Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.37 KB, 78 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU ...trang 1 </b>
<b> 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu...trang 1 </b>
<b> 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...trang 2 </b>
1.2.1.Mục tiêu chung... trang 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ... trang 2
<b>1.3. Các giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu ...trang 2 </b>
1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định ... trang 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ... trang 2
<b>1.4. Phạm vi nghiên cứu ...trang 3 </b>
1.4.1. Không gian ... trang 3
1.4.2. Thời gian... trang 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ... trang 3
<b>1.5.Lược khảo tài liệu lien quan đến đề tài nghiên cứu ...trang 3 </b>
<b>CHƯƠNG 2 </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...trang 4 </b>
<b>2.1. Phương pháp luận...trang 4 </b>
2.1.1. Một số vấn đề chung về tài chính cơng ty ... trang 4
2.1.2. Lý luận về phân tích tình hình tài chính của cơng ty ... trang 4
2.1.3. Phương pháp phân tích tài chính cơng ty... trang 6
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu...trang 16 </b>
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...trang 16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...trang 16
<b>CHƯƠNG 3 </b>
<b>GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG ...trang 17 </b>
<b>3.1 Giới thiệu khái qt cơng ty...trang 17 </b>
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển công ty ...trang 17
3.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty ...trang 18
<b>phần dược phẩm Cửu Long...trang 23 </b>
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005-2007 ...trang 23
3.2.2 Thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong những năm qua ...trang 26
<b>CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN </b>
<b>DƯỢC PHẨM CỬU LONG ...trang 28 </b>
<b>4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính...trang 28 </b>
4.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản của công ty CPDP Cửu Long..trang 28
4.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty...trang 32
3.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn...trang 38
<b>4.2. Phân tích mức độ đảm bảo dự trữ tài sản ngắn hạn ...trang 40 </b>
4.2.1. Phân tích tình hình dự trữ hàng tồn kho của cơng ty ...trang 40
4.3.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trũ tài sản ngắn
hạn thực tế của công ty ...trang 41
<b>4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn ...trang 43 </b>
4.3.1. Phân tích tình hình thanh tốn của cơng ty...trang 43
4.3.2 Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty ...trang 46
<b>4.4.Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất...trang 47 </b>
4.4.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ... trang 47
4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ...trang 48
4.4.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất...trang 49
4.4.4 Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn...trang 51
4.4.5. Phân tích khả năng sinh lời của công ty ...trang 55
<b>4.5.Phân tích rủi ro trong kinh doanh của cơng ty ...trang 61 </b>
4.5.1.Hệ số nợ trên tổng tài sản ...trang 61
4.5.2. Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn...trang 62
4.5.3. Hệ số thu hồi nợ ...trang 62
4.5.4. Số ngày thu hồi nợ bình quân...trang 62
4.5.5. Hệ số vòng quay hàng tồn kho ...trang 62
<b>CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH </b>
<b>TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG ...trang 64 </b>
<b>5.1. Tồn tại và nguyên nhân...trang 64 </b>
5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn chưa hợp lý...trang 64
5.1.2. Khả năng thanh toán thấp ...trang 64
5.1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hiệu quả sử dụng vốn chưa
phát huy tối đa ...trang 65
<b>5.2. Một số giải pháp ...trang 65 </b>
5.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...trang 65
5.2.2. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp ...trang 66
5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...trang 67
<b>CHƯƠNG 6 </b>
<b>Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 của công ty cổ phần dược phẩm </b>
Cửu Long ... trang 23- 24
<b>Bảng 2A: Biến động quy mô tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dược phảm Cửu </b>
Long qua 3 năm (2005-2007)...trang 28
<b>Bảng 2B: Biến động quy mô tài sản dài hạn của công ty cổ phần dược phẩm Cửu </b>
Long qua 3 năm (2005-2007)...trang 29
<b>Bảng 3: Bảng chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty CPDPCL </b>
trong 3 năm 2005-2007...trang 31
<b>Bảng 4A: Tình hình biến động quy mô nợ phải trả của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm (2005-2007)...trang 33
<b>Bảng 4B: Tình hình biến động quy mô vốn chủ sở hữu của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm (2005-2007)...trang 34
<b>Bảng 5 Biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm (2005-2007)...trang 36
<b>Bảng 6 : Chênh lệch cân đối giữa lượng vốn tự có và tài sản phục vụ </b>
kinh doanh của công ty CPDPCL qua 3 năm 2005-2007...trang 38
<b>Bảng 7 : Phân tích mức độ đảm bảo của vốn vay và vốn chủ sở hữu cho </b>
hoạt đông kinh doanh của công ty CPDPCL trong 3 năm 2005-2007 ...trang 39
<b>Bảng 8: Tình hình dự trữ hàng tồn kho của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005-2007...trang 40
<b>Bảng 9: Mức độ đảm bảo dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005-2007...trang 41
<b>Bảng 10: Tình hình thanh tốn của cơng ty CPDPCL qua 3 năm 2005-2007.trang 43 </b>
<b>Bảng 11 : Tổng hợp hệ số thanh tốn của cơng ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005-2007...trang 46
<b>Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh của công ty CPDPCL năm 2005-2007 ...trang 47 </b>
<b>Bảng 13: Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn qua 3 năm của công ty...trang 49 </b>
<b>Bảng 14: So sánh chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn của công ty </b>
CPDPCL trong 3 năm 2005-2007 ...trang 51
<b>Bảng 16: So sánh tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn của </b>
công ty CPDPCL trong 3 năm 2005-2007...trang 51
<b>Bảng 17 : Biến động của vốn ngắn hạn qua 3 năm 2005- 2007 </b>
của công ty CPDPCL ...trang 52
<b>Bảng 18 : Kết quả phân tích chỉ tiêu ROA công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005-2007...trang 56
<b>Bảng 19 : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005 – 2007...trang 58
<b>Bảng 20 : Các tỷ số rủi ro trong kinh doanh của công ty CPDPCL </b>
qua 3 năm 2005 -2007 ...trang 61
<b>DANH MỤC HÌNH </b>
<b>GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, các công ty thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh. Bởi vậy, nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của cơng ty, mỗi đối tượng này quan tâm tình hình tài chính của
cơng ty trên nhiều góc độ khác nhau song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa. Do đó, việc phân tích tài chính sẽ cung cấp cho họ các thông tin
đầy đủ về các vấn đề trên.
Ngày nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì các công ty càng phải mở rộng
sản xuất kinh doanh hơn nữa để có thể cạnh tranh khơng những ở thị trường
trong nước mà cịn ở thị trường quốc tế. Do đó, việc thu hút vốn đầu tư để mở
rộng sản xuất kinh doanh là vấn đề mang tính chất quyết định đối với hoạt động
của một công ty. Dựa vào thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cơng ty có thể huy động được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư bên ngoài hay các tổ
chức cho vay. Các nhà đầu tư hay các tổ chức cho vay vốn thơng qua vào việc
phân tích tình trạng tài chính sẽ nắm được tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng
thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn của công ty…để đưa ra quyết định đầu tư hợp
lý và chính xác.
Bên cạnh việc thu hút vốn đầu tư thì việc tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho các nhà quản lý công ty thấy rõ thực trạng tài chính, xác định
được các điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó, các nhà
quản lý có thể tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính để đưa ra các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài
chính của công ty.
Với tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đã nêu, tôi quyết
<b>định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần </b>
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.2.1.Mục tiêu chung </b>
Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được khả năng và tính chắc chắn
của các dịng tiền mặt ra vào, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và mức lợi
nhuận tối đa của cơng ty nhằm cung cấp thơng tin hữu ích về tình hình tài chính
cho nhà đầu tư và đề ra các giải pháp để nâng cao tình hình tài chính của công ty.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
- Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty.
- Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn của cơng ty.
- Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm phân tích các tỷ
số tài chính nhằm thấy được hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, tốc độ
chu chuyển của vốn và khả năng sinh lời trong cơng ty.
- Phân tích rủi ro trong kinh doanh của cơng ty.
- Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu trên, đề ra biện pháp nhằm cải thiện và nâng
cao tình hình tài chính.
<b>1.3. CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.3.1. Các giả thiết cần kiểm định </b>
- Tình hình tài chính khái qt của cơng ty là khả quan.
- Vốn ngắn hạn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn thì tình hình
tài chính tốt.
- Khả năng thanh toán các khoản nợ đầy đủ thì tình hình tài chính tốt.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả làm cho tình hình tài
chính khả quan.
- Rủi ro tài chính thấp nên tình hình tài chính tốt.
<b>1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Bên cạnh các giả thiết cần kiểm định ở trên, chúng ta cịn có một số câu hỏi
nghiên cứu như:
- Tình hình tàí chính cơng ty tốt hay xấu?
- Mức độ đảm bảo vốn ngắn hạn cho tài sản ngắn hạn dự trữ của công ty?
- Công ty kinh doanh có hiệu quả khơng? Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
như thế nào?Khả năng khả năng sinh lời nhiều hay ít?
- Rủi ro trong kinh doanh của công ty cao hay thấp?
- Giải pháp nào để cải thiện tình hình tài chính cơng ty?
<b>1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.4.1. Không gian </b>
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long, số liệu được
cung cấp tại phịng kế tốn của công ty.
<b>1.4.2. Thời gian </b>
- Đề tài được thực hiện từ ngày 11/02/2008 đến ngày 25/04/2008.
- Số liệu sử dụng trong phân tích đề tài được lấy trong 3 năm 2005,2006,2007
<b>1.4.3. Đối tượng nghiên cứu </b>
- Phân tích tình hình tài chính bao gồm phân tích khái qt tình hình tài chính,
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, phân tích khả năng thanh tốn, hiệu quả hoạt
động tài chính và rủi ro trong kinh doanh của công ty. Từ việc phân tích, đưa ra
các nhận xét và đánh giá tình hình tài chính cơng ty.
- Đưa ra các giải pháp để cải thiện và nâng cao hoạt động tài chính cơng ty
<b>1.5. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN </b>
<b>CỨU. </b>
Một số tài liệu và bài luận liên quan đến đề tài nghiên cứu:
“ Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên
Giang”- luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Như Anh - trường Đại Học Cần Thơ.
Đề tài tập trung phân tích tình hình lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh trong 3
năm. Đề tài sử dung phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hồn để
phân tích số liệu.
“ Phân tích tình hình tài chính tại công ty Gas Petrolimex Cần Thơ ” - luận
văn tốt nghiệp của Trần Thị Hương. Đề tài đánh giá tình hình tài sản và nguồn
vốn qua bảng cân đối kế toán, đánh giá hiệu quả kinh doanh và phân tích các tỷ
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>2.1.1. Một số vấn đề chung về tài chính cơng ty </b>
<i><b>2.1.1.1. Khái niệm </b></i>
Tài chính công ty là các quỹ bằng tiền của công ty. Hình thái vật chất của các
quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng
tiền và các loại chứng khoán có giá.
Hoạt động tài chính của cơng ty là nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ.
<i><b>2.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính cơng ty </b></i>
Hoạt động tài chính của cơng ty phải dựa trên nguyên tắc cơ bản là: có mục
đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là công ty sử dụng vốn của mình theo đúng mục
đích, tn thủ theo kỉ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của
nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ thu chi của Nhà
nước, không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của ngân sách,
ngân hàng và của các công ty khác.
<i><b>2.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính cơng ty </b></i>
Mục tiêu của hoạt động tài chính của cơng ty là nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ kinh tế phát sinh giữa các công ty với ngân sách nhà nước, với các công
ty khác, với cán bộ công nhân viên của công ty với các cổ đông nếu là công ty cổ
phần).
<b>2.1.2. Lý luận về phân tích tình hình tài chính của cơng ty </b>
<i><b> 2.1.2.1. Sơ lược về phân tích hoạt động kinh doanh </b></i>
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Mọi hoạt động kinh tế của cơng
ty đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bởi vậy chỉ có thể tiến hành phân tích
giá đầy đủ và sâu sắc thực trạng mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty.Trên cơ
sở đó, đưa ra kết luận tổng hợp về trình độ hồn thành các mục tiêu và phân tích
sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đó. Từ đó, nhận ra các mặt
mạnh, mặt yếu và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh
tế và công ty, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất
đai…vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của công
ty.
<i><b>2.1.2.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính cơng ty </b></i>
Hoạt động tài chính trong các cơng ty, bao gồm những nội dung cơ bản là: xác
định nhu cầu về vốn của cơng ty, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một cơng ty và có ý
nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của công ty. Bởi vậy,
nhiệm vụ của các công ty là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành luật pháp.
Việc thường xun phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý
cơng ty thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, tìm hiểu nguyên nhân, mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó, có những
giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính cơng ty.
<i><b>2.1.2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính cơng ty </b></i>
Các mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính của cơng ty gồm:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ những thơng tin hữu
ích, cần thiết phục vụ cho chủ công ty và các đối tượng quan tâm khác như là nhà
đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thơng tin tài chính khác, giúp họ có
quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho các đối tượng trong việc đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt ra, vào và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh tốn của cơng ty.
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
Để đạt được mục tiêu chủ yếu trên đây, nhiệm vụ cơ bản của phân tích khái
qt tình hình tài chính cơng ty là:
-Phân tích khái qt tình hình tài chính cơng ty.
- Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo cho việc dự trữ tài
sản ngắn hạn thực tế của cơng ty.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của cơng ty.
- Phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn.
<b> 2.1.3. Phương pháp phân tích tài chính cơng ty </b>
<i><b>2.1.3.1. Các tài liệu dùng trong phân tích tình hình tài chính cúa cơng ty. </b></i>
Tài liệu quan trọng được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của công
ty là các báo cáo tài chính, như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của cơng ty.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn,
tình hình tài chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản do công ty sở hữu và những nguồn tài chính
(nguồn vốn) để hình thành lên các tài sản này tại một thời điểm nhất định
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập qua một thời kỳ kinh
doanh
Báo cáo ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của cơng ty. Nói một
cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực
nào sử dụng tiền thừa, thiếu và thời điểm sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối
thiểu hố chi phí sử dụng vốn.
<i><b>2.1.3.2. Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiêp </b></i>
Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ công ty thấy rõ
năng phát triển hay có chiều hướng suy thoái của công ty. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp hữu hiệu cho cơng tác tăng cường quản lý cơng ty.
Phân tích khái qt tài chính cơng ty được tiến hành bằng cách so sánh giữa số
cuối kì qua các năm của các khoản, các mục, số tổng ở hai bên tài sản và nguồn
vốn trên bảng kế tốn của cơng ty, tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm của các chỉ
tiêu trên.
Tuy vậy, nếu chỉ dựa vào sự tăng lên hay giảm đi của số tổng cộng giữa cuối
kì và đầu năm trên bảng cân đối kế tốn của cơng ty thì chưa đánh giá được đầy
đủ, cần phân tích thêm các mối quan hệ giữa các khoản, các mục trên bảng cân
đối kế toán của cơng ty.
<i>à Phân tích tình hình biến động tài sản và cơ cấu tài sản của công ty. </i>
Phân tích chung sự biến động về quy mô tài sản là nhằm mục đích đánh giá
kết quả và trạng thái tài chính của cơng ty, cũng như dự tính những rủi ro và tiềm
năng tài chính của cơng ty.
Để phân tích sự biến động quy mơ tài sản của công ty, ta so sánh số tổng cộng
về tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm hoặc với nhiều năm trước kể cả số tuyệt đối
và số tương đối nhằm xác định sự biến động (sự tăng trưởng) về quy mô tài sản
của công ty qua các kỳ kinh doanh. Trong đó, cần xem xét sự biến động về quy
mô các chỉ tiêu như: chỉ tiêu vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn,…
Phân tích cơ cấu về tài sản của công ty là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nếu cơng ty có cơ cấu vốn hợp lý thì khơng phải chỉ sử dụng vốn có hiệu
quả, mà cịn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này
gồm hai nhóm:
- Nhóm tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty. Chỉ
tiêu này càng lớn, chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty càng cao.
- Nhóm tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của công ty.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty càng cao, quy
mô năng lực sản xuất của công ty ngày càng mở rộng.
<i>à Phân tích tình hình biến động nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty </i>
Tương tự như khi phân tích biến động tài sản, việc phân tích biến động nguồn
vốn vào các quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý tài chính của cơng ty.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của cơng ty bao gồm hai nhóm:
1) Tỷ trọng của nguồn vốn nợ phải trả chiếm trong tổng số nguồn vốn của
công ty. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của công ty chiếm trong
tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn, điều đó chứng tỏ rằng trong tổng số
vốn của cơng ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu do vốn vay nợ mà có. Nếu thực
tế là như vậy thì cơng ty sẽ gặp rất nhiều về khó khăn về tình hình tài chính và
rủi ro tài chính của cơng ty sẽ tăng lên.
2) Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng số nguồn vốn ngắn
hạn của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của cơng ty
là ổn định, cơng ty có thể chủ động trong việc đảm bảo cho nhu cầu của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của cơng ty sẽ giảm.
<i>à Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn </i>
Theo quan điểm ln chuyển vốn thì tồn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm: tài
sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Quan hệ cân đối: Vế trái = Vế phải
- Quan hệ cân đối 1:
Vế trái: nguồn vốn chủ sở hữu
Vế phải: tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu + tài sản cố định
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, khơng thể nào nguồn vốn chủ sở
hữu có đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị
khác.
- Quan hệ cân đối 2
Vế trái: nguồn vốn chủ sở hữu + vay ngắn hạn + phải trả người bán
Vế phải: Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu + tài sản cố định
Khi doanh nghiệp không đủ vốn để trang trải hoạt động thì bắt buộc phải đi
vay. Quan hệ này biểu hiện nguồn vốn của doanh nghiệp có đủ để đảm bảo trang
<i><b>2.1.3.2. Phân tích mức độ dự trữ tài sản ngắn hạn cho công ty </b></i>
- Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước, vấn đề dự trữ tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
phải đảm bảo yêu cầu đầy đủ về số lượng. Nếu dự trữ quá lớn sẽ dẫn đến sự ứ
đọng vốn, tăng các chi phí liên quan đến bảo quản hàng tồn kho làm giảm hiệu
quả kinh doanh. Mặt khác, nếu dự trữ quá thấp có thể dẫn đến tình trạng thiếu
hụt, khó đảm bảo tính nhịp nhàng và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, việc dự trữ tài sản ngắn hạn phải đảm bảo kết hợp hài hoà theo yêu cầu:
vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, đảm bảo tiết
kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Việc phân tích tình hình dự trữ tài sản ngắn hạn của cơng ty có thể tiến hành
bằng cách phân tích sự thay đổi về kết cấu của các loại tài sản ngắn hạn dự trữ
thông qua tỷ trọng của từng loại, khi phân tích cần chú ý đến quy mô sản xuất
kinh doanh và chủng loại sản phẩm hàng hố. Bên cạnh đó, chúng ta có thể phân
tích sự biến động của từng loại tài sản ngắn hạn dự trữ, so sánh dự trữ tài sản
ngắn hạn thực tế với dự trữ ngắn hạn hợp lý, phù hợp với tính chất và quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả phân tích trên, chúng ta xem xét,
đánh giá đúng nguyên nhân làm tăng giảm các loại tài sản dự trữ của cơng ty. Từ
đó, kiến nghị các biện pháp phù hợp với tình hình dự trữ tài sản ngắn hạn của
công ty.
<i><b>2.1.3.3. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty </b></i>
<i>a. Phân tích tình hình thanh tốn </i>
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn phát sinh việc
thu, chi và thanh toán, phải thu, phải trả. Đối với các khoản phải thu, phải trả cần
có một thời gian để thanh tốn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của công ty và pháp
luật của nhà nước. Tình hình thanh tốn của cơng ty thể hiện tình hình chấp hành
kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn và tơn trọng luật pháp. Bởi vậy, việc phân
tích tình hình thanh tốn của cơng ty, tìm ra ngun nhân của mọi ngưng trệ các
khoản công nợ nhằm tiến tới làm chủ về tài chính, có một ý nghĩa đặc biệt quan
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
<i>à Đối với các khoản phải thu: </i>
- Các khoản phải thu gồm: Khoản phải thu của khách hàng, khoản ứng trước
cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản tạm ứng công nhân viên, tài sản
thiếu chờ xử lý, các khoản phải thu khác.
- Phương pháp phân tích: So sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số vốn
ngắn hạn hoặc tổng số các khoản phải trả. Nếu các tỷ số này nhỏ hơn 1 thì khơng
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cơng ty, cịn lớn hơn 1 thì cơng ty cần xác
định rõ nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy q trình thanh
tốn đúng hạn.
<i>à Đối với các khoản phải trả </i>
- Các khoản phải trả gồm: Khoản phải trả cho người bán, khoản người mua
ứng trước, khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước, khoản phải trả cho cán bộ
công nhân viên, khoản nợ dài hạn đến hạn trả và khoản phải trả khác.
- Phương pháp phân tích: So sánh tổng số các khoản phải trả với tổng số vốn
ngắn hạn, tìm hiểu về nguyên nhân về sự biến động của các khoản nợ từ đó tìm
ra giải pháp nhằm giải quyết dứt điểm các khoản cơng nợ.
<i>b. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty </i>
Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty hiện tại và trong tương lai, cần đi
sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn của cơng ty. Các chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh tốn cần được sắp xếp theo một trình tự nhất định thể hiện được
nhu cầu thanh toán ngay, chưa thanh toán ngay, cũng như khả năng huy động để
thanh toán ngay và huy động để thanh toán trong thời gian tới.
Hệ số khả năng thanh toán (K) phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh
toán và nhu cầu thanh tốn của cơng ty. Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để
đánh giá khả năng thanh tốn và tình hình tài chính của cơng ty. Các hệ số phản
ánh khả năng thanh toán gồm
1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này nhằm đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán
= Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Vốn bình quân sản xuất kinh doanh trong kỳ
= Kết quả đầu vào
Chi phí đầu ra
K > 1: Cơng ty có khả năng trang trải hết cơng nợ
K < 1: Cơng ty khơng có khả năng trang trải hết công nợ
2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cơng ty có thể thanh tốn ngay các khoản
nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng
chuyển hố thành tiền nhanh nhất.
K> 1: Cơng ty có thể đáp ứng u cầu thanh tốn nhanh
K< 1:Tình hình thanh tốn của cơng ty gặp khó khăn
Bên cạnh đó, trong lúc phân tích chúng ta sẽ kết hợp thêm một số tỷ lệ
khác để làm rõ thêm khả năng thanh tốn của cơng ty tùy vào tình hình thanh
tốn thực tế tại cơng ty.
<i><b>2.1.3.4. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty </b></i>
à Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
Hiệu quả kinh doanh của công ty là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân tài vật lực của công ty. Bởi vậy, khi phân tích cần kết hợp các
chỉ tiêu như:hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn…
Công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào thì thu được bao nhiêu
đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu càng cao phản ánh hiệu quả kinh doanh càng lớn
à Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình
sử dụng các loại vốn, được xác định bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
(k) nhanh
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn ngắn hạn
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn ngắn hạn
x
Vốn ngắn hạn
Vốn sản xuất
= Doanh thu thuần
Vốn ngắn hạn bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của cơng ty càng cao
à Phân tích khả năng sinh lợi của vốn
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn gồm
- Mức doanh lợi theo vốn sản xuất:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Có thể dùng phương
pháp loại trừ để phân tích sự biến động của chỉ tiêu mức doanh lợi theo vốn sản
xuất do sự ảnh hưởng của hai nhân tố là mức doanh lợi theo vốn ngắn hạn và tỷ
lệ vốn ngắn hạn trong vốn sản xuất.
- Mức doanh lợi theo vốn dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng vốn dài hạn bình
quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn dài hạn càng lớn.
à Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn
Một chu kỳ vận động của vốn ngắn hạn được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền
ra mua nguyên liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn được thu
hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hóa. Do vậy, phân tích tốc độ chu chuyển
của vốn ngắn hạn là phân tích các chỉ tiêu dưới đây:
- Phân tích chỉ tiêu hệ số luân chuyển vốn ngắn hạn
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn ngắn hạn bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số lần luân
chuyển vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
vốn sản xuất
Mức doanh lợi theoo
vốn dài hạn
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn bình quân
= Vốn ngắn hạn bình quân
Doanh thu thuần
= Vốn ngắn hạn * 365
Doanh thu thuần
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
= Lợi nhuận rịng
Doanh thu
x
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu
= Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
- Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn ngắn hạn. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu trên
- Số ngày của một vòng quay vốn ngắn hạn
Công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ phân tích hết
bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.
à Phân tích khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS (hay còn gọi là hệ số lãi ròng): cho biết
tỷ lệ giữa lãi ròng và doanh thu, hệ số này rất quan trọng nó phản ánh chiến lược
giá của công ty và khả năng kiểm sốt các chi phí hoạt động.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA: đo lường hoạt động của một công
ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ta lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hệu quả
hoạt động của công ty, là cơ sở quan trọng để cân nhắc việc công ty có thể tạo ra
mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ hay khơng, đánh giá tác động của địn
bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Công thức
Hệ số đảm nhiệm
vốn ngắn hạn
Số ngày của một lần
luân chuyển
ROS
ROA
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE - cho ta thấy kết quả của việc sử
dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Công thức
à Phương pháp phân tích chỉ tiêu ROA, ROE
Để phân tích ROA và ROE, ta sử dung phương pháp thay thế liên hoàn để
thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến ROA và ROE qua các năm
- Mô hình phân tích ROA, ROE sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
Gọi X là chỉ tiêu cần phân tích. Chỉ tiêu X bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: a và b.
Ta quy ước kỳ gốc là k, còn kỳ thực hiện là 1. Từ quy ước này, chỉ tiêu X kỳ
gốc và kỳ kế hoạch lần lươt được xác định là:
X1 = a1* b1 và Xk= ak * bk
Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định là: rX = X1- Xk
Các nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng của nhân tố a:
rXa = a1* bk - ak *bk
- Ảnh hưởng của nhân tố b
rXb = a1*b1 – ak *bk
Tổng hợp các nhân tố rX = rXa + rXb (đúng bằng đối tượng phân tích).
2.1.3.3. Phân tích rủi ro trong kinh doanh của công ty
Để phản ánh rủi ro về tài chính của cơng ty, ngồi các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh tốn, cịn sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau đây:
ROE = x
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng tài sản bình quân
ROA
ROE =
Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu bình qn
1) Hệ số nợ trên tổng
tài sản
= Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
= Doanh thu thuần
Tổng nợ phải thu
= Thời gian của kỳ phân tớch(ngy)
H s thu hi n
ă Ch tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện có của cơng ty thì có bao
nhiờu ng do n - vay m cú.
ă Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản ngắn hạn của cơng ty thì có bao
đồng do nợ vay ngn hn m cú.
ă Ch tiờu ny phn ánh trong 1 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu ng l
bỏn hng tr chm.
ă Ch tiờu ny phản ánh số ngày thu hồi được số nợ trả chm ca cụng ty.
ă Ch tiờu ny phn ỏnh 1 đồng giá thành sản phẩm của cơng ty thì có bao
nhiêu đồng để dành dự trữ.
ă Ch tiờu ny phn ánh thời gian lưu kho bình quân của hàng tồn kho.
ă Ch tiờu ny phản ánh khả năng trả lãi của công ty từ kết quả hoạt động
<b>kinh doanh. </b>
2) Hệ số nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản ngắn hạn
3) Hệ số thu hồi nợ
4) Thời gian thu hồi
nợ bình quân (ngày)
5) Hệ số vòng quay hàng tồn
kho
= Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân
6) Thời gian luân
chuyển hàng tồn kho =
Thời gian bình qn kỳ phân tích (ngày)
Tồn kho bình quân
7) Tỷ lệ thanh toán lãi
vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
<b>2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô
chú trong phòng kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phịng kế tốn để phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thu thập một số thơng tin từ tạp chí, từ
nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
<b>2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>
Luận văn sử dụng hai phương pháp phân tích số liệu là phương pháp so sánh
và phương pháp thay thế liên hoàn để thấy được mức biến động của số liệu qua 3
năm sau đó phân tích, tổng hợp số liệu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể
theo từng mục tiêu sau đây:
-Phương pháp so sánh: gồm có so sánh số tương đối và tuyệt đối được sử
dụng trong các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích khái qt tài chính cơng ty
- Phân tích mức độ đảm bảo dự trữ vốn ngắn hạn.
- Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty
- Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh gồm: hiệu quả sử dụng
vốn, tốc độ chu chuyển của vốn.
- Phân tích rủi ro trong kinh doanh của cơng ty
- Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng trong mục tiêu phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể là phân tích các tỷ số tài chính phản ánh khả
năng sinh lời và khả năng sinh lợi của vốn sản xuất của công ty.
Sau khi tiến hành phân tích số liệu, ta tổng hợp, tìm hiểu nguyên nhân của
những tồn tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình
<b>GIỚI THIỆU CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG </b>
<b>3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QT CƠNG TY </b>
<b>3.1.1. Q trình hình thành và phát triển công ty </b>
Năm 1976 sau cuộc chiến tranh kéo dài, cả nước bắt tay vào xây dựnầồtn bộ
nền kinh tế, cùng với xu hướng đó xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long ra đời. Đội
ngũ cán bộ lúc này khoảng 8 – 10 cán bộ công nhân viên trong chiến khu ra.
Trong đó có một cán bộ tốt nghiệp đại học, một cán bộ tốt nghiệp trung học. Máy
móc thiết bị rát thô sơ, công nhân chủ yếu sản xuất bằng tay chân.
Đến tháng 4 –1984 do cơ chế của ngành kinh tế đã xác nhập công ty Dược
Phẩm Cửu Long và xí nghiệp Dược Phẩm Cửu Long thành một xí nghiệp mới
với tên gọi là xí nghiệp liên hiệp Dược Phẩm Cửu Long với trách nhiệm vừa sản
xuất vừa phân phối dược phẩm.
Đến đầu năm 1992 do yêu cầu phân chia tỉnh nên xí nghiệp Liên Hiệp Dược
Phẩm Cửu Long đã tách ra làm 2 xí nghiệp là:
- Xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long Vĩnh Long
- Xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long Trà Vinh
Đến tháng 11 năm 1992 xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long chính thức đổi
tên mới là công ty dược và vật tư y tế Cửu Long.
Năm 2003 thực hiện chủ trương của Đảng và Chính Phủ chuyển thành cơng ty
cổ phần. Đến ngày 20/10/2004 Đại hội cổ đông thành lập công ty Cổ Phần Dược
Phẩm Cửu Long Vĩnh Long (CPDPCL). Công ty đã đầu tư vào 3 nhà máy mới:
- Nhà máy CAPSULE: vốn đầu tư trên 100 tỷ với dây chuyền cơng nghệ là
chìa khóa trao tay là do CANADA và Mỹ cấp, sản xuất gần 2 tỷ nan/ năm.
Doanh thu gần 50 tỷ trên năm, giải quyết được 150 lao động.
- Nhà máy sản xuất dược phẩm: Tổng vốn đầu tư máy móc thiết bị gần 40 tỷ,
sản xuất theo tiêu chuẩn:
+ GMP: Thực hành tốt trong sản xuất
+ GSP: Thực hành tốt trong bảo quản thuốc
Hàng năm sản xuất trên 100 mặt hàng với doanh thu trên 70 tỷ , giải quyết
được 180 lao động.
- Nhà máy Vikimco: vốn đầu tư trên 3 triệu USD, sản lượng gần 80 triệu sản
phẩm. Doanh thu hàng năm là 30 tỷ, giải quýet được 150 lao động.
Như vậy, sau gần 30 năm hoạt động đến nay cơng ty có trên 540 cán bộ cơng
nhân viên. Trong đó có trên 150 người có trình độ đại học, 20 người trên đại học,
262 trình độ trung học, cịn lại là cơng nhân lành nghề. Sản lượng trung bình
hàng năm của cơng ty là 150 triệu sản phẩm các loại và doanh thu 1 năm 165 tỷ
VNĐ.
- Tên giao dịch đối ngoại của công ty:
Cửu Long Pharimexco Import – Export Company
- Trụ sở chính của cơng ty: Số 150 - đường 14 tháng 9 phường 5 - thị xã Vĩnh
Long - tỉnh Vĩnh Long
- Tổng vốn điều lệ của công ty là 28.5 tỷ VNĐ
- Công ty được thành lập theo quyết định số 538/UBT ngày 20/11/1992 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
- Cơng ty có chi nhánh ở các tỉnh và thành phố và văn phòng đại diện ở Lào
và Campuchia.
<b>3.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty </b>
Trên cơ sở luật pháp của Nhà Nước quy định, của ngành chủ quản, của uỷ ban
nhân dân tỉnh, công ty tiến hành sản xuất:
- Sản xuất các loại dược phẩm chữa bệnh cho con người.
- Nhận gia cơng, đóng gói, ép vỉ các loại dược phẩm.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại dược phẩm, hoá chất, trang thiết bị
dụng cụ y tế trong nước.
- Công ty được phép hợp tác kinh doanh với các đơn vị trong và ngoài
nước để thực hiện chương trình liên doanh, liên kết theo luật đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam và luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Cơng ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước như: thị
trường Lào và Campuchia và một trong những thị trường mà công ty xem là
quan trọng nhất là thị trường nội địa, tiêu biểu là thị trường Thành Phố Hồ
<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức </b>
<b>Ư </b>
<b>Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của công ty CPDPCL </b>
<i><b>3.1.3.1 .Tổ chức bộ máy quản lý của công ty </b></i>
<b>- Hội đồng quản trị: chịu trách nhịêm toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh </b>
doanh của công ty là người đại diện cho công ty trước pháp luật để thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ theo điều lệ công ty.
<b>- Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. </b>
<b>- Ban tổng giám đốc: Tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo chế độ </b>
thủ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty.
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng
hành
chánh
quản trị
Phịng
Vi
Tính
Phịng
Market
-ing
Phịng
kế
tốn
tài vụ
Phịng
xuất
nhập
khẩu
Phịng
kế
hoạch
thống kê
Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
đảm bảo
chất
Nhà máy sản
xuất dược
phẩm
Nhà máy sản
xuất Capsule
Nhà máy
Vikimco
<b>- Phòng tổ chức hành chánh: Xây dựng chiến lược nhân sự trung hạn, dài </b>
hạn, quản lý, đào tạo, huấn luyện nhân sự có trình độ về thơng tin liên lạc nhằm
phục vụ cho hội họp, công tác nội bộ của công ty.
<b>- Phòng kinh doanh tiếp thị (marketing): Có nhiệm vụ tham gia và điều </b>
hành hoạt động kinh doanh, nghiên cứu các phương án kinh doanh, chính sách
khuyến mãi, quảng cáo, mở rộng thị trường.
<b>- Phịng kế tốn – tài vụ: Phụ trách tồn bộ cơng tác kế toán, thống kê tài </b>
liệu, chịu trách nhiệm về việc mở sổ kề toán, ghi chép theo dõi đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá cả, hạch
tốn chi phí, lãi lỗ và lập báo cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết tốn tài chính
theo quy định của cơng ty và chế độ kế tốn ban hành.
<b>- Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu: Xây dựng phương pháp hoạt động sản </b>
xuất kinh doanh của công ty trong năm, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách
hàng, đồng thời phối hợp với chi nhánh thành phố kí hợp đồng mua bán xuất
nhập khẩu, xây dựng chi tiết hàng hoá xuất nhập khẩu trong năm. Có nhiệm vụ
mua và bán hàng hố. Trực tiếp liên hệ với các ngành kinh doanh, cơ sở sản xuất
để khai thác và cung cấp sản phẩm nghiên cứu tình hình thị trường, nắm bắt kịp
thời nhu cầu trên thị trường về loại sản phẩm nhằm cải tạo, xây dựng mạng lưới
bán.
<b>- Phòng kế hoạch thống kê: thống kê kế hoạch cuối năm. </b>
<b>- Phịng kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ tham gia và điều hành hoạt động </b>
kinh doanh, chính sách khuyến mãi, quảng cáo, mở rộng thị trường.
<b>- Phòng đảm bảo chất lượng: chịu trách nhiệm trước ban Giám Đốc về công </b>
tác kiểm tra chất lượng đảm bảo trách nhiệm của cơng ty.
<b>- Phịng nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu để áp dụng vào sản xuất công </b>
nghệ nghiên cứu những mặt hàng mà người ta sản xuất ra thị trường trong nước
và trên thế giới, nghiên cứu những măt hàng mới để đưa vào sản xuất công nghệ,
xây dựng 5 tiêu chuẩn để đăng kí ở bộ y tế đồng thời để kiểm tra chất lượng.
<b>- Phòng kiểm tra chất lượng (GLP): Có nhiệm vụ kiểm tra giám định chất </b>
lượng, nguyên liệu bao bì trước khi đưa vào sản xuất va kiểm tra chất lượng sản
<b>-Phịng kiểm tra bảo trì: Cung cấp máy móc thiết bị sửa chữa, các loại dụng </b>
cụ thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
<b>- Phòng cung ứng vật tư: lên kế hoạch cung cấp bao bì, ngun vật liệu hố </b>
chất phục vụ xưởng sản xuất.
<b>- Tổng kho vận: Có nhiệm vụ quản lý hàng hố của Cơng ty, điều động </b>
phương tiện vận tải, bốc xếp giao nhận hàng hố tại kho của cơng ty.
<b>- Các chi nhánh, đại lý: Là người đại diện cho Công ty làm việc trực tiếp với </b>
khách hàng, góp phần quan trọng vào q trình tiêu thụ sản phẩm, giúp Cơng ty
nắm rõ tình hình thị trường.
<b>- Nhà máy Capsule: Sản xuất viên nan để cung cấp chi nhánh, đại lý hoặc </b>
tiêu thụ trực tiếp tại công ty
<b>- Nhà máy sản xuất dược phẩm: Chuyên sản xuất các loại dược phẩm ra thị </b>
trường
<b>- Nhà máy Vikimco: chuyên sản xuất ống tiêm dây chuyền dụng cụ y tế. </b>
<i><b>3.1.3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty </b></i>
<b>Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty </b>
<b>à Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận </b>
<b>- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy kế toán. Giúp </b>
ban giám đốc công ty trong công tác chỉ đạo các nghiệp vụ của nhân viên kế
toán, cùng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính cuối năm và đánh giá kết quả
hoạt động của cơng ty. Kế tốn trưởng cịn phát hiện những điểm không hợp lý
trong kinh doanh cũng như trong việc ghi chép hạch toán các nghiệp vụ. Đồng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Thủ quỷ
thời chịu trách nhiệm về mặt quản lý tài chính trước mặt giám đốc. Kế toán
trưởng cùng các phòng ban khác thảo luận phương hướng, kế hoạch kinh doanh
và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước
<b>- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ là kiểm tra, xét duyệt báo cáo kết quả kinh </b>
doanh trước khi đưa cho kế toán trưởng, cùng với kế toán trưởng lập báo cáo kế
tốn.
<b>- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ báo cáo tình hình biến động quỹ tiền mặt, bảo quản </b>
quỹ tiền mặt, thu và chi quỹ tiền mặt, đồng thời chịu trách nhiệm của mình trước
kế tốn trưởng.
<b>- Kế tốn tài sản cố định và chi phí: Tính tốn và phản ánh một cách chính </b>
xác,đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất,
kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện mức tiêu hao và dự tốn chi phí nhằm tránh
việc sử dụng chi phí sai mục đích và lãng phí sau đó đưa ra biện pháp để tiết
kiệm chi phí. Theo dõi tình hình mua bán tài sản và có nhiệm vụ phản ánh việc
tăng, giảm tài sản, xem xét lựa chọn phương pháp tính khấu hao hợp lý theo quy
định hiện hành.
<b>- Kế toán thuế: Xác định các khoản thuế phải nộp cho Nhà Nước. Cuối năm </b>
tiến hành đối chiếu với thuế Nhà Nước để xác định các khoản thuế khấu trừ và
các khoản phải nộp cho Nhà Nước, lập tờ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế.
<b>- Kế toán thanh tốn ngân hàng: Có nhiệm vụ vay ngắn hạn, dài hạn, mở tài </b>
khoản tại ngân hàng, theo dõi và ghi sổ đối chiếu, trực tiếp giao dịch với ngân
hàng nhằm giám sát số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng
<b>- Kế toán phải trả: Theo dõi tình hình mua hàng để ghi vào sổ kế toán. </b>
Thường xuyên theo dõi đối chiếu các khoản công nợ với người bán hàng.
<b>- Kế tốn phải thu: Theo dõi tình hình bán và tiêu thụ hàng hoá, việc thanh </b>
toán của người bán là căn cứ ghi sổ kế toán
<b>- Kế toán lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực </b>
hiện kế hoạch lao động và quỹ lương trên cơ sở tính lương và các khoản phụ cấp
tiền thưởng cho công nhân viên để các định lương phải trả.
<b>- Kế toán vật tư và tạm ứng: Cung cấp vật liệu kịp thời, kiểm kê vật tư chính </b>
<b>- Kế tốn hàng hóa và thành phẩm: Giám sát việc quản lý ở các bộ phận, </b>
ghi chép và phản ánh tình hình nhập - xuất, tồn kho hàng hoá, thành phẩm và lập
báo cáo tình hình nhập xuất.
<b>3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM </b>
<b>2005-2007 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG </b>
<b>3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005-2007 </b>
Để thấy được tình hình kinh doanh của cơng ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
trong những năm gần đây, ta xem xét bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong 3 năm gần đây (2005-2007)
<b>Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2005-2007 CỦA </b>
<b>CÔNG TY CPDPCL </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>So sánh </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b> 2005 </b>
<b>Năm </b>
<b> 2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
1. Doanh
thu bán
hàng
154.191,97 167.109,04 348.404 12.917,07 8 181.294,96 108
2. Các
khoản giảm
trừ
1.217,86 1.738,57 1.907 520,71 43 168,43 10
3. Doanh
thu thuần từ
bán hàng
152.974,11 165.370,47 346.497 12.396,36 8 181.126,53 110
4. Giá vốn
hàng bán 117.321,51 125.372,34 291.100 8.050,83 7 165.727,66 132
5. Lợi
nhuận gộp
từ bán hàng
35.652,60 39.998,13 55.397 4.345,53 12 15.398,87 38
6. Doanh
thu từ hoạt
động tài
chính
70,33 58,32 593 -12,01 -17 534,68 917
7. Chi phí
hoạt động
tài chính
13.449,71 13.274,40 13.619 -175,31 -1 344,60 3
Trong
đó:chi phí
lãi vay
12.482,96 13.176,40 12.715 693,44 6 -461,40 -4
8. Chi phí
lưu thông 16.474,84 16.278,16 23.977 -196,68 -1 7.698,84 47
- Chi phí
<b>So sánh </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
- Chi phí
quản lý 7.445,80 8.445,35 9.064 999,55 13 618,65 7
9. Lợi
nhuận thuần 5.798,38 10.503,89 18.394 4.705,51 81 7.890,11 75
10. Doanh
thu khác 1.869,95 1.085,79 646 -784,16 -42 -439,79 -41
11. Chi phí
khác 1.189,83 202,63 1.468 -987,20 -83 1.265,37 624
12. Lợi
nhuận khác 680,12 883,16 -882 203,04 30 -1.765,16 -200
13. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
6.478,50 11.387,08 17.572 4.908,58 76 6.184,92 54
14. Thuế
thu nhập
công ty(*)
- - 1.757,2 0 0 1.757.20 -
15. Lợi
nhuận sau
thuế
6.478,50 11.387,08 17.814,8 4.908,58 76 4.427,72 39
<i>Nguồn: Phịng Kế tốn – Cơng ty cổ phần dược phẩm Cửu Long </i>
<i>(*) Công ty được miễn 2 năm đầu và giảm 50% thuế TNDN năm thứ 3 kể từ khi </i>
<i>cổ phần hoá. Thuế thu nhập doanh nghIệp phảI nộp của công ty năm 2007 là </i>
Nhìn chung, doanh thu thuần từ bán hàng đều tăng qua các năm. Năm 2006
doanh thu thuần tăng 12.396,36 triệu đồng tức tăng 8% so với năm 2005 chủ yếu
là do doanh thu bán hàng tăng lên 12.917,07 triệu đồng. Đến năm 2007, doanh
thu tăng vọt lên 348.404 triệu đồng so với năm 2006 tăng 108% tức 181.294,96
triệu đồng làm cho doanh thu thuần cũng tăng 181.126,53 triệu đồng, số tương
đối tăng 110% so với năm 2006. Ngun nhân là từ sau khi cổ phần hố, cơng ty
đã khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư trước đó, đồng thời có sự đầu tư mở
rộng trang thiết bị nhà xưởng, đổi mới công nghệ, trang bị máy móc hiện đại, đẩy
mạnh sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm tao ra nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
tế đáp ứng nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần làm cho doanh thu của công ty
Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng lên chủ yếu do việc mở rộng sản xuất
và việc tiêu thụ hàng hoá tăng lên. Năm 2006, tổng chi phí sản xuất của cơng ty
tăng 8.050,83 triệu đồng tức tăng 7%. Đến năm 2007, tổng chi phí tăng lên
165.727,66 triệu đồng tức tăng 132%. Qua đó, ta thấy tốc độ tăng của chi phí
năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nguyên nhân chủ yếu là do
việc mở rộng sản xuất sản xuất nhiều sản phẩm hơn làm cho chi phí sản xuất
cũng tăng theo. Bên cạnh đó, cũng có một số nguyên nhân như giá nguyên liệu
sản xuất tăng, giá dầu tăng đột biến trong năm 2007 làm cho chi phí sản xuất
tăng lên nhiều so với năm 2006.
Chi phí bán hàng và quản lý công ty cũng biến động nhưng mức biến động
của hai loại chi phí này khác nhau. Năm 2006 chi phí bán hàng so với năm 2005
giảm 1,376.86 triệu đồng tức giảm 15% là do công ty đang trong giai đoạn tập
trung đầu tư xây dựng nhà xưởng và có các chính sách tiết kiệm chi phí. Tuy
nhiên, năm 2007 chi phí bán hàng lại tăng 7.080,82 triệu đồng tức tăng 90% so
với năm 2006. Điều này là do lượng hàng hố được tiêu thụ mạnh, cơng ty mở
rộng thị phần và mở thêm một số chi nhánh và cửa hàng mới nên dẫn đến sự tăng
lên của chi phí bán hàng. Chi phí quản lý tăng đều qua các năm, năm 2006 tăng
999,55 triệu đồng tức tăng 13% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 618,65 triệu
đồng tăng khoảng 7% so với năm 2006. Sự tăng lên của chi phí này là hoàn toàn
hợp lý do việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Do việc tăng lên nhanh chóng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là rất tốt. Nhưng do tốc độ tăng
của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho tốc độ tăng của lợi
nhuận giảm so với năm 2006. Năm 2006 lợi nhuận thuần tăng 81% so với 2005
nhưng đến năm 2007 thì tốc độ tăng này giảm xuống 75% so với năm 2006. Tuy
nhiên nếu xét về số tuyệt đối thì lợi nhuận vẫn tiếp tục tăng qua các năm. Năm
2007 lợi nhuận thuần tăng 4.705,51 triệu đồng so với năm 2006, năm 2006 tăng
7.890,11 triệu đồng so với năm 2005. Các khoản lợi nhuận khác không cao và
biến động lớn. Nếu như năm 2006 lợi nhuận khác tăng 203,04 triệu đồng (30%)
so với năm 2005 thì đến năm 2007 lơi nhuận khác giảm xuống 200% (1.765,16
triệu đồng) trong khi đó thì doanh thu khác lại giảm 1.265,37 triệu đồng (41%)
so với năm 2006 làm cho lợi nhuận khác giảm mạnh so với những năm trước.
Tuy lợi nhuận khác có biến động lớn nhưng do lợi nhuận của công ty chủ yếu
từ hoạt động kinh doanh nên việc giảm lợi nhuận khác hầu như không ảnh hưởng
nhiều đến lợi nhuận trước thuế của công ty. Năm 2006 tốc độ tăng lợi nhuận
trước thuế là 4.908,58 triệu đồng (76%) so với năm 2005, năm 2007 tăng 6.184
triệu đồng (54%) so với năm 2006. Do cơng ty tiến hành cổ phần hố vào cuối
năm 2004 nên được miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu nên năm 2005 và năm
2006 lợi nhuận sau thuế không đổi so với lợi nhuận trước thuế. Đối với năm
2007 do công ty phải chịu thuế TNDN 10% trên lợi nhuận trước thuế nên lợi
nhuận sau thuế so với năm 2006 tăng 4.427,72 triệu đồng, số tương đối tăng 39%
so với năm 2006.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua của công ty cổ phần
dược phẩm Cửu Long là khá tốt, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng. Tuy
nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty không phản ánh đầy đủ được thực trạng tài
chính của cơng ty. Muốn biết được công ty có hoạt động thực sự hiệu quả hay
không, chúng ta phải tiến hành phân tích một cách đầy đủ và chính xác tình hình
tài chính của cơng ty.
<b>3.2.2. Thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong những năm qua </b>
Cơng ty cổ phần dược phẩm Cửu Long có được kết quả kinh doanh như
trên là do một số thuận lợi và khó khăn sau:
<i><b>3.2.2.1. Thuận lợi </b></i>
- Trong q trình hoạt động, cơng ty nhận được sự hổ trợ của bộ Y tế. Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, các nhà hữu quan, cũng như được hưởng nhiều
chế độ ưu đãi của nhà nước.
- Được tài trợ vốn nhằm đảm bảo cho sự vững mạnh và phát triển của
công ty cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng thuộc phạm vi
kinh doanh đã ký, điều này làm giảm chi phí lưu thơng nên lợi nhuận cũng tăng
lên.
- Cơng ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ tay nghề, có tính
biệt là sự nhạy bén quyết tâm của nhà lãnh đạo, sự linh hoạt trong kinh doanh đã
giúp cho công ty đứng vững trên thị trường.
- Sản xuất đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đa dạng hóa
sản phẩm, mẫu mã, chủng loại. Được sự giúp đỡ về khoa học, kỹ thuật máy móc
thiết bị
- Cơ sở sản xuất đảm bảo cho việc bán hàng và phương tiện giao hàng
ngày càng hoàn thiện hơn.
- Mạng lưới phân phối của công ty phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Hiện nay Việt Nam chỉ có một nhà máy sản xuất Capsule của công ty
nên khơng có đối thủ cạnh tranh trong nước. Chỉ có đối thủ là các công ty nhập
khẩu vào Việt Nam. Nhưng lợi thế về vận chuyển giao nhận, thủ tục mua bán,
giá cả hợp lý. Đặc biệt là công nghệ sản xuất tiên tiến theo công nghệ Bắc mỹ
của nhà máy nên thị trường tương đối ổn định.
<i><b>3.2.2.2.Khó khăn </b></i>
Bên cạnh những thuận lợi trên còn tồn tại một số khó khăn sau:
- Thực hiện nghị quyết của Đảng chuyển nền kinh tế tự cấp sang nền kinh
tế thị trường cơng ty gặp khơng ít khó khăn do cung cách kinh doanh cũ để lại.
- Bên cạnh việc cạnh tranh gay gắt khốc liệt giữa các đơn vị trong nước
cũng như cơng ty nước ngồi nhằm thâm nhập vào thị trường Việt Nam làm sản
phẩm trong nước tiêu thụ chậm .
- Nguồn nguyên vật liệu tự phục vụ sản xuất chủ yếu là nhập khẩu nên giá
cả phụ thuộc thị trường thế giới và vận chuyển quốc tế nên việc cung cấp bị
chậm trễ và thiếu đồng bộ.
- Do cơng ty có mạng lưới kinh doanh rộng lớn, có nhiều đơn vị trực
thuộc nên việc giám sát cịn khó khăn, hệ thống kiểm sốt chi phí chưa được chặt
<b>4.1. PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH </b>
<b>4.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản của cơng ty CPDP Cửu Long </b>
<i>4.1.1.1. Tình hình biến động quy mơ tài sản của cơng ty </i>
Để phân tích sự biến động quy mô tài sản của công ty cổ phần dược phẩm
Cửu Long, ta lập 2 bảng sau:
<b>Bảng 2A: BIẾN ĐỘNG QUY MÔ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA </b>
<b>CÔNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM (2005-2007) </b>
<b>Đơn vị tính:triệu đồng </b>
<b>So sánh </b>
06/05 07/06
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b> Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>A </b>
<b>Tài sản </b>
<b>ngắn </b>
<b>hạn </b>
<b>102.383,59 137.294,42 </b> <b>124.780,04 </b> <b>34.910,83 34 </b> <b>12.514,38 </b> <b>9 </b>
1 Vốn bằng
tiền 6.260,88 8.736,70 9.706,89 2.475,82 40 970,19 11
2
Các
khoản
phải thu
48.986,74 69.365,29 53.987,70 20.378,5 42
-15.377,59 -22
3 Hàng tồn
kho 42.137,14 52.461,54 59.082,80 10.324,4 25 6.621,26 13
4 <sub>ngắn hạn </sub>Tài sản
khác
4.998,83 6.730,89 2.002,65 1.732,06 35 -4.728,24 -70
<b>Tài sản </b> <b><sub>248.177,30 274.225,45 </sub></b> <b><sub>263.201,83 </sub></b> <b><sub>26.048,15 10 </sub></b> <b><sub>-11.023,6 </sub></b> <b><sub>-4 </sub></b>
<b>Bảng 2B: BIẾN ĐỘNG QUY MÔ TÀI SẢN DÀI HẠN </b>
<b>CỦA CÔNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM (2005-2007) </b>
<b>Đơn vị tính:triệu đồng</b>
<b>So sánh </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b> Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số tiền % </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>B </b> <b>Tài sản </b>
<b>dài hạn </b> <b>145.793,44 136.931,03 </b> <b>138.421,79 </b> <b>-8,862.41 </b> <b>-6 </b> <b>1,490.76 </b> <b>1 </b>
1 <sub>CĐ hữu </sub>Tài sản
hình
137,723.66 131,106.81 131,569.52 -6,616.85 -5 462.71 0
2 Tài sản <sub>CĐ vô </sub>
hình
3.518,07 3.518,07 5.255,07 0,00 0 1.737,00 49
2 Chi phí <sub>XDCB </sub>
dở dang
86,60 86,60 589,39 0,00 0 502,79 581
3 <sub>vào CT </sub>Đầu tư
liên kết
1.007,81 1.007,81 1.007,81 0,00 0 0,00 0
4 <sub>trả trước </sub>Chi phí
dài hạn
3.224,46 1.211,74 - -2.012,72 -62 -1.211,74 100
<b>Tài sản </b> <b><sub>248.177,30 274.225,45 </sub></b> <b><sub>263.201,83 </sub></b> <b><sub>26.048,15 </sub></b> <b><sub>10 </sub></b> <b><sub>-11.023,6 </sub></b> <b><sub>-4 </sub></b>
<i>Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty CPDPCL năm 2008 </i>
Qua số liệu ở bảng 2A và 2B cho thấy: Tổng số tài sản qua 3 năm có sự biến
động không ổn định. Năm 2006 tổng số tài sản tăng 26,048.15 triệu đồng tức
tăng 10% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 thì tổng tài sản lại giảm
11.023,6 triệu đồng ( giảm 4%) so với năm 2006 trong đó:
- Tài sản ngắn hạn của cơng ty năm 2006 tăng 34% (34.910,83 triệu đồng) so
với 2005 trong đó chủ yếu là sự tăng lên của các khoản phải thu. Năm 2006 các
khoản phải thu là 69.365,29 triệu đồng tăng 20.378,5 triệu đồng tức tăng 42% so
với năm 2005, nguyên nhân là do doanh thu của cơng ty tăng và chính sách thanh
tốn của công ty là trả chậm nên các khoản phải thu tăng. Bên cạnh đó, vốn bằng
2006 là do việc mở rộng sản xuất nên công ty cần nhiều vốn lưu động để thanh
toán hơn. Hàng tồn kho cuối năm 2006 tăng 10.324,4 triệu đồng (25%), điều này
là hợp lí do cơng ty mở rộng việc sản xuất và quy mô kinh doanh làm cho số sản
phẩm tồn kho cũng tăng lên để đáp ứng việc cung cấp đầy đủ sản phẩm cần thiết
cho khách hàng khi cần thiết.
- Năm 2007 thì tốc độ tăng tài sản ngắn hạn đã giảm nhiều so với năm 2006,
tài sản ngắn hạn tăng 9% (12.514,38 triệu đồng) so với năm 2006 nguyên nhân
lớn nhất là sự giảm đi đáng kể của các khoản phải thu. Năm 2007, các khoản
phải thu giảm 15.357,77 triệu đồng tức giảm 22% so với năm 2006, đây là dấu
hiệu hết sức khả quan chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt những biện pháp để thu
hồi nợ làm cho việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn. Ngồi ra, các khoản khác
như vốn bằng tiền và hàng tồn kho đều tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn năm
2006. Năm 2006 tốc độ tăng vốn bằng tiền là 11% và hàng tồn kho là 13% biểu
hiện được việc công ty đã từng bước giảm tốc tăng lượng hàng tồn kho và tăng
khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty.Đây là hiện tượng hết sức tốt chứng tỏ
sản phẩm của cơng ty có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và
cơng ty đã tìm cho mình được những khách hàng đáng tin cậy.
- Tài sản dài hạn của công ty năm 2006 giảm 8.862,41 triệu đồng (6%) so với
năm 2005 trong đó tài sản cố định giảm 6.849,96 triệu đồng và chi phí trả trước
dài hạn giảm 2.012,72 triệu đồng là hợp lí do việc trích hao mịn và cơng ty cịn
đang trong q trình xây dựng khơng đưa vào sử dụng cơng trình mới nào. Cũng
vì lí do trên nên chi phí xây dưng cơ bản dở dang và chi phí trả trước dài hạn của
công ty không thay đổi so với năm 2005.
Đến năm 2007, tài sản dài hạn của công ty tăng 1% hay tăng 1.490,76 triệu
đồng so với năm 2006 chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí xây dựng dở dang.
Cụ thể, năm 2007 chi phí xây dựng cơ bản tăng 502,79 triệu đồng (581%) so với
năm 2006 do công ty đưa vào xây dựng một số chi nhánh, đại lý bán hàng mới ở
các tỉnh. Bên cạnh đó, chi phí trả trước dài hạn giảm 100% do cơng ty đã phân bổ
xong công cụ dụng cụ lớn. Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư
mua sắm trang thiết bị, cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu
Năm 2005: Tỷ suất đầu tư = 145.793,44/ 248.177,3 = 0.5874 = 58,74%
Năm 2006: Tỷ suất đầu tư = 136.931,03/ 274.225,45 = 0.4993 = 49,93%
à So sánh 2006/2005 = 0,4993 – 0,5874 = 0,0881= 8,81%
Năm 2007: Tỷ suất đầu tư = 138.421,79/ 263.201,83 = 0,5259 = 52,59%
à So sánh 2006/2005 = 0,5259 – 0,4993 = 0,0266 = 2,66%
Nhìn chung, tỷ suất đầu tư qua 3 năm khơng có biến động lớn, năm 2006 tỷ
suất đầu tư giảm 8,81% so với năm 2005, năm 2007 tỷ suất đầu tư tăng 2,66% so
với năm 2006. Năm 2006 tỷ suất đầu tư giảm là do công ty không đủ nguồn vốn
tiếp tục mở rộng sản xuất sang năm 2007, nhờ bổ sung lợi nhuận năm 2006 công
ty tiếp tục mở rộng mạng lưới bán hàng, nâng cao năng lực sản xuất thể hiện xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
<i><b>4.1.1.2. Tình hình biến động cơ cấu tài sản của công ty </b></i>
Để đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm, ta xét bảng sau
<b>Bảng 3: BẢNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG </b>
<b>TY CPDPCL TRONG 3 NĂM 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính: % </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu tỷ trọng </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b><sub>06/05 </sub></b> <b><sub>07/06 </sub></b>
A. Tài sản ngắn hạn/ TTS <sub>41,25 </sub> <sub>50,07 </sub> <sub>47,41 </sub> <sub>8,82 </sub> <sub>-2,66 </sub>
1. Vốn bằng tiền/ TSNH <sub>6,12 </sub> <sub>6,36 </sub> <sub>7,78 </sub> <sub>0,24 </sub> <sub>1,42 </sub>
2. Khoản phải thu/ TSNH <sub>47,85 </sub> <sub>50,52 </sub> <sub>43,27 </sub> <sub>2,67 </sub> <sub>-7,25 </sub>
3. Hàng tồn kho/ TSNH <sub>41,16 </sub> <sub>38,21 </sub> <sub>47,35 </sub> <sub>-2,95 </sub> <sub>9,14 </sub>
4. TSNH khác/ TSNH <sub>4,88 </sub> <sub>4,9 </sub> <sub>1,6 </sub> <sub>0,02 </sub> <sub>-3,3 </sub>
B. Tài sản dài hạn/ TTS <sub>58,75 </sub> <sub>49,93 </sub> <sub>52,59 </sub> <sub>8,82 </sub> <sub>2,66 </sub>
1. TSCĐHH/ TSDH <sub>94,46 </sub> <sub>95,75 </sub> <sub>95,05 </sub> <sub>1,29 </sub> <sub>-0,7 </sub>
2 Đầu tư tài chính/ TSDH <sub>0,69 </sub> <sub>0,74 </sub> <sub>0,73 </sub> <sub>0,05 </sub> <sub>-0,01 </sub>
3 XDCBDD / TSDH <sub>0,06 </sub> <sub>0,06 </sub> <sub>0,43 </sub> <sub>0,00 </sub> <sub>0,37 </sub>
Nhìn vào bảng 3 ta thấy các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản rất ổn định và
khơng có biến động lớn qua 3 năm. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
trên tổng tài sản khá cân bằng khơng có sự chênh lệch lớn, chứng tỏ công ty đã
phân bố cơ cấu tài sản của công ty khá hợp lý và cân bằng.
- Tỷ trọng vốn bằng tiền trong tài sản ngắn hạn năm 2006 tăng 0,24% so với
năm 2005 đến năm 2007 tiếp tục tăng 2,66% so với năm 2006. Điều đó biểu
hiện công ty sử dụng tiền rất hợp lý phù hợp với tình hình tăng giảm của tài sản
ngắn hạn, tuy nhiên công ty nên chú ý không tăng chỉ tiêu này quá nhiều nhằm
tránh việc để vốn nhàn rỗi quá lớn làm cho vốn không được huy động vào quá
trình sản xuất dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn
thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2006, khoản phải thu chiếm
50,52% tăng 2,67% so với năm 2006. Điều này khơng tốt vì chứng tỏ rằng vốn
của cơng ty bị chiếm dụng khá nhiều. Tuy nhiên, trong năm 2007 cơng ty đã có
các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi nợ làm cho tỷ trọng nợ phải thu đã giảm
xuống vào cuối năm 2007 còn 43,27%, giảm được 7,25% so với năm 2006.
- Trong cơ cấu của tài sản dài hạn thì tỷ trọng của tài sản cố định hữu hình
chiếm tỷ lệ cao nhất trên 90% năm 2006 là 95,75 % tăng 1,29% so với năm
2005, năm 2007 giảm 0,7% so với năm 2006 chứng tỏ quy mô sản xuất của công
ty lớn, cơ sở vật chất hiện đại ngày càng được tăng cường còn các tỷ trọng khác
trong tài sản dài han thì tăng nhưng không đáng kể so với tỷ trọng của tài sản cố
định. Nhìn chung, tỷ trọng của tài sản dài hạn ngày càng tăng chứng tỏ xu hướng
phát triển lâu dài của công ty với quy mô sản xuất ngày càng lớn.
<b>4.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty </b>
<i><b>4.1.2.1. Tình hình biến động quy mô nguồn vốn của công ty </b></i>
Việc phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn trên bảng cân đối kế
tốn phản ánh số tài sản mà cơng ty cổ phần dược phẩm Cửu Long hiện có cũng
như khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
Để phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua 3 năm
<b>Bảng 4A: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MƠ NỢ PHẢI TRẢ </b>
<b>CỦA CƠNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM (2005-2007) </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2005 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b><sub>Số tiền </sub></b> <b><sub>% </sub></b> <b><sub>Số tiền </sub></b> <b><sub>% </sub></b>
<b>A.NỢ </b>
<b>PHẢI </b>
<b>TRẢ </b>
<b>179.859,47 </b> <b>204.705,53 </b> <b>189.677,78 </b> <b>24.846,06 </b> <b>14 </b> <b>-15.027,75 </b> <b>-7 </b>
<b>I. Nợ </b>
<b>ngắn hạn </b> <b>121.426,16 </b> <b>144.069,52 </b> <b>155.647,95 </b> <b>22.643,36 </b> <b>19 </b> <b>11.578,43 </b> <b>8 </b>
1. Nợ
ngắn hạn 87.877,00 98.147,49 58.078,99 10.270,49 12 -40.068,50 -41
2. Phải trả
người bán 13.819,63 20.472,77 63.598,79 6.653,14 48 43.126,02 211
3. Người
mua trả
tiền trước
188,5 3.123,69 1.540,15 2.935,44 1559 -1.583,54 -51
4. Thuế
và phải
nộp nhà
nước
4.760,33 1.920,24 662,67 -2.840,09 -60 -1.257,57 -65
5. Phải
trả công
nhân viên
2.858,58 2.711,13 3.909,29 -147,45 -5 1.198,16 44
6. Chi phí
phải trả 11.510,33 11.089,84 14.620,06 -420,49 -4 3.530,22 32
khoản
phải trả
khác
412,04 6.604,36 13.238,00 6.192,32 1503 6.633,64 100
<b>II. Nợ </b>
<b>dài hạn </b> <b>58.433,31 </b> <b>60.636,01 </b> <b>34.029,83 </b> <b>2.202,70 </b> <b>4 </b> <b>-26.694,66 </b> <b>-44 </b>
1. Nợ dài
hạn 58,433.31 60,636.01 33,941.35 2,202.70 4 -26,694.66 -44
2. Dự
phòng trợ
cấp mất
việc làm
- - 88.48 - - 88.48 100
<b>NGUỒN </b>
<b>VỐN </b> <b>248,177.30 </b> <b>274,225.45 </b> <b>263,201.83 </b> <b>26,048.15 </b> <b>10 </b> <b>11,112.10 </b> <b>-4 </b>
<b>Bảng 4B: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MƠ VỐN CỂU SỞ HỮU </b>
<b> CỦA CÔNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM (2005-2007) </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng</b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2005 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b><sub>Số tiền </sub></b> <b><sub>% </sub></b>
<b>B. VỐN </b>
<b>CHỦ SỞ </b>
<b>HỮU </b>
<b>68,317.83 </b> <b>69,519.92 </b> <b>73,524.05 </b> <b>1,202.09 </b> <b>2 </b> <b>4,004.13 </b> <b>6 </b>
<b>I. Vốn </b>
<b>chủ sở </b>
<b>hữu </b>
<b>67,794.28 </b> <b>68,016.24 </b> <b>71,620.46 </b> <b>221.96 </b> <b>0.33 </b> <b>3,604.22 </b> <b>5 </b>
1.Vốn
đầu tư
của chủ
sở hữu
56,000.00 56,000.00 56,000.00 0.00 0 0.00 0
2. Thặng
dư vốn cổ
phần
476,30 415,20 415,20 -61,10 -13 0.00 0
3. Chênh
lệch tỷ
giá hối
đoái
- 3,48 93,63 3,48 - 90,15 2591
4. Quỹ
đầu tư
phát triển
1.770,57 2.005,83 4.641,38 235,26 13 2.635,55 131
5. Quỹ dự
phịng tài
chính
509,38 553,70 1.432,22 44,32 9 878,52 159
6. Quỹ
khác
9.017,86 9.017,86 9.017,86 0,00 0 0,00 0
7. Nguồn
vốn đầu tư
xây dựng
cơ bản
20,17 20,17 20,17 0,00 0 0,00 0
<b>II.Nguồn </b>
<b>kinh phí, </b>
<b>quỹ khác </b>
<b>523,55 </b> <b>1.503,68 </b> <b>1.903,59 </b> <b>980,13 </b> <b>187 </b> <b>399,91 </b> <b>27 </b>
1. Quỹ
khen
thưởng,
phúc lợi
523,55 1.503,68 1.903,59 980,13 187 399,91 27
<b>NGUỒN </b>
Nhìn vào bảng 4A và 4B ( trang 33 và 34), ta có những nhận xét sau:
à Trong khi tài sản năm 2006 chỉ tăng 10% so với năm 2005 thì tốc độ tăng
nợ phải trả năm 2006 là 14%, số tuyệt đối tăng 24.846,06 triệu đồng trong đó nợ
ngắn hạn tăng 22.643,36 triệu đồng (19%) và nợ dài hạn tăng 2.202,7 triệu đồng
(4%) so với năm 2005. Đây là hiện tượng hợp lý vì cơng ty đang trong giai đoạn
mở rộng quy mô hoạt động mà vốn thì khơng đủ trang trải do đó việc vay vốn
giúp cho cơng ty có đủ lượng vốn cần thiết phục vụ cho kinh doanh.
- Trong nợ phải trả thì phải trả người bán có tốc độ tăng nhanh nhất. Năm
2006 phải trả người bán tăng 48% (6.653,14 triệu đồng) so với năm 2005. Đây là
một dấu hiệu không tốt, cơng ty cần có các chính sách để thúc đẩy nhanh việc
thanh toán các khoản nợ, tránh việc công ty đi chiếm dụng vốn quá nhiều và tạo
thêm được uy tín cho cơng ty. Ngồi ra, các khoản khác như nợ ngắn hạn, các
khoản phải nộp cho nhà nước đều tăng…do công ty đang cần vốn để đầu tư xây
dựng vào tài sản cố định và gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Đối với các khoản vay dài hạn tăng thêm 2.207,7 triệu đồng tăng 4% so với
năm 2005 là do công ty bổ sung thiện máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất mà
nguồn vốn của công ty không đủ phải đi vay dài hạn để đáp ứng nguồn vốn.
- Bên cạnh việc tăng thêm của nợ phải trả thì năm 2006 vốn chủ sở hữu cũng
tăng thêm 1.202,09 triệu đồng, số tương đối là 2%. Điều này chứng tỏ rằng, việc
kinh doanh của công ty đang có chiều hướng tốt, cơng ty đã bổ sung thêm vào
vốn chủ sở hữu là 221,96 triệu đồng và bổ sung vào quỹ khen thưởng và phúc lợi
dành cho công nhân viên 980,13 triệu đồng so với năm 2005 chứng tỏ đời sống
vật chất cho người lao động đã được cải thiện đáng kể.
à Năm 2007, tuy tài sản công ty giảm nhưng nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty tiếp tục tăng. Tổng vốn chủ sở hữu của công ty tiếp tục tăng 4.004,13 triệu
đồng tức tăng 6% trong đó bổ sung vào vốn chủ sở hữu tăng 3.604,22 triệu đồng
và quỹ khen thưởng cho công nhân viên tăng 399,91 triệu đồng so với năm 2006.
Đây là dấu hiệu hết sức khả quan chứng tỏ công ty kinh doanh rất có hiệu quả,
nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng lớn mạnh và đời sống của nhân viên ngày càng
được cải thiện.
- Tài sản của công ty trong năm 2007 giảm chủ yếu là do nợ phải trả của công
với năm 2006. Điều này chứng tỏ cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc trả bớt
các khoản nợ vay, chấp hành tốt kỉ luật thanh toán và nghĩa vụ đối với Nhà
Nước.Trong đó, vay ngắn hạn giảm 40.068,5 triệu đồng (41%), người mua trả
tiền trước giảm 1.583,54 triệu đồng (53%), thuế và các khoản phải nộp Nhà
Nước giảm 1.257,57 triệu đồng (65%) so với năm 2006. Nguyên nhân là do các
khoản vay ngắn hạn đã đến hạn đồng thời công ty muốn giảm nguồn vốn vay tiến
đến làm chủ tài chính, các khách hàng đã tạo được uy tín với cơng ty.
- Tuy nhiên, khoản phải trả người bán tiếp tục tăng cao, số tuyệt đối tăng lên
43.126,03 triệu đồng tức 211% so với 2006 do doanh thu công ty tăng cao trong
năm 2007. Cần có những biện pháp để giải quyết việc thanh tốn các khoản nợ
để tránh việc khơng đủ khả năng thanh tốn các khoản cơng nợ. Ngồi ra, phải
trả công nhân viên cũng tăng 1.198,16 triệu đồng do công ty mở rộng sản xuất
kinh doanh nên nhu cầu lao động của công ty cũng tăng. Chi phí phải trả tăng
3.530,22 triệu đồng do cơng ty có thêm nhiều chi nhánh mới nên chi phí phải trả
cho hoạt động của các chi nhánh mới này làm tăng chi phí phải trả của cơng ty
năm 2007 lên 33% so với năm 2006.
<i><b>3.1.2.2. Tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty </b></i>
Để thấy được cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần đây có hợp
lý hay khơng, ta xét bảng sau:
<b>Bảng 5: BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY </b>
<b>CPDPCL QUA 3 NĂM (2005-2007) </b>
<b>Đơn vị tính:% </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b><sub>06/05 </sub></b> <b><sub>07/06 </sub></b>
Nợ phải trả/Tổng tài sản <sub>72,47 </sub> <sub>74,65 </sub> <sub>72,07 </sub> <sub>2,18 </sub> <sub>-2,58 </sub>
Nợ ngắn hạn/Nợ phải trả <sub>67,51 </sub> <sub>70,38 </sub> <sub>82,06 </sub> <sub>2,87 </sub> <sub>11,68 </sub>
Nợ dài hạn/Nợ phải trả <sub>32,49 </sub> <sub>29,62 </sub> <sub>17,94 </sub> <sub>-2,87 </sub> <sub>-11,68 </sub>
Nguồn vốn chủ sở hữu/ TTS <sub>27,53 </sub> <sub>25,35 </sub> <sub>27,93 </sub> <sub>-2,18 </sub> <sub>2,58 </sub>
Vốn chủ sở hữu / NVCSH <sub>99,23 </sub> <sub>97,84 </sub> <sub>97,41 </sub> <sub>-1,39 </sub> <sub>-0,43 </sub>
Nhìn vào bảng trên, ta thấy nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay nợ và tỷ
trọng này có xu hướng biến động không ổn đinh và tỷ trọng luôn ở mức cao.
Năm 2006, tỷ trọng vốn vay chiếm 74,65% so với năm 2005 tăng 2,18%. Đến
năm 2007 tỷ trọng tuy có giảm nhưng không đáng kể, so với năm 2006 giảm
2,58%. Điều này biểu hiện việc công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài
chính và rủi ro về tài chính của cơng ty cũng sẽ tăng lên nếu cơng ty khơng có
các biện pháp giảm tỷ trọng vốn đi vay. Qua bảng này cũng thấy rằng tài sản của
cơng ty được hình thành chủ yếu từ nợ phải trả. Cụ thể vào thời điểm cuối năm
2005, cứ 1 đồng tài sản tạo ra thì có 72,47 đồng là do vốn vay tài trợ, đến thời
điểm cuối năm 2006 thì nhận được 74,65 đồng tài trợ, năm 2007 thì giảm xuống
còn 72,07 đồng tài trợ. Nguyên nhân này là do tỷ trọng nợ ngắn hạn trong nợ
phải trả tăng dần qua 3 năm, năm 2006 tăng 2,87% so với năm 2005, năm 2007
tăng 11,68% so với năm 2006 chứng tỏ nợ ngắn han của công ty ngày càng nhiều
và nợ phải trả cho vốn ngắn hạn của công ty ngày càng cao. Tỷ trọng nợ dài hạn
trong nợ phải trả lại có xu hướng giảm chứng tỏ nợ phải trả cho việc đầu tư vào
tài sản cố định ngày càng ít năm 2006 tỷ trọng nợ dài hạn chiếm 29,62% giảm
2,87% so với năm 2005 đến năm 2007 nợ dài hạn tiếp tục giảm 11,68% so với
năm 2006 tuy nhiên nơ dài hạn lại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nợ phải trả nên
viêc giảm đi của nợ dài hạn không ảnh hưởng lớn đến nợ phải trả của cơng ty.
Ngun nhân của việc nợ phải trả có tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của công ty
là do nhu cầu vốn của công ty ngày càng tăng mà để có vốn cung cấp cho sản
xuất kinh doanh được bình thường liên tục, công ty phải huy động vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng từ các đơn vị khác. Mặt khác do tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu trong tổng số nguồn vốn của công ty ngày càng tăng nhưng vẫn
cịn thấp khơng đủ để đáp ứng nhu cầu vốn lớn của công ty. Năm 2005, trong 1
đồng tài sản mà cơng ty tạo ra thì vốn do chủ sở hữu tài trợ chỉ có 0,2753 đồng,
năm 2006 thì nguồn tự tài trợ này lại giảm xuống chỉ còn 0,2535 đồng nhưng đến
năm 2007 thì tăng lại là 0,2793 đồng. Tuy tỷ trọng này có tăng nhưng q nhỏ so
với vốn vay. Cơng ty cần cố gắng tăng thêm vốn chủ sở hữu để tiến tới việc chủ
động đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và rủi ro về tài
<b>3.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn </b>
Trước hết ta phân tích cân đối về mặt lý thuyết của bảng cân đối kế toán, nghĩa
là xét xem nguồn vốn chủ sở hữu có đủ trang trải cho tài sản cần thiết phục vụ
quá trình kinh doanh của cơng ty, cơng ty khơng cần đi vay hoặc không cần phải
đi chiếm dụng vốn bên ngoài, ta xét bảng sau:
<b>Bảng 6 : CHÊNH LỆCH CÂN ĐỐI GIỮA LƯỢNG VỐN TỰ CÓ </b>
<b> VÀ TÀI SẢN PHỤC VỤ KINH DOANH </b>
<b>CỦA CÔNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM 2005- 2007 </b>
<b>Đơn vi tính: triệu đồng </b>
<b>So sánh </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2005 </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b>
<b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
<b>A.Vế trái </b> <b><sub>68.317,83 </sub></b> <b><sub>69.519,92 </sub></b> <b><sub>73.524,05 </sub></b> <b><sub>1.202,09 4.004,13 </sub></b>
1.Vốn chủ
sở hữu 68.317,83 69.519,92 73.524,05 1.202,09 4.004,13
<b>B.Vế phải </b> <b><sub>194.958,29 </sub></b> <b><sub>202.640,61 </sub></b> <b><sub>208.206,32 </sub></b> <b><sub>7682,32 </sub></b> <b><sub>5.565,71 </sub></b>
1. Tài sản
lưu động 53.396,85 67.929,13 70.792,34 -6.849,96 2.702,50
2.Tài sản
cố định 141.561,44 134.711,48 137.413,98 14.532,28 2.863,21
<b>Chênh </b>
<b>lệch cân </b>
<b>đối A-B </b>
<b>-126.640,46 </b> <b>-133.120,69 -134.682,27 -6.480,23 </b> <b>-1.561,58 </b>
Trong đó: Tài sản lưu động = tài sản ngắn hạn – (các khoản phải thu + tài sản
ngắn hạn khác)
Nhìn vào bảng 7, ta thấy nguồn vốn tự có (nguồn vốn chủ sở hữu) của công ty
qua 3 năm không đủ trang trải cho hoạt động cơ bản của cơng ty, lượng vốn thiếu
hụt có xu hướng tăng. Năm 2006, lượng vốn thiếu của công ty là 133.120,69
triệu đồng giảm 6.480,23 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 lượng vốn thiếu
tiếp tuc giảm 1.561,58 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do nguồn
sản phục vụ kinh doanh của công ty. Từ phân tích trên cho thấy nhu cầu vốn của
cơng ty ngày càng tăng, chính vì vậy để có đủ vốn cung cấp cho hoạt động kinh
doanh được bình thường liên tục, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản
vay hoặc đi chiếm dụng của các đơn vị khác.
<b>Để xem xét mức độ đảm bảo của vốn vay và vốn chủ sở hữu, ta lập bảng sau: </b>
<b>Bảng 7 : PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ĐẢM BẢO CỦA VỐN VAY VÀ VỐN </b>
<b>CHỦ SỞ HỮU CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY </b>
<b>CPDPCL NĂM 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>So sánh </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 </b>
<b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
<b>A. Vế trái </b> <b><sub>228.447,77 248.776,19 229.143,18 20.328,42 -19.633,01 </sub></b>
1. Vốn chủ sở
hữu 68.317,83 69.519,92 73.524,05 1.202,09 4.004,13
2. Vay ngắn
hạn 87.877,00 98.147,49 58.078,99 10.27,49 -40.068,50
3. Phải trả
người bán 13.819,63 20.472,77 63.598,79 6.653,14 43.126,02
4. Vay dài hạn <sub>58.433,31 60.636,01 33.941,35 2.202,70 -26.694,66 </sub>
<b>B. Vế phải </b> <b><sub>194.958,29 202.640,61 208.206,32 </sub></b> <b><sub>7682,32 </sub></b> <b><sub>5.565,71 </sub></b>
1. Tài sản lưu
động 53.396,85 67.929,13 70.792,34 -6.849,96 2.702,50
2.Tài sản cố
định 141.561,44 134.711,48 137.413,98 14.532,28 2.863,21
<b>Chênh lệch </b>
<b>cân đối A - B </b> <b>33.489,48 46.135,58 20.936,86 12.646,10 -25.198,72 </b>
Nhìn vào kết quả ở bảng 8 cho thấy vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp
khơng những đủ trang trải cho hoạt động mà còn thừa vốn. Năm 2006, lượng vốn
thừa năm 2006 là 46.135,58 triệu đồng tăng 20.936,42 triệu đồng so với năm
với năm 2006 giảm 25.198,72 triệu đồng. Nguyên nhân của lượng thừa vốn khá
lớn là do lượng vốn thừa này bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng: khách hàng
chưa trả nợ tiền thanh toán, trả trước cho người bán…Cơng ty phải có các biện
pháp để giảm lượng vốn thừa tiến đến cân đối về mặt tài chính và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
<i><b>Tóm lại: </b></i>
Trên cơ sở phân tích khái qt tình hình tài chính thể hiện bằng việc phân tích
tình hình biến động,cơ cấu và cân đối giữa vốn và nguồn vốn, ta có kết luận sau:
- Quy mô tài sản của công ty tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường,
vốn lưu động sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, các
khoản nợ phải thu giảm.
- Tuy nhiên nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là vốn vay. Công ty cần
có các biện pháp nhằm giảm mức nợ vay, tăng vốn chủ sở hữu nhằm tiến tới việc
ổn định tài chính và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
<b>4.2. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ĐẢM BẢO DỰ TRỮ TÀI SẢN NGẮN HẠN </b>
<b>4.2.1. Phân tích tình hình dự trữ hàng tồn kho của công ty </b>
Việc dự trữ hàng tồn kho (tài sản ngắn hạn) của công ty phải đảm bảo dự trữ
đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm vốn. Để xem xét
cơng ty có thực hiện được u cầu dự trữ này không, ta xét bảng sau:
<b>Bảng 8: TÌNH HÌNH DỰ TRỮ HÀNG TỒN KHO CỦA CƠNG TY </b>
<b>CPDPCLQUA 3 NĂM 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính : triệu đồng </b>
<i>Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty CPDPCL </i>
<b>So sánh </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số tiền </b> <b>% </b> <b>Số tiền </b> <b>% </b>
<b>Nguyên liêụ </b> <sub>22.300 </sub> <sub>21.100 </sub> <sub>16.300 </sub> <sub>-1.200 </sub> <sub>-5 </sub> <sub>-4.800 -23 </sub>
<b>Công cụ </b> <sub>3.600 </sub> <sub>2.500 </sub> <sub>1.100 </sub> <sub>-1.100 -31 </sub> <sub>-1.400 -56 </sub>
<b>Thành phẩm </b> <sub>13.850 </sub> <sub>24.000 </sub> <sub>25.900 </sub> <sub>10.150 </sub> <sub>73 </sub> <sub>1.900 </sub> <sub>8 </sub>
<b>CP dở dang </b> <sub>1.300 </sub> <sub>3.500 </sub> <sub>2.200 </sub> <sub>2.200 169 </sub> <sub>-1.300 -37 </sub>
<b>Hàng hoá </b> <sub>1.087,14 </sub> <sub>1.361,54 13.582,80 </sub> 274,4 <sub>25 12.221,26 898 </sub>
Theo kết quả bảng trên, tổng tài sản dự trữ ngắn hạn của công ty đều tăng qua
các năm. Năm 2006 tổng dự trữ ngắn hạn tăng 10.324,4 triệu đồng tức 25% so
với năm 2005 trong đó nguyên vật liệu giảm 1.200 triệu đồng và công cụ dụng cụ
giảm 1.100 triệu đồng do cơng ty khối lượng sản xuất hàng hố gia tăng cơng ty
lại khơng tìm được đầy đủ nguồn cung ứng nên dự trữ nguyên vật liệu giảm 5%.,
công cụ dụng cụ dự trữ giảm 31%. So với năm 2005, năm 2006 thành phẩm tăng
10.150 triệu, chi phí (CP) dở dang tăng 2.200 triệu đồng, hàng hoá tăng 274,4
triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty đã điều chỉnh tăng thêm để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn.
Năm 2007, trong tổng tài sản dự trữ ngắn hạn thì hàng hố mua ngồi dự trữ
có tốc độ tăng cao nhất 898% (12.221,26 triệu đồng) so với năm 2005 do công ty
đã nhập một số lượng lớn hàng hố mua ngồi mới để chuẩn bị bán trên thị
trường trong năm 2007. Thành phẩm dự trữ cũng tăng 1.900 triệu đồng (8%) so
với năm 2006 do doanh thu bán hàng tăng. Còn lại các loại dự trữ khác đều giảm
so với năm 2006, nguyên vật liệu giảm 4.800 triệu đồng (23%), công cụ dụng cụ
giảm 1.400 triệu đồng (56%) chi phí dở dang giảm 1300 triệu đồng tức 37% do
công ty tập trung cho việc dự trữ hàng hố mua ngồi.
<b>4.3.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trũ tài </b>
<b>sản ngắn hạn thực tế của công ty </b>
Giữa nguồn vốn ngắn hạn và tình hình dự trữ tài sản ngắn hạn có mối liên hệ
mật thiết với nhau vì vậy chúng ta sẽ phân tích mức độ đảm bảo của nguồn vốn
với tài sản dự trữ thực tế
<b>Bảng 9: MỨC ĐỘ ĐẢM BẢO TÀI SẢN DỰ TRỮ NGẮN HẠN </b>
<b>CỦA CÔNG TY CPDPCL TRONG 3 NĂM 2005- 2007 </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>Chênh lệch </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2005 </b> <b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
<b>A. Nguồn vốn ngắn hạn </b> <b><sub>143.877,00 154.147,49 114.078,99 </sub></b> <b><sub>10.270,49 </sub></b> <b><sub>-40.068,50 </sub></b>
1. Đầu tư của chủ sở hữu <sub>56.000,00 </sub> <sub>56.000,00 </sub> <sub>56.000,00 </sub> <sub>0,00 </sub> <sub>0,00 </sub>
2. Vay và nợ ngắn hạn <sub>87.877,00 </sub> <sub>98.147,49 </sub> <sub>58.078,99 </sub> <sub>10.270,49 </sub> <sub>-40.068,50 </sub>
<b>B. Tài sản lưu động </b> <b><sub>53.396,85 </sub></b> <b><sub>67.929,13 </sub></b> <b><sub>70.792,34 </sub></b> <b><sub>-6.849,96 </sub></b> <b><sub>2.702,50 </sub></b>
Nhìn vào bảng trên, ta thấy mức độ đảm bảo của nguồn vốn ngắn hạn cho tài
sản ngắn hạn thực tế qua 3 năm đều ở mức độ thừa. Năm 2006, mức độ thừa vốn
là 86.218,36 triệu đồng giảm 4.261,79 triệu đồng so với lượng thừa năm 2005 là
90.480,15 triệu đồng, năm 2007 lượng thừa vốn ngắn hạn tiếp tục giảm
42.931,71 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân thừa vốn là do lượng vốn đã
bị các đơn vị khác chiếm dụng hay nói các khác lượng vốn thừa này là các khoản
phải thu của công ty. Lượng vốn thừa giảm qua các năm chứng tỏ công ty đã có
các biện pháp thu hồi các khoản nợ, đồng thời đẩy mạnh việc bán hàng hoá giảm
tốc độ tăng hàng tồn kho để đưa vốn vào sản xuất kinh doanh.
<i><b>à Tóm lại </b></i>
Do quy mơ sản xuất của công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long khá lớn nên
việc cần vốn vay để huy động cho việc dự trữ tài sản đảm bảo cho hoạt động sản
xuất là hợp lý, tuy nhiên cơng ty cần có các biện pháp giảm các khoản nợ vay mà
<b>4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN </b>
<b>4.3.1. Phân tích tình hình thanh tốn của cơng ty </b>
Ta có thể căn cứ vào bảng cân đối kế toán để lập bảng phân tích tình hình
thanh tốn của cơng ty như sau:
<b>Bảng 10: TÌNH HÌNH THANH TỐN CỦA CƠNG TY CPDPCL </b>
<b>QUA 3 NĂM 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Số tuyệt đối </b> <b>% </b> <b>Số tuyệt đối </b> <b>% </b>
<b>I.Các khoản phải thu </b> <b>20.378,5 </b> <b>42 </b> <b>-15.377,59 </b> <b>-22 </b>
1.Phải thu của khách hàng 2.737,69 8 7.422,18 20
2.Trả trước cho người bán 22.455,72 5172 -19.909,28 -87
3.Phải thu khác -4.814,86 -35 -2.890,49 -33
<b>II. Các khoản phải trả </b> <b>24.846,06 </b> <b>14 </b> <b>-15.027,75 </b> <b>-7 </b>
1.Vay ngắn hạn 10.270,49 12 -40.068,50 -41
2. Phải trả người bán 6.653,14 48 43.126,02 211
3. Người mua trả tiền trước 2.935,44 1559 -1.583,54 -51
4. Thuế và khoản phải trả nhà nước -2.840,09 -60 -1.257,57 -65
5. Phải trả công nhân viên -147,45 -5 1.198,16 44
6. Chi phí phải trả -420,49 -4 3.530.22 32
7. Phải trả, nộp khác 6.192,32 1503 6.633,64 100
8. Nợ và vay dài hạn 2.202,70 4 -26.606,18 -44
<b>* Phân tích tình hình các khoản phải thu </b>
Kết quả ở bảng trên cho thấy: tổng số các khoản phải thu năm 2006 so với
năm 2005 tăng 20.378,55 triệu đồng (42%). Trong các khoản phải thu thì phải
thu khách hàng tăng 2.737,69 triệu đồng (tăng 8%), trả trước cho người bán tăng
22.455,72 triệu đồng so với năm 2005 do cơng ty có một số nhà cung cấp mới
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
= 53.987,7
189.677,78 =
Nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
= 274.225,45
137.294,42 =
thu khác năm 2006 giảm 4.814,86 triệu đồng (35%) so với năm 2005 do cơng ty
có các biện pháp hiệu quả trong việc thu hồi các khoản nợ khó địi.
Năm 2007, nợ phải thu được cải thiện rõ rệt. Các khoản phải thu giảm
15.377,59 triệu đồng, số tuyệt đối giảm 22% so với năm 2006. Tuy nhiên, phải
trả người bán vẫn tăng 7.422,18 triệu đồng tức 20% so với năm 2006, tốc độ tăng
năm 2007 còn nhanh hơn tốc độ tăng năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do
doanh thu năm 2007 tăng gần ba lần so với năm 2006 mà chính sách bán hàng
của cơng ty là thanh toán sau 3 tháng nên làm cho các khoản phải thu tăng mạnh.
Các khoản phải thu khác và ứng trước giảm mạnh: phải thu khác tiếp tục giảm
2.890,49 triệu đồng, ứng trước cho nhà cung cấp giảm 19.909,28 triệu đồng so
với năm 2006 do cơng ty đã tạo được uy tín với các nhà cung cấp mới.
<b>Năm 2005: </b>
<b>Năm 2006: </b>
<b>Năm 2007: </b>
Từ các kết quả trên cho thấy: tất cả các tỷ số đều nhỏ hơn 1 nên có thể kết
luận rằng các khoản phải thu có biến động nhưng khơng ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của cơng ty. Tình hình tài chính của cơng ty đang có chiều hướng tốt,
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
= 48.986,74
102.383,59 = 0,4785 < 1
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
= 48.986,74
179.859,47 = 0,2724 < 1
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
=
69.365,29
137.294,42 = 0,5052 < 1
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
= 69.365,29
204.705,53 = 0,3389 < 1
các tỷ số đều tăng trong năm 2006 nhưng đến năm 2007 thì giảm rõ rệt chứng tỏ
cơng ty đã và đang có các biện pháp để thu hồi các khoản nợ.
<b>* Phân tích tình hình các khoản phải trả: </b>
Nhìn vào bảng 10, ta thấy các khoản phải trả cuối năm 2006 tăng 24.846,06
triệu đồng, tăng khoản 14% so với thời điểm cuối năm 2005. Trong đó, tất cả các
khoản phải trả đều tăng như: vay ngắn hạn tăng 10.270,49 triệu đồng, phải trả
người bán tăng 6.653,14 triệu đồng nguyên nhân là do nhu cầu cần vốn để mở
rộng sản xuất của công ty tăng nên phải đi vay để có đủ vốn sản xuất. Các khoản
phải trả nhà nước năm 2006 đã giảm 2.840,99 triệu đồng (60%) so với năm 2005
chứng tỏ cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nước. Các khoản người mua trả tiền trước tăng do công ty có thêm nhiều khách
hàng mới.
Năm 2007 thì tình hình đã khả quan hơn, nợ phải trả đã giảm được 15.027,75
triệu đồng, số tương đối giảm 7% so với năm 2006. Vay ngắn hạn đã giảm được
40.068,5 triệu đồng tức là giảm được 40% so với năm 2006 là do công ty đã sử
dụng lợi nhuận của công ty để trả bớt các khoản nợ tuy nhiên khoản phải trả
người bán vẫn tiếp tục tăng là do khối lượng sản xuất của công ty trong năm
2007 rất nhiều nên nhu cầu về hàng hoá, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tăng
mà công ty không đủ lượng vốn để thanh toán ngay làm cho các khoản phải trả
tăng theo. Để thấy được u cầu thanh tốn thì chúng ta xem xét tỷ số giữa các
khoản phải trả và tài sản ngắn hạn của công ty
Năm 2005:
Năm 2006
Năm 2007
<b> </b>
è Nhu cầu thanh toán của công ty đối với nợ phải trả đang có xu hướng
giảm. Năm 2006, tỷ số này giảm được 0,129 so với năm 2005, năm 2007 tỷ số
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
= 53.987,7
102.383,59 = 0,4327 < 1
Nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
= 179.859,4<sub>7 </sub>
102.383,59 = 0,5707
Nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn
= 189.677,7<sub>8 </sub>
này tiếp tục giảm 0,1689 (0,2727 – 0,4327) so với năm 2006 chứng tỏ cơng ty đã
có nhiều cố gắng trong việc giảm các khoản nợ, tơn trọng kỷ luật tín dụng.
<b>4.3.2 Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty </b>
Tình hình tài chính của cơng ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình
hình thanh tốn của cơng ty do đó ta phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng
thanh toán của công ty. Để biết được nhu cầu thanh toán, ta xem xét hai hệ số
trong bảng sau đây:
<b>B ng 11 : T NG H P H S THANH TỐN C A CƠNG TY CPDPCL </b>
<b>QUA 3 N M 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính: lần</b>
<b>So sánh </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b>05/06 </b> <b>07/06 </b>
Hệ số khả năng
thanh toán tổng hợp 0,84 0,95 0,80 +0,11 13% -0,15 16%
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh 0,45 0,54 0,41 +0,09 20% -0,13 24%
<i><b>4.3.2.1. Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành </b></i>
Theo kết quả tính tốn trên thì tất cả hệ số thanh tốn tổng hợp của công
ty qua 3 năm đều nhỏ hơn 1 tức là tất cả tài sản lưu động của công ty không đủ
trang trại hết các khoản nợ, khả năng thanh tốn của của cơng ty là chưa tốt. Tỷ
số thanh toán tổng hợp tăng 0,11 lần (tăng 13%) vào năm 2006 nhưng lại giảm
0,15 lần (giảm 24%) vào năm 2007 chứng tỏ công ty đang mất dần khả năng
thanh toán. Nguyên nhân là do công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô
hoạt động tăng doanh thu, do đó cơng ty đã vay nhiều hơn ở các đơn vị khác để
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Công ty đã cố gắng khống chế giảm bớt việc vay vốn
của các tổ chức tín dụng nhưng việc đi chiếm dụng vốn của các công ty khác vẫn
chưa khắc phục được làm cho hệ số thanh toán vẫn ở mức thấp làm tăng khả
năng rủi ro thanh tốn trong hoạt động kinh doanh của cơng ty.
<i><b>4.3.2.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh </b></i>
định chứng tỏ công ty khơng có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán
nhanh làm cho rủi ro thanh tốn của cơng ty tăng lên. Năm 2006, tỷ số này tăng
0,09 lần, số tương đối tăng 13% so với năm 2005. Đến năm 2007, chêch lệch này
giảm xuống 0,13 tức 24% so với năm 2006. Các tỷ số thanh toán nhanh là khá
thấp do hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tài sản ngắn hạn mà tỷ lệ
thanh toán nhanh lại loại trừ hàng tồn kho ra khỏi cơng thức tính tỷ lệ này.
<i><b>à Tóm lại </b></i>
Cả hai tỷ lệ thanh toán đều tăng vào năm 2006 nhưng giảm vào năm 2007 do
tốc độ tăng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng nợ phải trả, cịn năm 2007 thì ngược lại
tốc độ giảm tài sản giảm nhanh hơn tốc độ giảm nợ phải trả so với năm 2006.
Nhìn chung, cả hai hệ số thanh tốn đều khơng tốt qua 3 năm. Tuy nhiên điều
này khơng có nghĩa là cơng ty gặp khó khăn về tài chính vì hệ số thanh tốn của
cơng ty chỉ phản ánh rủi ro trong thanh tốn khi cơng ty gặp khó khăn về tài
chính và phải thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cùng lúc khi cơng ty phá sản.
<b>4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT </b>
<b>4.4.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh </b>
<b> Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng qt được tính tốn và xác định trong bảng </b>
sau:
<b>Bảng 12: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY </b>
<b>CPDPCL NĂM 2005-2007 </b>
<b>Đơn vị tính: triệu đồng </b>
<b>So sánh </b>
<b>Chỉ tiêu ĐVT </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b> <b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
Tổng
doanh
thu
triệu
đồng 156.132,25 168.253,15 349.643,00 1.212,090 18.138,985
Tổng chi
phí
triệu
đồng 148.435,89 155.127,52 330.164,00 669.163 17.503,648
Hiệu quả
kinh
doanh
152.974,11
152.974,11
274.255,75
Năm 2005, cứ một đồng chi phí đầu vào thì cơng ty tạo ra 1,05 đồng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đến năm 2006 thì chỉ tiêu này tăng lên 1,08
đồng tức là cứ một đồng chi phí cơng ty bỏ ra sẽ thu được 1,08 đồng doanh thu
so với năm 2005 tăng 0,03 đồng (2,8%) là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn
chi phí công ty đã sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí và mở rộng mạng lưới bán
hàng làm hiệu quả kinh doanh tăng. Năm 2007 thì chỉ tiêu này giảm xuống 1,06
đồng so với 2006 giảm 0,02 đồng. Mặc dù doanh thu năm 2007 của công ty tăng
gần 3 lần nhưng do những điều kiện khách quan như giá dầu tăng, nguyên vật
liệu tăng và các điều kiện chủ quan từ bên trong doanh nghiệp làm cho chi phí
của cơng ty tăng nhanh. Qua 3 năm thì chỉ tiêu này khá ổn định thể hiện hiệu quả
kinh doanh của công ty rất ổn định và có xu hướng tăng, biểu hiện trình độ sử
dụng nguồn nhân tài vật lực của công ty khá hiệu quả.
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp mà chỉ tiêu này
chỉ có thể đánh giá một cách khái quát, muốn phân tích một cách chính xác thì
phải kết hợp với các yếu tố được trình bày sau đây như: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn, khả năng sinh lợi của vốn, ROA, ROE.
<b>4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh </b>
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất sẽ đánh giá được chất lượng
quản lý sản xuất tạo ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất. Vốn sản xuất là tài
sản của công ty sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm vốn ngắn hạn
và vốn cố định.
Công thức:
Năm 2005: HV = = 0,62
Năm 2006: HV = = 0.,60
Hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất(HV)
= Doanh thu thuần về bán hàng
Tổng tài sản
348.404
263.201,83
à So sánh: 2006/2005:
Số tuyệt đối: HV = 0,6 – 0,62 = 0,02
Số tương đối: HV = 0,02/0,6 = 0,03 = 3%
Năm 2007 HV = = 1,32
à So sánh: 2007/2006:
Số tuyệt đối: HV = 1,32 – 0,6 = 0,52
Số tương đối: HV = 0,52/1,32 = 0,394 = 39,4%
Năm 2005, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty là 0,62. Điều này có
nghĩa là cứ một đồng vốn sản xuất (tài sản) của công ty bỏ ra thì sẽ thu được 0,62
đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2006 thì chỉ tiêu này là 0,6
so với năm 2005 giảm 0,02 đồng, số tương đối giảm 3% nguyên nhân là do công
ty đang trong thời kỳ đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhu cầu của vốn
sản xuất là rất lớn (đặc biệt là vốn cố định) nên hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt.
Năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn là 1,32 lần so với năm 2006 tăng 0,52 lần. Điều
này biểu hiện việc công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh ổn định, cơng ty đã có
những biện pháp để tăng giá trị sản lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu bán
hàng, việc đầu tư vào vốn cố định đã có hiệu quả nên hiệu quả sử dụng vốn tăng.
<b>4.4.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất </b>
Chỉ tiêu khả năng sinh lợi của vốn được tính tốn và xác định như sau
<b>Bảng 13: CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA VỐN QUA 3 NĂM </b>
<b>2005- 2007 CỦA CƠNG TY CPDPCL </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b>
<b>tính </b>
<b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
1. Tổng lợi nhuận sau thuế <i>triệu đồng </i> <sub>248.177,30 </sub> <sub>274.225,45 </sub> <sub>263.201,83 </sub>
2. Vốn sản xuất <i>triệu đồng </i> <sub>102.383,59 </sub> <sub>137.294,42 </sub> <sub>124.780,04 </sub>
3. Vốn cố định <i>triệu đồng </i> <sub>145.793,44 </sub> <sub>136.931,03 </sub> <sub>138.421,79 </sub>
4. Vốn ngắn hạn <i>triệu đồng </i> <sub>102.383,59 </sub> <sub>137.294,42 </sub> <sub>124.780,04 </sub>
5. Mức doanh lợi theo VNH <i>lần </i> <b><sub>0,06 </sub></b> <b><sub>0,08 </sub></b> <b><sub>0,13 </sub></b>
6. Mức doanh lợi theo VCĐ <i>lần </i> <b><sub>0,04 </sub></b> <b><sub>0,08 </sub></b> <b><sub>0,11 </sub></b>
Để thấy sự thay đổi chỉ tiêu khả năng sinh lợi theo vốn qua 3 năm 2005 –
2007, ta xét bảng sau:
<b>Bảng 14: SO SÀNH CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA VỐN </b>
<b>SẢN XUẤT CÔNG TY CPDPCL QUA 3 NĂM 2005 -2007 </b>
<b>Đơn vị tính: lần </b>
<b>So sánh </b>
<b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số lần </b> <b>% </b> <b>Số lần </b> <b>% </b>
Mức doanh lợi
theo VNH 0,06 0,08 0,13 0,02 33.33 0,05 62.5
Mức doanh lợi
theo VCĐ 0,04 0,08 0,11 0,04 100 0,03 37.5
Mức doanh lợi
theo VSX 0,03 0,04 0,06 0,01 33.33 0,02 50
Năm 2005, cứ một đồng vốn sản xuất (VSX) bình quân dùng vào sản xuất
kinh doanh thì thu được 0,03 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 0,04 đồng tăng 0,01
đồng, số tương đối tăng 33,33% so với năm 2005. Qua năm 2007 hệ số này là
0,06 đồng tăng 0,02 đồng (50%) so với năm 2006. Qua đó cho thấy mức doanh
lợi tăng dần qua các năm với tốc độ tăng ngày càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dung vốn sản xuất để tạo ra lợi nhuận đạt hiệu quả cao.
Vốn ngắn hạn (VNH) để tạo ra doanh thu cũng tăng, năm 2006 thu được 0,08
đồng doanh thu trên một đồng vốn ngắn hạn bỏ ra tăng 0,02 đồng (33,33%) so
với năm 2005, năm 2007 mức doanh lợi theo vốn ngắn hạn là 0,05 đồng tăng
62,5% so với năm 2006. Tương tự, vốn cố định (VCĐ) bỏ ra cũng tăng, cứ một
đồng vốn dài hạn bỏ ra thu được 0,08 đồng doanh thu vào năm 2006 tăng 0,04
đồng so với 2005, năm 2007 là 0,11 đồng lợi nhuận tăng 0,03 đồng so với năm
2006. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn và vốn cố định ngày
càng tăng.
Nguyên nhân của việc sử dụng hiêu quả các loại vốn trên là do lợi nhuận sau
công ty phát huy tối đa việc khai thác hết năng lực sản xuất, tập trung mọi nguồn
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
<b>4.4.4. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn </b>
Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn gồm số lần luân
chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn, số ngày một vòng quay được tính tốn qua bảng
sau:
<b>Bảng 15: TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN CỦA VỐN NGẮN HẠN CỦA CÔNG </b>
<b>TY CPDPCL TRONG 3 NĂM 2005-2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 </b>
1. Doanh thu thuần <i>triệu đồng </i> 152.974,11 165.370,47 394.497
2. Vốn ngắn hạn <i>triệu đồng </i> <sub>102.383,59 137.294,42 124.780,04 </sub>
3. Số lần luân chuyển
vốn ngắn hạn: (1)/(2) <i>lần </i> <b>1,49 </b> <b>1,20 </b> <b>2,78 </b>
4. Hệ số đảm nhiệm
vốn ngắn hạn: (2)/(1) <i>lần </i> <b>0,67 </b> <b>0,83 </b> <b>0,36 </b>
5. Số ngày của một
vòng quay:365/ (3) <i>ngày </i> <b>244 </b> <b>303 </b> <b>131 </b>
Để thấy được tốc độ luân chuyển của vốn ngắn hạn nhanh hay chậm qua 3
năm của công ty, ta lập bảng sau:
<b>Bảng 16: SO SÁNH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN CỦA VỐN NGÁN HẠN </b>
<b>CỦA CÔNG TY CPDPCL TRONG 3 NĂM 2005-2007 </b>
<b>So sánh </b>
<b>06/05 </b> <b>07/06 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số lần </b> <b>% </b> <b>Số lần </b> <b>% </b>
3.Số lần luân
chuyển vốn ngắn
hạn
lần 1,49 1,20 2,78 0,29 19.5 1,58 131.2
4.Hệ số đảm
nhiệm vốn ngắn
hạn
lần 0,67 0,83 0,36 -0,16 23.9 -0.53 63.9
5. Số ngày của
= Vốn sản xuất ngắn hạn
Doanh thu thuần
Nhìn vào bảng trên, năm 2005 số lần luân chuyển của vốn ngắn hạn là 1.49
lần, năm 2006 số lần luân chuyển này giảm còn 1,2 lần so với năm 2005 giảm
0,29 lần nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của
vốn ngắn hạn hay số vốn ngắn hạn bỏ ra dùng để sản xuất nhiều nhưng doanh thu
lại tăng chậm so với năm 2005. Năm 2007 số lần luân chuyển vốn tăng lên 2,78
lần so với năm 2006 tăng 1,58 lần chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong
năm này rất tốt. Nguyên nhân là do cơng ty đã có các biện pháp để rút ngắn chu
kỳ kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá làm cho số lần luân
chuyển của vốn ngắn hạn tăng lên đáng kể.
Năm 2005, hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn là 0,67 tức là để tạo ra một đồng
doanh thu trong năm 2005 công ty đã phải bỏ ra 0,67 đồng vốn ngắn hạn, trong
năm 2006 đồng vốn ngắn hạn phải bỏ ra là 0,83 so với năm 2005 tăng 0,16 (0,83-
0,67) đồng chứng tỏ việc sử dụng vốn ngắn hạn để tạo ra doanh thu của công ty
trong năm 2006 là chưa có hiệu quả. Trong năm 2007, cơng ty đã có các biện
pháp tiết kiệm chi phi sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá các sản
phẩm làm tăng doanh thu tiêu thụ làm cho hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn giảm
rõ rệt xuống cịn 0,36 so với năm 2006 giảm 0,47 góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Dựa vào hai chỉ tiêu trên, ta tính được 1 lần luân chuyển vốn ngắn hạn của
công ty trong năm 2005 là 244 ngày, năm 2006 là 303 ngày tăng 59 ngày so với
năm 2005, năm 2007 giảm còn 131 ngày, so với năm 2006 số ngày giảm 172
ngày chứng tỏ cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng hiệu quả vốn ngắn
hạn, tăng tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn qua các năm.
<b>à Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vốn ngắn hạn dùng vào sản xuất </b>
<b>Từ công thức </b>
Hay:
Vốn sản xuất ngắn hạn = Doanh thu thuần * Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn
Hệ số đảm nhiệm vốn
Vậy vốn sản xuất ngắn hạn của công ty chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
+ Doanh thu thuần (nhân tố phát triền theo chiều rộng):a
+ Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn (nhân tố phát triển theo chiều sâu):b
Để thấy được mức độ ảnh hưởng qua từng năm, ta lập bảng sau:
<b>Bảng 17 : BIẾN ĐỘNG CỦA VỐN NGĂN HẠN CỦA CÔNG TY </b>
<b>CPDPCL QUA 3 NĂM 2005- 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đvt Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 </b>
Vốn ngắn hạn <i><sub>Tr.</sub><sub>đ 102.383,59 137.294,42 124.780,04 </sub></i>
Doanh thu thuần <i>Tr.đ 152.974,11 165.370,47 </i> 394.497
Hệ số đảm nhiệm
vốn ngắn hạn <i>lần </i> 0,6693 0,8302 0,3601
<b>à Phân tích sự biến động của vốn ngắn hạn qua 2 năm 2005 - 2006 </b>
Xác định đối tượng phân tích (ĐTPT):
Số tuyệt đối: Y = a1b1- a0b0 = 137.294,42 – 102.383,59 = 34.910,83
Số tương đối: Y1 = (34.910,83/102.383,59) * 100 = 34%
Kết quả trên cho thấy: Vốn ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng
lên 34.910,83 triệu đồng, số tương đối tăng lên 34% biểu hiện vốn sử dụng
cho sản xuất ngày càng tăng. Điều đó là do:
1. Do ảnh hưởng của doanh thu thuần – nhân tố phát triển sản xuất theo
chiều rộng
ra = (a1 - a0 )b0 = (137.294,42 – 103.383.59) * 0,6693
= 12.396,36 * 0,6693 = 8.296,72 triệu đồng
Do doanh thu thuần của công ty tăng 12.396,36 triệu đồng làm cho vốn
ngắn hạn của công ty năm 2006 tăng 8.305,56 triệu đồng so với 2005
2. Do ảnh hưởng hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn – nhân tố phát triển sản
xuất theo chiều sâu
rb = (b1 - b0 )a1 = (0,83 – 0,67) * 137.294,42
= 0,1609 * 137.294,42 = 26.614,1 triệu đồng
Do hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn của công ty tăng 0,1609 lần làm cho
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng (ĐTPT)
- Ảnh hưởng bởi doanh thu thuần: + 8.296,72
- Ảnh hưởng bởi hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn: + 26.614,1
à Y1 = 34.910,83 = ĐTPT
Như vậy, theo kết quả tính tốn trên thì vốn ngắn hạn tăng trong năm
2006 là do doanh thu thuần tăng lên 12.936,36 triệu và hệ số đảm nhiệm vốn
ngắn hạn tăng 0,1609 lần
<b>à Phân tích sự biến động của vốn ngắn hạn qua 2 năm 2006- 2007 </b>
Xác định đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: rV = a1b1- a0b0 = 124.780,04 – 137.294,42 = -12.514,38
Số tương đối: rV = (- 12.514,38/165.307,47) * 100 = - 9 %
Kết quả trên cho thấy: Vốn ngắn hạn năm 2007 so với năm 2005 giảm
12.514,38 triệu đồng, số tương đối giảm 9% biểu hiện vốn sử dụng cho sản
xuất giảm. Điều đó là do:
1. Do ảnh hưởng của doanh thu thuần – nhân tố phát triển sản xuất theo
chiều rộng
ra = (a1 - a0 )b0 = (394.947 – 165.370,47) * 0,8302
= 181.126,53 * 0,8302 = 150.375,47 triệu đồng
Do doanh thu thuần năm 2007 của công ty tăng 181.126,53 triệu đồng làm
cho vốn ngắn hạn của công ty năm 2006 tăng 150.375,47 triệu đồng so với 2006
2. Do ảnh hưởng hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn – nhân tố phát triển sản
xuất theo chiều sâu
rb = (b1 - b0 )a1 = (0,3601 – 0,8302) * 394.947
= - 0,4701 * 394.947 = - 162.889,85 triệu đồng
Do hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn của công ty giảm 0.4701 lần làm cho
vốn ngắn hạn của công ty năm 2006 giảm 162.889,85 triệu đồng so với 2006
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi doanh thu thuần: + 150.375,47
- Ảnh hưởng bởi hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn: - 162.889,85
= Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
= 6478.5
154.191,97
= 0,04
Như vậy, theo kết quả tính tốn trên thì vốn ngắn hạn tăng trong năm
2006 là do doanh thu thuần tăng lên 181.126,53 triệu đồng và hệ số đảm
nhiệm vốn ngắn hạn giảm 0,4701 lần.
<b>4.4.5. Phân tích khả năng sinh lời của cơng ty </b>
<i><b>4.4.5.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu- ROS </b></i>
Năm 2005:
. ,
Năm 2006:
Năm 2007:
ROS năm 2006 là 0,07 tăng 0,03 so với năm 2005 (ROS năm 2005 là 0,04)
biểu hiện một đồng doanh thu mà công ty bỏ ra năm 2006 đã thu được 0,07 đồng
lợi nhuận tăng 0,03 đồng so với năm 2005. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của công ty càng lớn, công ty đã sử dụng tốt các biện pháp tiết kiệm
chi phí, gia tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá bán ra trên thị trường , ROS năm
2007 là 0,06 giảm 0,01 so với 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 là năm thứ 3
từ khi cổ phần hố cơng ty bắt đầu tính thuế thu nhập công ty nên lợi nhuận sau
thuế của công ty thấp hơn 2 năm trước khi không tính thuế thu nhập nên nếu loại
trừ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế để so sánh thì ROS của công ty ngày càng tăng.
<i><b>4.4.5.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản </b></i>
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
- Hệ số lãi ròng (lợi nhuận sau thuế trên doanh thu):a
- Hệ số vòng quay tổng tài sản (doanh thu trên tổng tài sản):b
Dựa vào 2 chỉ tiêu trên, ta l p b ng sau (trang 56):<i><b> </b></i>
ROS
ROS = 15.814,8
= 0,06
ROS = 11.387,08
167.109,04
0.0154
<b>Bảng 18 : KÊT QUẢ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU ROA CỦA CÔNG TY </b>
<b>CPDPCL QUA 3 NĂM 2005-2007 </b>
Dựa vào bảng trên, ta có thể phân tích sự biến động của chỉ tiêu ROA theo
từng năm như sau:
<b>à Phân tích sự biến động của ROA qua 2 năm 2005 - 2006 </b>
Xác định đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: rROA = a1b1- a0b0 = 0,0415 – 0,0261 = 0,0154
Số tương đối: rROA = (0,0154/0,0261) * 100 = 59%
Kết quả trên cho thấy: Chỉ tiêu ROA năm 2006 so với năm 2005 tăng
lên 0,0154, số tương đối tăng lên 25% nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn của công
ty tốt hơn so với năm 2006. Điều đó là do:
1. Do ảnh hưởng của hệ số lãi ròng (tỷ suất sinh lời trên doanh thu)
ra = a1b0- a0b0 = 0,0423 – 0,0261 = 0,0162
2. Do ảnh hưởng số vòng quay tài sản (doanh thu trên tổng tài sản)
rb= a1b1- a1b0 = 0,0415 – 0,0423 = - 0,0008
Tổng hợp đối tượng phân tích
- Ảnh hưởng bởi hệ số lãi rịng: + 0,0162
- Ảnh hưởng bởi vòng quay tài sản: - 0,0008
ă rROA = , (đúng = đối tượng phân tích
Như vậy, theo kết quả tính tốn trên thì chỉ tiêu ROA tăng trong năm
2006 chủ yếu là do hệ số lãi ròng tăng lên 0,0162 còn số vịng quay thì có
giảm nhưng rất nhỏ (0,0008).
<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>Năm 2005 </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b>
1. Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 6.478,50 11.387,08 15.814,80
2. Tổng tài sản triệu đồng 248.177,30 274.225,45 263.201,83
3. Doanh thu triệu đồng 154.191,97 167.109,04 348.404,00
ROA lần 0,0261 0,0415 0,0601
Hệ số lãi ròng lần 0,0420 0,0681 0,0454
0.0154
= Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
ROA x
ROE =
<b>à Phân tích sự biến động của chỉ tiêu ROA qua 2 năm 2006 – 2007 </b>
Xác định đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: rROA = a1b1- a0b0 = 0,0601 – 0,0415 = 0,0186
Số tương đối: rROA = (0,0186/0,0415) * 100 = 45%
Kết quả trên cho thấy: Chỉ tiêu ROA năm 2007 tăng lên 0,0186 so với
năm 2006, số tương đối tăng lên 45% nghĩa là công ty sử dụng vốn có hiệu
quả hơn so với năm 2006, Điều đó là do:
1. Do ảnh hưởng của hệ số lãi ròng (tỷ suất sinh lời trên doanh thu)
ra = a1b0- a0b0 = 0,0277 – 0,0415 = -0,0139
2. Do ảnh hưởng số vòng quay tài sản (doanh thu trên tổng tài sản)
rb= a1b1- a1b0 = 0,0601 – 0,0277 = 0,0324
Tổng hợp đối tượng phân tích
- Ảnh hưởng bởi hệ số lãi ròng: - 0,0139
- Ảnh hưởng bởi vòng quay tài sản: + 0,0324
ă rROA =
(đúng = đối tượng phân tích)
Như vậy, theo kết quả tính tốn trên thì chỉ tiêu ROA tăng trong năm
2007 chủ yếu là do số vòng quay tổng tài sản tăng lên 0,0324 còn hệ số lãi
ròng thì lại giảm 0,0139.
<i><b>4.4.5.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) </b></i>
0,0186
ROE = Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
x Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu x Tổng tài sản
Tổng doanh thu
ROE
0,0603
Dựa vào cơng thức ở trang trước (trang 57) ta tính được bảng sau:
<b>Bảng 19: TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG </b>
<b>TY CPDPCL QUA 3 NĂM 2005 - 2007 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>ĐVT </b> <b>Năm 2005 </b> <b>Năm 2006 </b> <b>Năm 2007 </b>
1.Lợi nhuận sau thuế triệu đồng 6.478,50 11.387,08 15.814,80
2. Tổng tài sản triệu đồng 248.177,30 274.225,45 263.201,83
3. Doanh thu triệu đồng 154.191,97 167.109,04 348.404
4. Vốn chủ sở hữu triệu đồng 68.317,83 93.519,92 73.524,05
5. ROE (1:4) <sub>lần</sub> <sub>0,0948 </sub> <sub>0,1638 </sub> <sub>0,2151 </sub>
6. TTS/VCSH <sub>lần </sub> <sub>3,6327 </sub> <sub>3,9446 </sub> <sub>3,5798 </sub>
7. LNST/DT <sub>lần </sub> <sub>0,0420 </sub> <sub>0,0681 </sub> <sub>0,0454 </sub>
8. DT/TTS <sub>lần </sub> <sub>0,6213 </sub> <sub>0,6094 </sub> <sub>1,3237 </sub>
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu chịu sự ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu (TTS/VCSH):a
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (LNST/DT): b
- Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (DT/TTS):c
Dựa vào bảng trên, ta xác định được nguyên nhân (mức độ ảnh hưởng) của
từng nhân tố đến chỉ tiêu ROE như sau:
<b>à Phân tích sự biến động của ROE qua 2 năm 2005 – 2006 </b>
+ Xác định đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: rROE = 0,1638 – 0,0948 =
- Số tương đối:rROE = 0,0609/0,1638 = 72,73%
Kết quả trên cho thấy: ROE năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,0603, số
tương đối tăng lên 72,73%. Điều đó cho thấy cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu
công ty sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận trong
năm 2006 tăng 0,0603 đồng so với năm 2006. Điều đó là do:
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Do ảnh hưởng của tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu
0,0513
Như vây, do tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng 0,3119 so
với năm 2005 làm cho ROE tăng 0,0081
2. Do ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
rROE = (b1 – b0)a1c0 = (0,0681 – 0,042) x 3,9446 x 0,6213 = 0,064
Như vây, do tỷ suất tài sản lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2006
tăng 0,0261(0,0681- 0,042) so với năm 2005 làm cho ROE tăng 0,064.
3. Do ảnh hưởng của doanh thu trên tổng tài sản
rROE = (c1 – c0)a1b1 = (0,6094 – 0,6213) x 3,9446 x 0,0681 = 0,032
Như vây, do tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản năm 2006 giảm
0,0019(0,0681- 0,042) so với năm 2005 làm cho ROE giảm 0,0032.
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
- Nhân tố làm tăng ROE:
Tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu: + 0,0081
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: + 0,064
- Nhân tố làm giảm ROE:
Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản: - 0,032
Tổng cộng rROE
Đúng bằng đối tượng phân tích
<b>à Phân tích sự biến động của ROE qua 2 năm 2006 – 2007 </b>
+ Xác định đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: rROE = 0,251 – 0,1638 =
- Số tương đối:rROE = 0,0609/0,1638 = 31,32%
Kết quả trên cho thấy: ROE năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,0513, số
tương đối tăng lên 31,32%. Điều đó cho thấy cứ 1 đồng vốn của chủ sở hữu
công ty sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận ròng
trong năm 2006 tăng 0,0513 đồng so với năm 2006. Điều đó là do:
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Do ảnh hưởng của tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu
rROE = (a1 – a0)b0c0 = (3,5798– 3,9446) x 0,0681 x 0,6094= -0,0151
Như vây, do tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm 0,3648
(3,5798 – 3,9446) so với năm 2005 làm cho ROE giảm 0,0151.
rROE = (b1 – b0)a1c0 = (0,0454 – 0,0681) x 3,5798 x 0,6094 = -0,027
Như vây, do tỷ suất tài sản lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2007
giảm 0,0027(0,0454 – 0,0681) so với năm 2006 làm cho ROE giảm 0,027.
3. Do ảnh hưởng của doanh thu trên tổng tài sản
rROE = (c1 – c0)a0b1 = (0,1237 – 0,6094) x 3,5798 x 0,0454 = 0,1161
Như vây, do tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản năm 2007 tăng 0,713(0,127
– 0,6094) so với năm 2006 làm cho ROE tăng 0,1161.
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
- Nhân tố làm giảm ROE:
Tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu: - 0,027
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: - 0,0151
- Nhân tố làm tăng ROE:
Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản: + 0,1161
Tổng cộng rROE = ĐTPT
<b>Kêt luận:Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của công ty đều tăng qua các </b>
năm chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty đang có chiều hướng tốt,
<b>tình hình tài chính của cơng ty đang có xu hướng phát triển tốt. </b>
<i><b>à Tóm lại: </b></i>
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm là khá tốt và
ngày càng có chiều hướng đi lên tuy nhiên công ty cần chú ý nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn nhằm phát huy tối đa nguồn nhân tài vật lực của doanh
<b>nghiệp. </b>
<b>4.5. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY </b>
Để phản ánh rủi ro về tài chính của cơng ty, ngồi các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh tốn, chúng ta cịn sử dụng hệ thống chỉ tiêu trong bảng sau đây:
<b>Bảng 20 : CÁC TỶ SỐ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG </b>
<b>TY CPDPCL QUA 3 NĂM 2005 -2007 </b>
<b>4.5.1.Hệ số nợ trên tổng tài sản </b>
Cuối năm 2005, trong 1 đồng tài sản hiện có của cơng ty thì có 0,72 đồng do
vay nợ mà có. Đến năm 2006, tỷ số này tăng lên 0,03 đồng trên một đồng tài sản
hiện có, số chênh lệch tương đối tăng 3% so với năm 2005 nguyên nhân là do tốc
độ tăng của nợ phải trả tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Năm
<b>2006/2005 </b> <b>2007/2006 </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>Đơn </b>
<b>vị </b>
<b>tính </b>
<b>Năm </b>
<b>2005 </b>
<b>Năm </b>
<b>2006 </b>
<b>Năm </b>
<b>2007 </b>
<b>Số </b>
<b>tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tương </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tuyệt </b>
<b>đối </b>
<b>Số </b>
<b>tương </b>
<b>đối </b>
1.Hệ số nợ trên
tổng tài sản lần 0,72 0,75 0,72 0,02 3% -0,03 -3%
2. Hệ số nợ
ngắn hạn trên
tổng tài sản
ngắn hạn
lần 1,19 1,05 1,25 -0,14 -12% 0,20 19%
3. Hệ số thu
hồi nợ lần 3,12 2,38 6,42 -0,74 -24% 4,03 169%
4. Số ngày thu
hồi nợ bình
quân
ngày 117 153 57 36 31% -96 -63%
5.Hệ số vòng
quay hàng tồn
kho
vòng 3,63 3,15 5,86 -0,48 -13% 2,71 86%
6. Số ngày tồn
kho bình quân ngày 101 116 63 15 15% -53 -46%
7. Hệ số thanh
2007, tỷ số này đã giảm được 0,03 (giảm 3%) so với năm 2006 do công ty đã trả
bớt được một số nợ đáng kể thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc giảm số
nợ vay tăng nguồn vốn chủ sở hữu, rủi ro tài chính của cơng ty giảm xuống.
<b>4.5.2. Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn </b>
Nhìn chung, hệ số nợ này trong 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ rủi ro về tài
chính của cơng ty là rất lớn. Năm 2006, tỷ số nợ trên tổng tài sản ngắn hạn là
1,05 giảm 0,14 (12%) so với năm 2005 hay 1 đồng tài sản ngắn hạn của công ty
đang sử dụng trong q trình sản xuất do vay nợ mà có giảm 0,14 chứng tỏ công
ty đang cố gắng giảm rủi ro về tài chính. Nguyên nhân do tài sản ngắn hạn của
công ty tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn trong năm 2006. Năm 2007, do nợ ngắn hạn
tăng lên trong khi tài sản ngắn hạn giảm làm cho hệ số nợ tăng 0,2 đồng (19%)
so với năm 2006. Cơng ty cần có các biện pháp nhằm giảm số nợ vay để giảm
được rủi ro tài chính tiến tới làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh.
<b>4.5.3. Hệ số thu hồi nợ </b>
Hệ số thu hồi nợ năm 2006 giảm 0,74 (24%) so với năm 2005 do các khoản
phải thu tăng nhanh hơn doanh thu của công ty. Tuy nhiên, sự tăng lên các khoản
phải thu này là do công ty trả trước cho người bán nên hệ số thu hồi nhanh không
đáng lo ngại. Năm 2007, hệ số này có tỷ lệ khá tốt là 6,42 so với năm 2006 thì
tăng 4,03 (169%). Nguyên nhân là do công ty kinh doanh tốt làm cho doanh thu
tăng gấp 3 lần nên rủi ro thanh tốn của cơng ty cũng giảm.
<b>4.5.4. Số ngày thu hồi nợ bình quân </b>
Năm 2006, số ngày thu tiền bình qn của cơng ty là 153,1 ngày so với năm
2005 tăng 36 ngày thể hiện số ngày thu hồi nợ của công ty là khá lớn công ty cần
có các biện pháp để giảm số ngày thu hồi nợ bình quân, năm 2007 số ngày thu
tiền giảm 96 ngày do sự tăng lên của hệ số thu hồi nợ chứng tỏ cơng ty cũng đã
có các biện pháp để thu hồi các khoản phải thu của cơng ty.
<b>4.5.5. Hệ số vịng quay hàng tồn kho </b>
Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 3,15 vòng giảm 0,48 vòng so với
năm 2005 (13%). Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho tăng, công ty mở rộng
sản xuất kinh doanh nên chu kỳ kinh doanh kéo dài hơn trước làm cho hệ số
Năm 2007, do giá nguyên liệu và dầu tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng
kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng. Mặt khác, do hàng hoá của công ty đạt sản
lượng tiêu thụ gấp 3 lần năm 2006 làm cho lượng hàng tồn kho cuối năm tăng
chậm so với đầu năm. Hai nguyên nhân trên làm cho số vòng quay hàng tồn kho
năm 2007 tăng 2,71 vòng (86%) so với năm 2006.
<b>4.5.6. Số ngày tồn kho bình quân </b>
Đây là thời hạn tồn kho bình quân của công ty, năm 2006 số ngày tồn kho
bình qn của cơng ty 116 ngày tăng 15 ngày so với năm 2005. Đến năm 2007,
số vòng quay hàng tồn kho giảm 53 ngày so với năm 2006 biểu hiện thời hạn sản
phẩm trong kho ngắn lại làm giảm chi phí bảo quản, giảm hao hụt. Nguyên nhân
của sự tăng giảm này phụ thuộc vào hệ số vòng quay hàng tồn kho của cơng ty
năm 2006, vịng quay hàng tồn kho giảm làm cho số ngày tồn kho bình qn tăng
và năm 2007 thì ngược lai, vịng quay tăng làm cho số ngày tồn kho giảm.
<b>4.5.7. Hệ số thanh toán lãi vay </b>
Năm 2005, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay dùng để trả lãi vay là 1.51
lần, năm 2006 tỷ lệ này tăng lên 1.86 lần so với năm 2005 tăng 0,57 lần (23%),
năm 2007 tiếp tục tăng lên 2,38 lần tức tăng 0,52 (28%) thể hiện khả năng đảm
bảo thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng tốt
không những đủ trả lãi mà còn trả một phần nợ gốc nhằm tiến tới việc làm chủ
tài chính. Nguyên nhân tăng của hệ số này là do cơng ty có lợi nhuận ngày càng
cao nên rủi ro tài chính của cơng ty giảm.
à Các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của cơng ty khá cao qua 3 năm. Năm
2006 rủi ro tài chính của cơng ty có tăng so với năm 2005 nhưng đến năm 2007
rủi ro tài chính giảm do doanh thu của cơng ty tăng cao nhất trong vịng 3 năm .
<i><b>àTóm lại </b></i>
Nhìn chung qua 3 năm (2005-2007), tình hình tài chính của cơng ty có chiều
hướng đi lên. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng dần qua các năm nhưng tốc
độ tăng khá chậm chủ yếu là do doanh thu bán hàng tăng, khả năng sinh lời của
công ty cũng tăng chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Tuy
nhiên, do khả năng sinh lời cao nên công ty gặp rủi ro về tài chính rất lớn nhất là
khả năng thanh toán các khoản nợ. Cơng ty cần có các biện pháp hữu hiệu để
<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI </b>
<b>CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG </b>
<b>5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN </b>
Qua việc phân tích tình hình tài chính ở trên, cơng ty cịn có một số tồn tại và
nguyên nhân sau đây:
<b>5.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn chưa hợp lý </b>
- Việc tài sản tăng lên sau 3 năm cho thấy qui mô hoạt động của công ty đã
mở rộng hơn. Nguồn vốn cũng tăng lên nhưng chủ yếu là nợ phải trả là nguồn tài
trợ chính cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nợ phải trả tăng lên chủ yếu là
các khoản vay ngắn hạn và phải trả cho người bán, hai khoản này chiếm tỷ trọng
cao trong nợ phải trả cũng như trong tổng nguồn vốn vì vậy cơng ty cần thận
trọng hơn trong việc sử dụng vốn vì khi nguồn vốn chủ yếu là vốn vay và nợ thì
rủi ro tài chính sẽ rất cao
- Cơ cấu của các loại hàng tồn kho trong công ty cũng có những biến động
lớn. Hàng hố mua ngồi tồn kho tăng đột biến do chi phí sản xuất của cơng ty
tăng nên công ty giảm bớt lượng hàng sản xuất để tiết kiệm vốn sản xuất. Tuy
nhiên, công ty phải chú trọng đến việc hài hoà giữa sản xuất và mua ngoài để
đảm bảo cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn được hợp lí và đầy đủ.
- Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng chưa hợp lí. Mặc dù vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp có tăng nhưng tỷ trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp
khá thấp chứng tỏ công ty cịn thiếu tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
<b>5.1.2. Khả năng thanh tốn thấp </b>
- Tình hình thanh tốn của cơng ty khơng được khả quan. Các khoản phải thu
và các khoản phải trả đều tăng qua các năm và các khoản này đều chiêm tỷ trọng
khá lớn trong tài sản và nguồn vốn của công ty. Đây là một dấu hiệu khơng tốt vì
các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng đều rất quan tâm đến khả năng thanh tốn
của cơng ty. Đặc biêt, tốc độ tăng phải trả người bán lại lớn hơn tốc độ tăng phải
thu khách hàng nguyên nhân là do công ty tập trung vốn để trả các khoản vay tín
dụng ngắn hạn. Cơng ty cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao khả năng
<b>5.1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hiệu quả sử dụng </b>
<b>vốn chưa phát huy tối đa </b>
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là khá tốt, doanh thu và
lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm chứng tỏ cơng ty đã có được vị
thế trên thị trường tuy nhiên chi phí (giá vốn hàng bán) cũng tăng với tốc độ
tương đương với tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân là do công ty chưa các
các biện pháp để kiểm soát chặt chẽ chi phí, mặt khác điều kiện khách quan do
chi phí nguyên vật liệu và nhiên liệu dầu để sản xuất tăng cũng làm cho chi phí
tăng lên.
- Lợi nhuận thuần từ bán hàng của công ty tăng mạnh qua các năm chứng tỏ
sản phẩm của công ty tiêu thụ khá tốt trên thi trường. Hiện nay, công ty chỉ tập
trung vào hoạt động kinh doanh chính cịn doanh thu từ hoạt động tài chính và
doanh thu khác cơng ty hồn tồn khơng chú ý đến nên dòng tiền từ các hoạt
động này có biến động rất lớn và không ổn định. Công ty cần có các biện pháp
quản lý tốt và nâng cao tất cả các nguồn thu để nâng cao hơn nữa khả năng sinh
lời của công ty
- Khả năng sinh lời của công ty cao nên rủi ro tài chính của cơng ty cũng khá
cao. Cơng ty cần có các biện pháp sử dụng triệt để năng lực sản xuất nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm tối thiểu những rủi ro tài chính nhất
là rủi ro về khả năng thanh toán.
<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP </b>
<b>5.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động </b>
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tiền mặt.
Nhà quản lý có thể sử dụng kế hoạch tiền mặt để dự tốn dịng tiền mặt ra vào
trong kỳ. Đảm bảo chỉ tiêu tiền mặt luôn ở mức độ vừa phải không quá cao để
cơng ty có một lượng tiền nhàn rổi q lớn vừa không quá thấp để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
+ Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn thông qua các hoạt động
Ngoài thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính, cơng ty có thể có kế hoạch để
nâng cao doanh thu từ các hoạt động đầu tư để bù đắp vào khoản chi phí tài
chính khá lớn nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu.
Phân tích các khoản nợ quan trọng của khách hàng theo thời gian thanh tốn,
xác định các khoản nợ q hạn, tìm hiểu nguyên nhân để thúc đẩy việc thu hồi
các khoản nợ này, thông báo thời hạn thanh toán đến khách hàng một cách
thường xuyên và liên tục.
+ Tăng cường quản lý hàng tồn kho, quản lý chặt chẽ vật tư, nguyên liệu.
Đảm bảo chất lượng của các hàng tồn, những hàng hố nào khơng cịn đảm
bảơ chất lượng thì nhanh chóng tiến hành thanh lý hoạc bán gấp để giảm bớt chi
phí lưu kho nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tăng cường quản lý các khoản chi phí, quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí, chống lãng phí. Tận dụng mạng lưới
bán hàng rộng lớn của mình, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng để nâng cao tốc
độ tiêu thụ sản phẩm
+ Nâng cao chất lượng công tác kế toán, thống kê.
<b>5.2.2. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp </b>
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, tận dụng khả năng sinh lời của
vốn bằng tiền bằng cách sử dung tài khoản tiền mặt (tài khoản thanh toán tại
ngân hàng) cơng ty sẽ có thêm một khoản lãi từ tài khoản thanh tốn nhất là cơng
ty có quy mô lớn như công ty cổ phần dược phẩm thì việc mở tài khoản thanh
tốn là một cơng cụ hiệu quả.
- Đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và cắt giảm các chi phí khơng
cần thiết. Để thực hiện được nhiệm vụ này, công ty cần xây dựng cơ chế quản lý
điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả theo hướng cơ
cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Khơng chỉ có vậy, hệ
thống quản lý chi tiêu từng bước thực hiện tự động hoá, đẩy mạnh phân cấp
nhằm cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng
thời kỳ và đảm bảo an tồn tài chính doanh nghiệp.
- Nâng cao thu nhập tiền từ các hoạt động khác như thanh lý các tài sản không
- Theo dõi chặt chẽ việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng, đảm bảo việc
thanh toán đúng thời hạn, trích lập các khoản dự phịng nợ khó địi để đảm bảo
có các dịng tiền ổn định
- Có kế hoạch sử dụng tiền hợp lý và đúng đắn để đảm bảo vốn bằng tiền
không bi thiếu hụt, nhà quản lý có thể lập các kế hoạch tài chính đảm bảo cơng ty
có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ khi đến hạn.
- Định kỳ xem xét lại yếu tố lợi nhuận đối với các sản phẩm và dịch vụ khác
nhau của mình. Khơng thể bỏ qua việc đánh giá xem nơi nào có thể tăng giá sản
phẩm hay dịch vụ nhằm duy trì hoặc nâng cao doanh số lợi nhuận. Khi mà các
chi phí gia tăng và thị trường có sự thay đổi, giá cả cũng cần được điều chỉnh để
đảm bảo lợi nhuậncho doanh nghiệp.
- Công ty phải ln tính tốn và dự kiến tình huống xấu nhất có thể xảy ra
cùng một lúc phải đủ sức để thanh toán đầy đủ các khoản công nợ để giảm rủi ro
tài chính của cơng ty.
<b>5.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, cơng ty khơng những chỉ có những biện pháp
sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự
biến động của môi trường kinh doanh của DN, qua đó phát hiện và tìm kiếm các
cơ hội trong kinh doanh của mình. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh:
+ Nâng cao tổng mức lợi nhuận sau thuế và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
ngắn hạn để nâng cao hệ số sinh lợi của vốn ngắn hạn và dài hạn bằng cách giảm
tuyệt đối những tài sản thừa, không cần dùng để đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài
sản tích cực và khơng tích cực, phát huy và khai thác tới mức tối đa năng lực sản
xuất hiện có của tài sản.
+ Quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động. Hiệu quả của
kinh doanh của công ty phụ thuộc lớn vào trình độ văn hố, chun mơn, tay
nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo
điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và
tính tích cực trong cơng việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý của công ty. Xây dựng tốt
mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến
khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát
huy hiệu quả của các yếu tố sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng
cường chuyên môn hoá, kết hợp đa dạng hoá cùng với những phương án quy mô
hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mơ giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp với các hoạt động kinh tế
thông qua các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết nhằm phát huy sức mạnh
chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường.
+ Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong công ty. Lợi thế cạnh
tranh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần
phải hiện đại hoá hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
+ Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào sản xuất,
kinh doanh. Để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh,
để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm,
đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn
vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp
công ty hoạt động hiệu quả hơn
+ Thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi
trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt
những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí,
nếu dự đốn trước được sự thay đổi mơi trường ta có thể tận dụng được những
thay đổi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản xuất, kinh doanh của công ty,
nhất là đối với cơng ty có hệ số phản ánh rủi ro trong kinh doanh cao như công ty
cổ phần dược phần Cửu Long thì việc dự đốn này có ý nghĩa rất quan trọng.
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.1. KẾT LUẬN </b>
Việc tiến hành cổ phần hố đã giúp cơng ty cải cách mọi mặt, trang bị cơ sở
vật chất hiện đai, đổi mới dây chuyền công nghệ nhờ vậy mà năng lực sản xuất
của công ty đã được nâng cao.Những năm gần đây, doanh thu của công ty không
ngừng tăng lên càng chứng tỏ được vị thế của công ty trên thương trường. Bên
cạnh những thành tựu to lớn thì cơng ty vẫn cịn có một số tồn tại chưa khắc phục
được. Tình hình tài chính của cơng ty có chiều hướng đi lên tuy nhiên khả năng
làm chủ tài chính của cơng ty cịn khá bị động. Nguồn vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu là vốn vay nợ của các tổ chức tín dụng và của khách hàng
làm cho rủi ro về thanh toán của cơng ty là rất cao. Bên canh đó, cơng ty cần xem
xét việc sử dung chi phí một cách hợp lý và tiết kiệm để nâng cao lợi nhuận và
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Với xu hướng phát triển và mở rộng kinh doanh công ty cần quan tâm hơn
đến quản lý tài chính, cần có một hệ thống quản lý tài chính, có như thế Cơng ty
mới dự đoán trước những rủi ro và tìm ra những biện pháp để khắc phục. Đặc
biệt công ty muốn thu hút các nhà đầu tư tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì cơng ty
không những phải công khai tài chính cịn phải quản lý tài chính một cách có
hiệu quả, giảm thiểu rủi ro thì mới tồn tại lâu dài được. Nhận thức được tầm quan
trọng đó ngay từ bây giờ cơng ty nên xây dựng cho mình một hệ thống quản lý
tài chính có hiệu quả. Điều này khơng những giúp cho cơng ty tránh được những
rủi ro khơng đáng có mà cịn giúp cho cơng ty chủ động kiểm sốt được tình hình
tài chính của mình, có những biện pháp đối phó với những rủi ro có thể xảy ra và
<b>6.2. KIẾN NGHỊ </b>
<b>6.2.1. Đối với cơng ty: </b>
Sau khi hồn thành thực tập tại cơng ty, em có một số kiến nghị như sau:
<b>à Nâng cao khả năng thanh toán nợ phải trả </b>
Qua số liệu ta thấy khoản phải thu qua 3 năm đều tăng rất nhanh chứng tỏ yêu
cầu thanh toán của cơng ty ngày càng tăng. Để việc thanh tốn các khoản nợ phải
trả nhà cung cấp có hiệu quả hơn, cơng ty có thể tiến hành một số cơng việc sau:
- Phân tích các khoản nợ quan trọng và phải được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên trong q trình thanh tốn.
- Xem xét thời hạn cụ thể của từng khoản công nợ, chia các khoản nợ
theo thời hạn nợ để biết chính xác các khoản nào đến hạn trả, chưa đến
hạn trả, sắp đến hạn trả để lập kế hoạch thanh toán đúng hạn mà vẫn
không ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
- Xác định rõ nguyên nhân làm tăng các khoản cơng nợ và tình hình khê
đọng các khoản nợ để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm làm giảm
những khoản trả lãi khơng cần có.
à<b> Đối với cơng tác đầu tư và quản lý tài sản cố định </b>
- Để thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường phân phối sản phẩm và mục tiêu
tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn, Cơng ty cần tăng cường
đầu tư xây dựng các cửa hàng, phương tiện vận chuyển, kho bãi,…Trước khi
quyết định đầu tư công ty tiến hành lập dự án để nghiên cứu tính khả thi và hiệu
quả của nó để có sự lựa chọn đúng đắn ít rủi ro, đặc biệt là những tài sản có giá
trị lớn và các cơng trình xây dựng.
- Triệt để sử dụng diện tích nhà cửa, kho bãi, phương tiện vận chuyển hiện có.
Cơng ty nên thường xun kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản cố định để có biện
pháp thích hợp khi phát hiện những hư hỏng hay tiến hành thanh lý những tài sản
khơng sử dụng để giải phóng vốn.
<b>àQuản lý và đảm bảo chất lượng trong sản xuất </b>
Hiện nay, với quy mô hoạt động rộng khắp của công ty thì việc nâng cao hơn
nữa chất lượng sản phẩm của cơng ty sẽ giúp cơng ty có thêm nhiều khách hàng
<i>1. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007). Phân tích kinh doanh- Lý thuyết và </i>
<i>Thực Hành, Nhà Xuất Bản Tài Chính, Hà N</i> i.
<i>2. TS. Phan Đức Dũng (2007).Kế tốn tài chính, Nhà Xuất Bản Thống Kê. </i>
+ Tăng chất lượng đầu vào, với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề
cao hơn, máy móc cơng nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên
vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản
phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất
lượng cao, giá thành hạ.
+ Quản lý và nâng cao chất lượng trong sản xuất, xây dựng tài liệu và lưu trữ
những ghi chép về chất lượng trong mọi quá trình hỗ trợ và sản xuất là vô cùng
quan trọng. Khi các cán bộ ghi chép lại đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng và trách
nhiệm quản lý thì sẽ dễ dàng tìm được cách giải quyết. Ngoài ra, đào tạo các cán
bộ thông hiểu về chất lượng của các công việc cụ thể, có đủ năng lực và kỹ năng
thực hiện quản lý chất lượng, có thể sử dụng các tổ chức tư vấn, đào tạo hay tập
huấn bên ngoài để nâng cao khả năng quản lý chất lượng của cán bộ.
<b>6.2.2. Đối với nhà nước, các cấp ban ngành có liên quan </b>
- Các ngân hàng thương mại tiếp tục mở rộng đầu tư vốn tín dụng để giúp cho
các cơng ty hoạt động có hiệu quả như công ty cổ phần dược phẩm Cưu Long đổi
mới công nghệ bằng nguồn vốn trung dài hạn để mua sắm các loại máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất và xây dựng nhà xưởng để công ty có đủ sức cạnh tranh
cao, phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, ưu đãi giúp các công ty cổ phần nhất là
các cơng ty cổ phần hố từ doanh nghiệp nhà nước, những chính sách đó phải có
sự kết hợp của ban ngành trong cả nước để xúc tiến nhanh hơn và đạt hiệu quả
cao hơn.
- Ngân hàng nhà nước có thể nghiên cứu về quy chế tín dụng bảo đảm tiền
vay, có ưu tiên cho các doanh nghiệp uy tín và tài chính lành mạnh. Hướng dẫn
và hỗ trợ khâu thanh toán xuất khẩu, bao gồm chiết khấu trả chậm, bảo lãnh
thanh toán để duy trì thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới trong