a. Phương pháp trực quan :</b>


Khi dạy “Giải bài tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 thường sử dụng phương
pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề tốn thông qua việc sử
dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn. Từ đó tìm ra
đường lối giải một cách thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Tốn 1 có hai
loại tranh vẽ giúp học sinh “Giải tốn có lời văn” đó là: Một loại gợi ra phép
cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã
định ra được cách giải bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên
phải sử dụng tranh vẽ và phương pháp trực quan.



<b> b. Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại) :</b>


Sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối giải,
chữa bài làm của học sinh ...


<b> c. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.</b>


Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải tốn có lời văn”
trong q trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.


Ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài tốn có
vấn đề. Chẳng hạn bài tốn “bớt” trở thành bài tốn tìm số hạng, bài tốn “thêm”
trở thành bài tốn tìm số trừ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp khác để giúp
học sinh thuận lợi cho việc làm bài như : Phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp kiến tạo ...


<b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>1. Cơ sở lý luận:</b>


Trong các mạch kiến thức tốn ở chương trình tốn Tiểu học thì mạch kiến
thức “Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học sinh, và
càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Bởi vì đối với lớp Một: Vốn từ, vốn
hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơgic của các em cịn rất hạn chế.
Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa học
tập một cách tích cực. Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể đặt và
tính đúng phép tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em
lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng
túng khi giải bài tốn có lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết


phân tích đề tốn để tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài
giải, diễn đạt vụng về, thiếu lơgic. Ngơn ngữ tốn học cịn rất hạn chế, kỹ năng
tính tốn, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học, chưa có biện pháp, phương
pháp học tốn, học tốn và giải tốn một cách máy móc nặng về dập khuôn, bắt
chước.


<b> 2. Thực trạng:</b>


<b> - Về đồ dùng dạy học:</b>


Tư duy của học sinh lớp Một là tư duy cụ thể, để học sinh học tốt “Giải tốn
có lời văn” trong quá trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy học để minh
hoạ.


Trong những năm qua, các trường tiểu học đã được cung cấp khá nhiều trang
thiết bị và đồ dùng dạy học cho từng khối lớp nhưng thống kê theo danh mục thì
số lượng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ u cầu dạy “Giải tốn có lời văn”.


- Về giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

dạy theo cách thơng báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết trình có
kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là “thầy truyền thụ, trò tiếp nhận ghi nhớ ».
Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết
dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và giải tốn cịn khó
hiểu.


Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh “Giải tốn có lời văn”
cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tịi nghiên cứu để có phương
pháp giảng dạy có hiệu quả.



Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế nên
khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên làm học
sinh lớp 1 khó hiểu và khơng thể tiếp thu được kiến thức và không đạt kết quả tốt
trong việc giải các bài tốn có lời văn.


Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức: “Giải
tốn có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt.


Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.


Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng như các
đối tượng học sinh trong quá trình học.


Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong q trình học nói chung cũng như học
“Giải tốn có lời văn” nói riêng cịn chưa cao.


* Nhìn bảng kết quả có thể nhận thấy tỷ lệ học sinh chưa biết đặt câu lời giải;
chưa biết làm phép tính và tính đúng, chưa biết ghi đáp số đúng ngay từ khi chưa
áp dụng kinh nghiệm tương đối cao và đồng đều. Dễ nhận thấy số học sinh chưa
biết viết câu lời giải năm học 2016 2017 cao hơn nhiều so với năm học 2017
-2018.


Một số sai sót mà học sinh thường mắc phải là:
- Khơng biết tóm tắt hoặc tóm tắt không đúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Qua tổng hợp kết quả kiểm tra khảo sát ở cuối năm học 2017-2018 (với đề bài
tương tự) số học sinh còn sai sót là rất ít hơn năm học trước là vì:


- Giáo viên đã chủ động cho học sinh làm quen với giải tốn có lời văn ngay từ


bài: Phép cộng trong phạm vi 3 ( Tuần 7) và tiếp tục làm quen nâng dần ở các
tuần tiếp theo. Nhờ vậy, đến tuần 23 chính thức bước vào giải tốn có lời văn thì
phần lớn các em đã nắm được trình tự để giải bài tốn có lời văn.


- Ngồi đồ dùng dạy học có sẵn, tơi cịn đầu tư làm thêm các mơ hình con vật, các
hình nhằm phục vụ tốt cho tiết học


Thực tế cho thấy chương trình mơn tốn lớp 1 cịn nặng ở một số bài, một số tiết về
“Giải tốn có lời văn” . Phần thời gian dành cho “Giải toán có lời văn” thường ở cuối
tiết nên đơi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách
vội vàng, chưa thoả đáng.


Cịn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp 1 nên cũng là một khó khăn trở
ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh.


Lời kết: Người xưa nói: “Ngơn dị – hành nan”, nói dễ làm khó. Tuy vậy tôi khẳng
định với các bạn đồng nghiệp: Trên đây là những điều hết sức tâm huyết mà tôi đã
thực hiện và thu được những kết quả rất khả quan trong hơn 2 năm học vừa qua.
* Phần lớn học sinh biết làm bài toán có lời văn. Kết quả của bài tốn đúng.


- Học sinh ham học, có hứng thú học tập mơn Tốn nói chung và “Giải bài tốn có
lời văn” nói riêng.


- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài tốn có lời văn vào thực tế.
- Trình bày bài làm cịn chưa sạch đẹp.


- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.


- Một số ít học sinh khơng hiểu nội dung bài tốn có lời văn dẫn đến khơng làm
được bài.



* Tư duy của học sinh lớp Một là tư duy cụ thể, để học sinh học tốt “Giải tốn
có lời văn” trong q trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy học để minh
hoạ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

* Vẫn còn một số giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng túng,
chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phương pháp dạy học
truyền thống đã ăn sâu vào tư duy vào lề lối dạy học hàng ngày. Một số giáo viên
dạy theo cách thông báo kiến thức sẵn có, dạy theo phương pháp thuyết trình có
kết hợp với đàm thoại, thực chất vẫn là “thầy truyền thụ, trò tiếp nhận ghi nhớ ».
Một số giáo viên còn ngại đầu tư làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho tiết
dạy, ngại tóm tắt bằng sơ đồ hình vẽ hoặc đoạn thẳng, sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp trong việc giúp học sinh tìm đường lối giải và giải tốn cịn khó
hiểu.


<b>Kết quả khảo sát tại lớp 1A trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc năm học: </b>
<b>2016-2017:</b>


Đề bài: (Bài tập 3 SGK Toán 1 trang 155)


Lớp 1A trồng được 35 cây,lớp 2A trồng được 50 cây.Hỏi hai lớp trồng được tất cả
bao nhiêu cây?


Xếp
loại


Điểm


Số học sinh



đạt/Tổng số Lỗi của học sinh trong bài khảo
sát


Tỉ lệ
%


T 9 - 10 5/30 16,7%


H


Trình bày cịn bẩn, câu lời giải
chưa chuẩn


5 - 8 19/30 Chỉ làm đúng phép tính, và đáp
số đúng, sai tên đơn vị, sai câu lời
giải


63,3%


C Dưới 5 6/30 Không biết làm bài. 20%


<b>3. Các giải pháp, biện pháp:</b>


<b>a. Mục tiêu của giai pháp, biện pháp :</b>
<b> + Nắm bắt nội dung chương trình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3 (Luyện
tập) " ở tuần 7.


Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng,


trừ trong phạm vi (khơng q) 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu
phép tính" ở đây học sinh được làm quen với việc:


- Xem tranh vẽ.


- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.


- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).


Ví dụ: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 46 (SGK), học sinh tập nêu bằng lờ: "Có 1
quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?" rồi tập nêu
miệng câu trả lời: "có tất cả 3 quả bóng", sau đó viết vào dãy năm ơ trống để có
phép tính:


1 + 2 = 3


<b>+ Dạy "Giải bài tốn có lời văn" ở lớp 1.</b>


Quy trình " Giải bài tốn có lời văn " thơng thường qua 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu đề bài.


- Tìm cách giải bài tốn.
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lại bài giải.


<b>b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp:</b>
+ Đọc và tìm hiểu đề tốn


Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng đầu tiên là


phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như " thêm, và, tất
cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại , ..." (có thể kết hợp quan sát tranh vẽ
để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch chân các từ ngữ chính
trong đề bài. Một số giáo viên cịn gạch chân quá nhiều các từ ngữ, hoặc gạch
chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu
khác cho dễ nhìn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán. Đây là cách rất
tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề tốn.


Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề tốn thì giáo viên nên cho các em
nhìn tranh và trả lời câu hỏi.


<b>Ví dụ : Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:</b>


- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (Dưới ao có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( Trên bờ có 4 con vịt)


- Đàn vịt có tất cả mấy con? (Có tất cả 9 con)


Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn
mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời
hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.


Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
- Tóm tắt bằng lời:


<b> Ví dụ 1 : Lan: 3 quyển</b>
Vy : 2 quyển



Cả hai bạn có: ... quyển?
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
<b>Ví dụ 2 : Bài 2 trang 123</b>


A 5 cm B 3 cm C
? cm


- Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật:
<b>Ví dụ 3 : </b>


Có :


Thêm :



Có tất cả:...con thỏ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Với cách viết thẳng theo cột như: 14 quyển và 26 quả
12 quyển 33 quả
... quyển ? ... quả?


Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có tác dụng gợi
ý cho học sinh lựa chọn phép tính giải.


Giai đoạn đầu nói chung bài tốn nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh dựa
vào tóm tắt nêu đề tốn. Cần lưu ý dạy giải tốn là một q trình không nên vội
vàng yêu cầu các em phải đọc thông thạo đề tốn, viết được các câu lời giải, phép
tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng ta cần bình
tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33, 34, 35) trẻ đọc


và giải được bài toán là đạt u cầu.


<b> + Tìm cách giải bài tốn.</b>


Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ cái đã cho và cái phải
tìm.


<b>Chẳng hạn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả</b>
mấy con gà?


- Bài toán cho gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)


- Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)


Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì?
(tính cộng) Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9); hoặc: "Muốn
biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào? (5 + 4 = 9); hoặc: "Nhà An có
tất cả mấy con gà ?" (9) Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 = 9).


Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết
"con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Cách 1 : Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu </b>(Hỏi) và cuối (mấy con
gà ?) để có câu lời giải: " Nhà An có tất cả:" hoặc thêm từ "là" để có câu lời giải:
Nhà An có tất cả là:


<b> Cách 2 : Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và thêm từ</b>
Số (ở đầu câu), là ở cuối câu để có: "Số con gà nhà An có tất cả là:"



<b> Cách 3 : Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khố" của câu lời giải</b>
rồi thêm thắt chút ít.


<b> Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con gà ?". Học sinh viết câu lời</b>
giải: "Nhà An có tất cả:"


<b>Cách 4 : Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?" để</b>
học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi chèn phép tính vào để có
cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):


Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)


<b> Cách 5 : Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9 và</b>
hỏi: "9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?" (là số gà nhà An có tất cả). Từ câu trả
lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số gà nhà An có tất
cả là" v.v... Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời
giải khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên bắt buộc
học sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.


<b> + Trình bày bài giải</b>


Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực tế
hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn chế, kể cả học sinh
khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một cách
chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở,
giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài tốn có lời văn như sau:


Bài giải



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9 (con)”.
(Lời giải đã có sẵn danh từ "gà").


Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt trong dấu ngoặc đơn?
Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4 không thể bằng 9 con gà
được. Do đó, nếu viết:"5 + 4 = 9 con gà" là sai. Nói cách khác,nếu vẫn muốn được
kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con
gà". Song cách viết phép tính với các đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài
dòng, gây khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học
sinh cũng hay viết thiếu và sai như sau:


5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
5 con gà + 4 con gà = 9


Về mặt tốn học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ được viết 5 + 4 = 9 thơi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính giải
nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị
"con gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu rằng chữ
"con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt ngữ
nghĩa với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 9. Như
vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.


<b>+ Kiểm tra lại bài giải</b>


Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thường có thói quen khi làm bài
xong không hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây
dựng thói quen học tập này.Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp số hoặc
tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.



Kiến thức Toán học vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế, nếu trong khi dạy, giáo
viên liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài tập tốt hơn, hứng thú
hơn. Ngược lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên cần liên hệ thực tế để giáo
dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Có như vậy, các em mới cảm
thấy kiến thức bài học thật gần gũi, u thích mơn học hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ngạc nhiên, thích thú. Tơi đã chọn bài làm tốt kể về những người gần gũi xung quanh
để giáo dục, nêu gương trước lớp.


<b> Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có lời văn" giáo viên</b>
cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải
tốn có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề tốn, tự đặt đề tốn
theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề tốn theo tóm tắt cho trước, giải tốn từ tóm tắt,
nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho
bài toán.


<b>c. Mối quan hệ giữa các giai pháp, biện pháp:</b>


Trong một lớp học bao giờ cũng có nhiều đối tượng như học sinh khá, giỏi, học
sinh trung bình và có thể có cả học sinh yếu. Các bài tập trong sách giáo khoa theo
<b>yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng thì mọi đối tượng học sinh đều phải đạt được.</b>
Nên bản thân tơi thấy cần phải có các bài tập dành cho học sinh khá, giỏi, từng bước
nâng cao chất lượng học sinh trung bình và yếu. Sau giờ học, các em đã được làm các
bài tập trong SGK. Tôi cho các em rèn luyện thêm các bài tập như sau:


<b> Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn, rồi giải bài tốn</b>
đó:


<b> Bài toán: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.</b>


Hỏi ...?


<b> Ví dụ 2: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:</b>
Có : 7 hình trịn


Tơ màu : 3 hình trịn
Khơng tơ màu : ... hình trịn?


Như vậy đối với bài tập này, mục tiêu của giáo viên đề ra là với bài tập 1 dành cho
học sinh toàn lớp, bài tập 2 dành cho học sinh khá, giỏi.


<b>d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và</b>
<b>hiệu quả ứng dụng:</b>


- Năm học 2016 - 2017: Dạy bình thường theo khả năng và thực tế, đồng thời
tìm hiểu, tập hợp số liệu, thực hiện kiểm tra khảo sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Năm học



số
lớp


Kết quả thu được qua kiểm tra khảo sát
Làm đầy đủ


3 bước bài
của toán


Đặt câu lời


giải chưa


phù hợp


Làm phép tính
và ghi đơn vị
chưa đúng


Ghi đáp số
chưa đúng, đủ


2016 - 2017 33 10/33:30,3% 9/33: 27,3% 6/33: 18,2% 8/33: 24,2%
2017 - 2018 30 22/30:73,3% 4/30: 13,3% 2/30: 6,7% 2/30: 6.7%


- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa về
“Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học
sinh cái gì, dạy như thế nào?


- Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp 1, cần coi trọng sử dụng trực
quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy “Giải tốn có lời văn” nói riêng, tuy
nhiên cũng khơng vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc trực quan một cách hình thức.
- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 khơng thể nóng vội mà phải hết sức
bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các em
một phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư duy sáng tạo, tư duy lô
gic. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong “Giải tốn có lời văn”.


- Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh.


<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>


<b>1. Kết luận:</b>


Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lịng nhiệt tình,
tinh thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp là mang lại kết quả cao trong
giảng dạy, là chiếc chìa khố vàng tri thức để mở ra cho các em cánh cửa khoa học vì
một ngày mai tươi sáng. Đó là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên.Trong
khuôn khổ hạn hẹp của sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi chiêm nghiệm, trăn trở
bằng một tình u nghề nghiệp, hy vọng nó sẽ cùng các bạn đồng nghiệp gần xa trao
đổi để hoàn thành xứ mệnh vẻ vang mà Đảng và nhà nước trao cho nghề giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững
chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.


<b>2. Kiến nghị:</b>


- Để giúp giáo viên dạy tốt môn tốn tơi thiết nghĩ việc trang bị đồ dùng dạy
học cần đầy đủ và đảm bảo chất lượng hơn.


- Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay tôi mong muốn được
tham dự một số tiết dạy thử nghiệm về mơn tốn, cụ thể là dạng tốn "giải các bài
tốn có lời văn" để có kinh nghiệm trong lúc truyền thụ kiến thức cho học sinh.


<i>- Chúng tôi rất mong Phòng giáo dục & Đào tạo, tạo điều kiện tổ chức cho chúng tôi</i>
những buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm với những chuyên đề thiết thực về “Giải
tốn có lời văn” ở lớp 1 để bổ trợ cho chúng tơi vốn kinh nghiệm chun mơn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học theo tinh thần đổi mới.


Xin trân trọng cảm ơn!


<i> Bình Thuận, ngày 25 tháng 02 năm 2018</i>


<b> Người viết</b>


<b> </b>


<b> Hồ Thị Lan</b>
<b> </b>
<b> </b>


<i><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

1. Vở bài tập Toán lớp 1 tập 1 ( Nhà xuất bản giáo dục)
2. Vở bài tập Toán lớp 1 tập 2 ( Nhà xuất bản giáo dục)
3. Sách giáo khoa Toán lớp 1 ( Nhà xuất bản giáo dục)
4. Sách giáo viên Toán lớp 1 ( Nhà xuất bản giáo dục)
5. Giải vở bài tập Toán 1 tập 1( Nhà xuất bản giáo dục)
6. Giải vở bài tập Toán 1 tập 2( Nhà xuất bản giáo dục)


7. Các phương pháp giải toán ở Tiểu học ( Nhà xuất bản giáo dục)






<b> </b>


MỤC LỤC


<b>NỘI DUNG</b> <b>TRANG</b>


<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>


1. Lý do chọn đề tài


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu


4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
<b>PHẦN NỘI DUNG</b>


1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng


3. Nội dung và hình thức của giải pháp :
a. Mục tiêu của giải pháp


b.Nội dung và cách thực hiện giải pháp
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp


d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng.


<b>PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ</b>
1. Kết luận


2. Kiến nghị


3. Tài liệu tham khảo


</div>

<!--links-->

×