LỜI CẢM ƠN
Kính gửi đến thầy TS. Hà Mạnh Đào (Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)
lời cảm ơn chân thành sâu sắc. Cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy chúng
em bộ môn “Hệ thống nhúng” trong suốt quá trình học và thực hiện bài tiểu luận
này.
Chúng em xin trình bày bài tiểu luận mơn học “Hệ thống nhúng” với đề tài
“Thiết kế hệ thống điều khiển quạt điện thơng minh sử dụng cơng nghệ Bluetooth”.
Do cịn hạn chế thời gian và kiến thức nên những nghiên cứu, tìm hiểu vẫn mang
tính tổng quan, định tính và có nhiều kiến thức mới nên khơng tránh khỏi sai sót.
Chúng em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy để bài tiểu luận đạt được kết
quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2020
Học viên thực hiện
Phạm Văn Thành - Trịnh Tiến Thắng
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHÚNG ................................ 3
1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống nhúng .................................................. 3
1.2. Khái niệm về hệ nhúng ........................................................................... 4
1.3. Đặc điểm của hệ thống nhúng................................................................ 5
1.4. Kiến trúc của hệ thống nhúng ................................................................ 6
1.5. Phân loại hệ thống nhúng ...................................................................... 7
1.6. Các thành phần của hệ thống nhúng .................................................... 8
1.7. Ngôn ngữ và môi trường phát triển hệ thống nhúng ........................... 9
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHÚNG .......................................... 10
2.1. Thiết kế phần mềm (Software Designed) ........................................... 10
2.2. Các phương pháp thiết kế phần cứng................................................. 13
2.3. Vòng đời phát triển hệ thống nhúng EDLC ....................................... 15
2.4. Mô hình bảo vệ .................................................................................... 17
2.5. Mơ hình xoắn ốc .................................................................................. 18
2.6. Các mơ hình tính tốn ......................................................................... 18
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ BLUETOOTH ...................... 21
3.1. Khái niệm Bluetooth ............................................................................ 21
3.2. Lịch sử phát triển của Bluetooth ........................................................ 21
3.3. Đặc điểm của Bluetooth ....................................................................... 22
3.4. Các chuẩn kết nối Bluetooth ............................................................... 23
3.5. Ứng dụng của Bluetooth ...................................................................... 25
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ MODULE BLUETOOTH ĐIỀU KHIỂN QUẠT
ĐIỆN THÔNG MINH .................................................................................... 26
4.1. Tổng quan ............................................................................................ 26
4.2. Xây dựng hệ thống module ................................................................. 40
4.3. Kết quả và hướng phát triển ............................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 53
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHÚNG
1.1. Lịch sử phát triển của hệ thống nhúng
Hệ thống nhúng đầu tiên là Apollo Guidance
Computer (Máy tính Dẫn đường Apollo) được
phát triển bởi Charles Stark Draper tại phịng thí
nghiệm của trường đại học MIT. Hệ thống nhúng
được sản xuất hàng loạt đầu tiên là máy hướng
dẫn cho tên lửa quân sự vào năm 1961. Nó là
Hình 1.1: Máy tính Apolo
máy hướng dẫn Autonetics D-17, được xây dựng sử dụng những bóng bán dẫn và
một đĩa cứng để duy trì bộ nhớ. Khi Minuteman II được đưa vào sản xuất năm
1996, D-17 đã được thay thế với một máy tính mới sử dụng mạch tích hợp.
Từ những ứng dụng đầu tiên vào những năm 1960, các hệ thống nhúng đã
giảm giá và phát triển mạnh mẽ về khả năng xử lý. Bộ vi xử lý đầu tiên hướng
đến người tiêu dùng là Intel 4004, được phát minh phục vụ máy tính điện tử và
những hệ thống nhỏ khác. Tuy nhiên nó vẫn cần các chip nhớ ngoài và những hỗ
trợ khác. Vào những năm cuối 1970, những bộ xử lý 8 bit đã được sản xuất, nhưng
nhìn chung chúng vẫn cần đến những chip nhớ bên ngoài.
Vào giữa thập niên 80, kỹ thuật mạch tích hợp đã đạt trình độ cao dẫn đến
nhiều thành phần có thể đưa vào một chip xử lý. Các bộ vi xử lý được gọi là các
vi điều khiển và được chấp nhận rộng rãi. Với giá cả thấp, các vi điều khiển đã
trở nên rất hấp dẫn để xây dựng các hệ thống chuyên dụng. Đã có một sự bùng nổ
về số lượng các hệ thống nhúng trong tất cả các lĩnh vực thị trường và số các nhà
đầu tư sản xuất theo hướng này. Ví dụ, rất nhiều chip xử lý đặc biệt xuất hiện với
nhiều giao diện lập trình hơn là kiểu song song truyền thống để kết nối các vi xử
lý. Vào cuối những năm 80, các hệ thống nhúng đã trở nên phổ biến trong hầu hết
các thiết bị điện tử và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến nay.
- Ứng dụng của hệ thống nhúng:
3
Hình 1.2: Một số ứng dụng của hệ thống nhúng
- Mơ hình hệ thống nhúng:
Hình 1.3: Mơ hình hệ thống nhúng
1.2. Khái niệm về hệ nhúng
Hệ thống nhúng (ES - Embedded System) là một thuật ngữ để chỉ một thống
có khả năng xử lý thông tin được nhúng vào trong một mơi trường lớn hơn và
bình thường người dùng khơng thấy nó một cách trực tiếp. [1]
4
Hệ thống tính tốn nhúng (Embedded Computing System) là hệ thống tính
tốn được nhúng trong thiết bị điện tử (hầu như là các hệ thống tính tốn khác
máy tính). [2]
Thơng thường các hệ nhúng là ứng dụng đơn chức năng. [3]
Hệ thống nhúng là hệ thống mà chức năng chính của nó khơng chỉ có tính tốn
mà được điều khiển bởi máy tính được nhúng trong nó. [4]
1.3. Đặc điểm của hệ thống nhúng
- Các hệ thống nhúng được thiết kế để thực hiện một số nhiệm vụ chuyên dụng.
- Khơng đóng vai trị là các hệ thống máy tính đa chức năng.
- Có thể địi hỏi ràng buộc hoạt động về thời gian thực để đảm bảo độ an tồn
và tính ứng dụng.
- Một số hệ thống khơng địi hỏi ràng buộc chặt chẽ.
- Một hệ thống nhúng không phải nằm trong một khối riêng biệt mà là một hệ
thống phức tạp nằm trong thiết bị mà nó điều khiển.
- Phần mềm được viết cho hệ thống nhúng được gọi là “firmware” và được
lưu trữ trong các bộ nhớ chỉ đọc “read-only memory” hoặc bộ nhớ flash.
- Phần mềm thường chạy với số tài nguyên phần cứng hạn chế:
. Khơng có bàn phím, màn hình hoặc có nhưng với kích thước nhỏ
. Bộ nhớ hạn chế
- Các hệ thống nhúng có thể khơng có giao diện hoặc có đầy đủ giao tiếp với
người dùng tương tự như các hệ điều hành trong các thiết bị để bàn.
- Đối với hệ thống đơn giản: sử dụng nút bấm; đèn LED; hiển thị chữ cỡ nhỏ
hoặc chỉ hiển thị số.
- Đối với hệ thống phức tạp: Một màn hình đồ họa, cảm ứng có các nút bấm
ở lề màn hình; cho phép thực hiện được các thao tác phức tạp mà tối thiểu hóa
được khơng gian cần sử dụng; ý nghĩa của các nút bấm có thể thay đổi theo màn
hình và lựa chọn.
5
- Trong các hệ thống mới: Có thể thơng qua kết nối mạng; giao diện web;
tránh được chi phí cho những màn hình phức tạp; vẫn cung cấp khả năng hiển thị
và nhập liệu phức tạp khi cần đến, thông qua một máy tính khác.
1.4. Kiến trúc của hệ thống nhúng
※ Hệ thống nhúng bao gồm:
- Phần mềm ứng dụng
(Application Software Layer)
- Phần mềm hệ thống
(System Software Layer)
- Phần cứng
(Hardware Layer)
Hình 1.4: Kiến trúc của hệ thống nhúng
- Kiến trúc của một hệ thống nhúng là sự trừu tượng hóa thiết bị nhúng.
- Các thành phần phần cứng và phần mềm ở mức kiến trúc trong một hệ thống
nhúng được đại diện bởi các phần tử có tác động lẫn nhau.
- Các thông tin ở mức kiến trúc được mô tả theo dạng cấu trúc.
- Một cấu trúc sẽ bao gồm tập hợp của các phần tử, các tính chất và thông tin
về các mối quan hệ qua lại
- Một kiến trúc thường là sự kết hợp của nhiều cấu trúc khác nhau.
6
- Tất cả các cấu trúc trong một kiến trúc có mối quan hệ thừa kế qua lại với
nhau.
※ Các chuẩn sử dụng trong hệ thống nhúng:
Hình 1.5: Các chuẩn sử dụng trong hệ thống nhúng
1.5. Phân loại hệ thống nhúng
Hình 1.6: Phân loại hệ thống nhúng
7
1.6. Các thành phần của hệ thống nhúng
Hệ thống nhúng bao gồm các thành phần: phần cứng (Hardware) và phần mềm
(Software)
Hình 1.7: Các thành phần của hệ thống nhúng
- Phần cứng (Hardware): gồm bộ vi xử lý, vi điều khiển, bộ nhớ,…
- Phần mềm (Software): là một chương trình được viết, biên dịch trên máy
tính và nạp vào một hệ thống khác (gọi tắt là KIT) bao gồm một hoặc nhiều bộ vi
xử lý đã được cài sẵn một hệ điều hành, bộ nhớ ghi chép được, các cổng giao tiếp
với các phần cứng khác…
Hardware
Hình 1.8: Các thành phần của phần cứng
8
1.7. Ngôn ngữ và môi trường phát triển hệ thống nhúng
Ngôn ngữ
Môi trường phát triển
- Assembly
- Keil (ASM, C, PIC, 8051,
- C/C++
ARM/STM,…
- Java
- STM32CubeMX
- Python
- MLAB (PIC)
-…
- CodeVisionAVR (AVR)
- AVR Studio
-…
9
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHÚNG
2.1. Thiết kế phần mềm (Software Designed)
2.1.1. Quy trình thiết kế phần mềm:
Requirement
Analysis
Feasibility
Study
Design
Coding
Testing
Install /
Deploy
Maintenance
Sơ đồ quy trình thiết kế phần mềm
- Phase 1: Requirement collection and analysis
- Phase 2: Feasibility study
- Phase 3: Design
- Phase 4: Coding
- Phase 5: Testing
- Phase 6: Installation/Deployment
- Phase 7: Maintenance
2.1.2. Các mơ hình thiết kế phần mềm
2.1.2.1. Mơ hình thác nước (Waterfall):
Hình 2.1: Mơ hình thiết kế dạng thác nước
10
2.1.2.2. Mơ hình xoắn ốc:
Hình 2.2: Mơ hình thiết kế dạng xoắn ốc
2.1.2.3. Mơ hình bản mẫu (Prototype):
Hình 2.3: Mơ hình thiết kế dạng bản mẫu
2.1.2.4. Mơ hình chữ V:
Hình 2.4: Mơ hình thiết kế dạng chữ V
11
2.1.2.5. Mơ hình lặp:
Hình 2.5: Mơ hình thiết kế dạng lặp
2.1.2.6. Mơ hình tăng trưởng:
Hình 2.6: Mơ hình thiết kế dạng tăng trưởng
2.1.2.7. Mơ hình RAD:
Hình 2.7: Mơ hình thiết kế RAD
12
2.1.2.8. Mơ hình Agile:
Hình 2.8: Mơ hình thiết kế dạng Agile
2.1.2.9. Mơ hình RUP (Rational Unified Process)
Hình 2.9: Mơ hình thiết kế dạng RUP
2.2. Các phương pháp thiết kế phần cứng
2.2.2.1. Phương pháp Co-Design
13
Hình 2.10: Phương pháp thiết kế Co-Design
2.2.2.2. Phương pháp thiết kế dựa trên nền: Sử dụng SoC (System on Chip)
- Quá trình gồm hai giai đoạn:
Nền được thiết kế dựa
trên u cầu tồn hệ thống (ví
dụ tiêu chuẩn) và cách nền tảng
nên được tùy chỉnh.
Một khi nền tảng đã được
thiết kế, nó có thể được sử dụng
để thiết kế một sản phẩm. Sản
phẩm sử dụng các tính năng nền
tảng và thêm các tính năng riêng của nó
Hình 2.11: Cấu trúc thiết kế dựa trên nền
2.2.2.3. Phương pháp thiết kế dựa trên chuẩn:
Thiết kế dựa trên chuẩn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Các phần phải thực hiện chưa xác định được phải được thiết kế.
14
- Các phần của hệ thống chưa được chỉ định theo tiêu chuẩn nào (ví dụ: giao diện
người dùng) phải được thiết kế.
- Một vịng tối ưu hóa độc lập nền tảng ban đầu phải được sử dụng để cải thiện
việc thực hiện tham chiếu đã chọn.
- Việc thực hiện tham chiếu và mã khác phải được mô tả và phân tích.
- Nền tảng phần cứng phải được thiết kế dựa trên đặc tính ban đầu.
- Phần mềm hệ thống phải được tối ưu hóa hơn nữa để phù hợp hơn với nền tảng.
- Bản thân nền tảng phải được tối ưu hóa hơn nữa dựa trên hồ sơ bổ sung.
- Nền tảng và phần mềm phải được xác minh về sự phù hợp với tiêu chuẩn cũng
như các thông số phi chức năng như hiệu suất và năng lượng tiêu thụ.
2.3. Vịng đời phát triển hệ thống nhúng EDLC
Hình 2.12: Vòng đời phát triển hệ thống nhúng
2.3.1. Phương pháp EDLC
15
2.3.1.1. Mơ hình thác nước phương pháp EDLC
- Các giai đoạn của EDLC được thực
hiện theo trình tự như mơ hình trên
- Dịng chảy theo cùng một chiều
- Đầu ra của bước này là đầu vào của
bước sau đó
Hình 2.13: Mơ hình thác nước EDLC
2.3.1.2. Mơ hình lặp/tăng trưởng của EDLC
Hình 2.14: Mơ hình thác nước EDLC
16
Hình 2.15: Mơ hình lặp/tăng trưởng của EDLC
2.4. Mơ hình bảo vệ
Hình 2.16: Mơ hình bảo vệ
17
2.5. Mơ hình xoắn ốc
Hình 2.17: Mơ hình xoắn ốc
2.6. Các mơ hình tính tốn
- Máy trạng thái hữu hạn và vơ hạn:
- Mơ hình dịng điều khiển:control flow graph (CFG):
18
- Mơ hình dịng dữ liệu:data flow graph (DFG):
- Mơ hình dịng dữ liệu điều khiển: control data flow graph (CDFG):
- Đồ thị dịng tín hiệu:
- Dịng dữ liệu đồng bộ:
- Mạng tiến trình Kahn:
19
- Mạng Petri:
20
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VỀ CƠNG NGHỆ BLUETOOTH
3.1. Khái niệm Bluetooth
Bluetooth là một công nghệ không dây cho
phép các thiết bị điện, điện tử giao tiếp với nhau
bằng sóng vơ tuyến băng tần ISM (Intrustrial,
Scientific, Medical) trong dãy tần 2.4~2.48GHz.
Đây là dãy băng tần không cần đăng ký được
dành riêng để dùng cho các thiết bị không dây trong công nghiệp, khoa học, y tế.
Bluetooth được thiết kế nhằm mục đích thay thế dây cable giữa máy tính và
các thiết bị truyền thông cá nhân, kết nối vô tuyến giữa các thiết bị điện tử lại với
nhau một cách thuận lợi với giá thành rẻ.
Khi được kích hoạt, Bluetooth có thể tự động định vị những thiết bị khác có
chung công nghệ trong vùng xung quanh và bắt đầu kết nối với chúng. Nó được
định hướng sử dụng cho việc truyền dẫn dữ liệu và tiếng nói.
3.2. Lịch sử phát triển của Bluetooth
Năm 1994, Ericsson đề xướng việc nghiên cứu phát triển một giao diện vô
tuyến công suất nhỏ, rẻ tiền, sử dụng sóng radio nhằm kết nối khơng dây giữa máy
di động cầm tay và các bộ phận thông tin điện tử khác.
Năm 1997, Ericsson thảo luận với một số nhà sản xuất thiết bị điện tử cầm tay
về việc nghiên cứu phát triển và thúc đẩy các sản phẩm không dây cự li ngắn.
Năm 1998, 5 công ty lớn trên thế giới gồm Ericsson, Nokia, IBM, Intel,
Toshiba đã hợp tác, liên kết và triển khai phát triển một chuẩn công nghệ kết nối
không dây mới mang tên “Bluetooth” nhằm kết nối các thiết bị vi điện tử lại với
nhau dùng sóng vơ tuyến.
Tháng 7/1999, các chun gia trong SIG đã đưa ra kỹ thuật Bluetooth phiên
bản 1.0
Năm 2001, Bluetooth 1.1 ra đời cùng với bộ Bluetooth software development
kit-XTNDAccess Blue SDK.
21
Năm 2002 đánh dấu sự ra đời các thế hệ máy tính Apple hỗ trợ Bluetooth.
Tháng 5/2003, CSR (Cambridge Silicon Radio) cho ra đời chíp Bluetooth mới
với khả năng tích hợp dễ dàng và giá thành hợp lý.
Năm 2004, các sản phẩm Bluetooth được ra đời và được xúc tiến mạnh mẽ
qua chương trình “Operation Blueshock” International Consumer Electronic
Show (CES) tại Las Vegas ngày 9/1/2004
Năm 2008, Bluetooth 3.0 ra đời hỗ trợ tốc độ dữ liệu truyển tải lên tới 24Mbps,
dành chủ yếu cho các ứng dụng Audio, chia sẻ file.
Năm 2009, Bluetooth 4.0 được tổ chức ISG thông qua, tuy nhiên Bluetooth
4.0 chỉ dành cho các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe và an ninh.
Năm 2010, Bluetooth được đưa vào trong máy tính để kết nối giữa các máy
tính với nhau hoặc máy tính với điện thoại
3.3. Đặc điểm của Bluetooth
- Bluetooth có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s và hỗ trợ tốc độ truyền
tải dữ liệu lên đến 720Kbps trong phạm vi 10m.
- Kết nối Bluetooth là vô hướng và sử dụng dải tần 2.4GHz
- Tiêu thụ năng lượng thấp, cho phép ứng dụng được trong nhiều loại thiết bị
bao gồm cả thiết bị cầm tay và điện thoại di động.
- Giá thành hạ.
- Khoảng cách giao tiếp cho phép.
Hai thiết bị đầu cuối: 10m ngoài trời và 5m trong nhà.
Hai thiết bị đầu cuối và Access point: 100m ngoài trời và 30m trong nhà.
- Sử dụng băng tần 2.4GHz trên dãy băng tần ISM.
- Dễ dàng phát triển ứng dụng.
- Được dùng trong giao tiếp dữ liệu tiếng nói.
22
- An tồn và bảo mật.
- Tính tương thích cao, được nhiều nhà sản xuất phần cứng/phần mềm hỗ trợ.
- Thay thế cho tia hồng ngoại
3.4. Các chuẩn kết nối Bluetooth
- Bluetooth 1.0 và 1.0B: đạt tốc độ xấp xỉ 1Mbps nhưng công nghệ này lại gặp
nhiều vấn đề về khả năng tương thích
- Bluetooth 1.1: Đây là bản được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn IEEE 802.15 và là
phiên bản sửa lỗi của phiên bản 1.0 nhưng không thay đổi tốc độ.
- Bluetooth 1.2: phiên bản được cải thiện hơn về việc làm giảm thời gian dị tìm
và tăng tốc độ kết nối hơn so với 1.1 lên tới 721kbs/s
- Bluetooth 2.0 + EDR: là phiên bản được công bố năm 2004. Đây là phiên bản
lần đầu tiên giới thiệu công nghệ EDR (Enhanced Data Rate) giúp tăng tốc độ
truyền dữ liệu. Tốc độ chuẩn của Bluetooth 2.0 + EDR lên tới 2.1 Mbps và giảm
một nửa lượng tiêu thụ năng lượng so với phiên bản trước.
- Bluetooth 2.1 + EDR: đây là phiên bản nâng cấp của 2.0 với sự cải thiện về hiệu
năng và tiết kiệm năng lượng hơn so với những phiên bản trước. Một nhược điểm
của phiên bản này là nó khơng cho phép truyền những file có dung lượng lớn
(khoảng 1GB trở lên), thế nên nếu muốn chuyển những file có dung lương từ 1
đến 2GB trở lên giữa các thiết bị thì chỉ có thể dùng cáp sạc USB để truyền.
- Bluetooth 3.0 + HS: phiên bản này được SIG công bố vào ngày 21/4/2009 với
sự tốc độ truyền tải dữ liệu lên tới 24Mbps. Ngoài ra, phiên bản này giúp các thiết
bị tương tác tốt hơn, tăng khả năng kết nối và tiết kiệm năng lượng hơn nhờ chức
năng điều khiển năng lượng nâng cao.
- Bluetooth 4.0 + LE: SIG công bố phiên bản 4.0 vào ngày 30/6/2010 là sự kết
hợp giữa Classic Bluetooth, Bluetooth high speed và Bluetooth Low Energy .
Phiên bản này giúp những thiết bị kết nối với nhau nhanh hơn với công nghệ
23
Bluetooth HS và tiết kiệm năng lượng hơn so với các phiên bản trước bằng công
nghệ Bluetooth LE.
- Bluetooth 4.1: tiếp theo phiên bản 4.0 là phiên bản 4.1 được SIG cơng bố vào
ngày 4/12/2013. Phiên bản có cải tiến lớn đáng chú ý:
+ Cải thiện tình trạng chồng chéo tín hiệu: tín hiệu của Bluetooth 4.0 và mạng
4G sẽ bị chồng lấn lên nhau nếu bật bluetooth trong phạm vi có sóng 4G. Phiên
bản 4.1 đã cải thiện tình trạng này bằng cách nó phối hợp tự động với sóng 4G
ln mà khơng có sự riêng biệt nào giữa 2 luồng tín hiệu.
+ Khả năng kết nối thơng minh: Bluetooth 4.1 sẽ cho phép các nhà sản xuất có
thể xác định khoảng thời gian kết nối trở lại sau thời gian chờ trên các thiết bị của
họ.
+ Cải thiện khả năng truyền dữ liệu: các thiết bị điện tử khi sử dụng Bluetooth
4.1 khi giao tiếp thì chúng sẽ giao tiếp độc lập mà không phải phụ thuộc vào trung
tâm điều khiển.
- Bluetooth 4.2: được công vào ngày 2/12/2014 với những đặc tính được cải tiến
gồm tăng tốc độ lên 2.5 lần; tăng mức độ bảo mật và tiết kiệm năng lượng hơn
với gói dữ liệu mở rộng; bảo mật đường truyền liên kết với bộ lọc mở rộng hay
hỗ trợ kết nối internet với giao thức IPv6 (Internet Protocol version 6).
- Bluetooth 5.0: đây là phiên bản mới nhất được SIG trình làng vào ngày
16/6/2016. Những cải tiến đáng kể như Bluetooth 5.0 có độ phủ sóng rộng gấp 4
lần, tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp đôi và tiết kiệm hơn gấp 2.5 lần so với 4.0
- Bluetooth 5.1: phiên bản mới nhất của công nghệ Bluetooth cho phép thiết bị
chọn các kênh một cách ngẫu nhiên mà không yêu cầu các thiết bị phải đi cùng
với một dữ liệu gói cụ thể như Bluetooth 5.0. Phiên bản 5.1 cho phép cung cấp
hai phương pháp tìm hướng: Angle of Arrival (AoA) và Angle of Departure
(AoD). Có nghĩa là Bluetooth 5.1 có thể xác định vị trí chính xác của thiết bị
24
(hướng mà tín hiệu xuất phát). Bên cạnh đó nó còn giúp kết nối nhanh hơn và tiết
kiệm điện năng hơn nhờ việc cải tiến bộ nhớ đệm GATT.
3.5. Ứng dụng của Bluetooth
a) Ứng dụng trong các thiết bị thông minh
Gồm các loại điện thoại di động: PDA thiết bị hỗ trợ cá nhân, PC, Cell phone,
Laptop, Notebook,…Điện thoại di động. Công nghệ bluetooth gắn sẵn trên thiết
bị di động, máy tính chỉ cần cài driver nên khơng cần dùng cáp. Camera kỹ thuật
số hay máy tính cho phép người dùng xem tivi, chụp ảnh quay phim, nghe MP3,
FM, kết nối 3G, A-GPS, GPS, EDGE, Bluetooth, WLAN,…mà không cần nối
dây.
b) Thiết bị truyền thanh
Tai nghe, loa, các trạm thu âm thanh,…
c) Thiết bị truyền dữ liệu
Chuột, bàn phím, camera, máy in, LAN access point,…dùng để kết nối
Internet hoặc mạng cục bộ bằng điện thoại. Nó hoạt động 100m; ngõ RS232 qua
cổng COM. Tốc độ 56kbps
d) Các ứng dụng nhúng
Điều khiển nguồn năng lượng, các loại nhạc cụ, trong công nghiệp, y tế,…các
ứng dụng trong các thiết bị dân dụng như tủ lạnh, lị vi sóng, máy điều hịa,…
25