Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ đánh giá tình hình thực hiện đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở việt nam hiện nay và đưa ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.3 KB, 27 trang )

Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả, số liệu, nội dung trong đề tài là trung thực và hoàn tồn khách
quan.Tơi sẽ hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam kết của mình.

1


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất cô giáo …. Giảng viên giảng
dạy bộ môn Nghi thức nhà nước đã rất nhiệt tình giúp sinh viên có những kiến
thức nhất định về mơn học và có những giúp đỡ, hướng dẫn chu đáo để tơi hồn
thiện bài tiểu luận này.
Trong thời gian có hạn, với hiểu biết cịn hạn chế nên tiểu luận chắc cịn
nhiều khiếm khuyết. Kính mong cơ giáo giúp đỡ để được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.

2


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:



MỤC LỤC

3


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là sự ra đời của hệ thống pháp luật
mới. Với bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân, những giá trị đạo đức
nghề nghiệp hướng tới xây dựng một nền công vụ mới, phục vụ nhân dân được
chú trọng, hình thành và phát triển trên nền tư tưởng đạo đức mới, pháp luật
mới. Trong hệ thống pháp luật mới đã xuất hiện và ngà y càng hoàn thiện hệ
thống các quy phạm pháp luật về công chức, công vụ. Nhiều nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức mới của xã hội mới được thể chế hóa thành những quy phạm pháp
luật cho chuẩn mực hành vi của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn với nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
Đạo đức cơng vụ của cán bộ, cơng chức được hình thành và phát triển
phải là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất, bao gồm các ảnh hưởng
khách quan và tác động chủ quan của tồn xã hội. Đạo đức cơng vụ được hiểu là
đạo đức thực thi công vụ của cán bộ, công chức; là những giá trị và chuẩn mực
đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất định trong xã hội. Cán bộ,
công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công vụ. Đạo đức công vụ là hệ
thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu,

là nên hay không nên làm trong hoạt động công vụ của người cán bộ, công chức
nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận
tụy, công tâm. Đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức gắn liền với đạo
đức xã hội, những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị nhưng đồng thời đạo đức
công vụ là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt thực thi cơng vụ của cán bộ, cơng chức,
do đó đạo đức công vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều
cán bộ, công chức không được làm, cách ứng xử của cán bộ công chức khi thi
hành công vụ do pháp luật quy định.
4


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức và đang được chú trọng tới. Nhận thấy tầm quan
trọng của đạo đức cơng vụ cùng với những lí do trên tơi chọn đề tài “Hệ thống
hóa các văn bản quy định về đạo đức cơng vụ. Đánh giá tình hình thực hiện
đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay và đưa ra giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
của các cơ quan nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đề tài tập trung
nghiên cứu vấn đề đạo đức công vụ, thực trạng và đưa ra các giải pháp khắc
phục nhằm nâng cao vấn đề đạo đức cơng vụ trong văn hóa cơng sở của nước ta
hiện nay.
2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan hành

chính.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa được các văn bản quy định về đạo đức công vụ. Nghiên cứu
lí luận về đạo đức cơng vụ của cán bộ, công chức trong thực thi đạo đức công vụ
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của
cán bộ công chức, là cơ sở để đề ra nhiệm vụ xây dựng hệ thống quy chuẩn đạo
đức cơng vụ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan
ở trung ương và địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
-

5

Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp


Tiểu luận kết thúc học phần
-

GVHD:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, bài tiểu luận gồm gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về đạo đức cơng vụ và hệ thống hóa các văn bản

quy định về đạo đức công vụ

Chương 2. Thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
hiện nay
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức ở Việt Nam

6


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ VÀ HỆ THỐNG HĨA CÁC
VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1.1. Cơ sở lí luận về đạo đức cơng vụ
1.1.1. Khái niệm
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã
hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con
người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã
hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội.
Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân
dân và xã hội.
Đạo đức cơng vụ là đạo đức thực thi công vụ của cán bộ, công chức; là
những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất

định trong xã hội - cán bộ, công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công
vụ. Đạo đức công vụ là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành
động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm trong hoạt động công
vụ của người cán bộ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm,
chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm.
1.1.2. Biểu hiện của đạo đức công vụ
- Trung thực tuân thủ pháp luật
- Biết giải quyết những tình huống xung đột
- Hồn thành trách nhiệm cơng vụ và tn thủ quy chế công sở
- Đủ khả năng xác định, chính sách pháp luật nhà nước và cơng vụ
- Biết hồ đồng, hợp tác, khơng chấp nhận tiêu cực xã hội
- Ý thức công dân
7


Tiểu luận kết thúc học phần

-

GVHD:

Lương tâm nghề nghiệp
Thể hiện tính chuyên nghiệp
Thể hiện tính tinh thần trách nhiệm
Tích cực xã hội.

1.1.3. Những chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
- Về phẩm chất cá nhân, phải có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện nhiệm
vụ một cách trung thực, khơng vụ lợi; có lối sống trong sạch, cần cù, sáng tạo,
có ý chí vươn lên; có thái độ cư xử đúng mực và phải luôn phê bình và tự phê

bình.
- Trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, phải trung thực, công bằng, không
thiên vị; thực hiện nhiệm vụ bằng hết khả năng của mình với tinh thần tận tụy,
nhiệt tình; bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài sản của Nhà nước.
- Trong quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên và với cấp dưới, phải biết
hợp tác, giúp đỡ và tư vấn, khuyên bảo; thường xuyên quan tâm tới tư cách,
động cơ và lợi ích của cấp dưới; có tinh thần tương trợ lẫn nhau khi thi hành
nhiệm vụ; có thái độ lịch sự, nhã nhặn và có mối quan hệ tốt với mọi người.
- Đối với công chúng và với xã hội: Phục vụ nhân dân với thái độ lịch sự
và công bằng, đáng tin cậy, không nhận quà biếu hay ân huệ vượt quá giới hạn
cho phép. Trong thực hành đạo đức cơng vụ, cần thực hiện tự phê bình và phê
bình trong tất cả các cơ quan hành chính các cấp nhằm đề cao giá trị đạo đức, sự
hướng thiện của con người, ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút, suy thoái đạo đức...
1.1.4. Những quy định của pháp luật điều chỉnh hành vi đạo đức công vụ
Nhà nước trở thành môi trường đặc biệt điều chỉnh trực tiếp hành vi con
người trên nền tảng chế độ chính trị và hành lang pháp luật. Luật Cán bộ, công
chức đã đưa ra các quy định dưới dạng khái niệm khái quát mang đặc trưng giá
trị: Cán bộ, công chức sống phải trung thực, lành mạnh, chí cơng vơ tư. Các giá
8


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

trị này cần được tiêu chuẩn hóa thành các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi
cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và sinh hoạt đời thường.
1.2. Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ
Đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức gắn liền với đạo đức xã hội,
những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức công vụ là

đạo đức nghề nghiệp đặc biệt – thực thi công vụ của cán bộ, cơng chức, do đó
đạo đức cơng vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều cán
bộ, công chức không được làm, cách ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành
công vụ do pháp luật quy định. Vì vậy, đồng thời với những cố gắng để biến
những quy định pháp luật đối với cán bộ, công chức thành những chuẩn mực
đạo đức công vụ, nêu cao tính tự giác, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ,
cơng chức, cần thể chế hố những chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức thàn những
quy phạm pháp luật.
Ở nước ta hiện nay, các quy định về đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức đã được thể hiện trong nhiều văn bản như Luật Cán bộ, cơng chức, Luật
Viên chức, Luật Phịng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí…
Sắc lệnh 76/SL:
Ngay từ năm 1950, trong điều kiện khó khăn, gian khổ của cơng cuộc
kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ban
hành Quy chế công chức Việt Nam. Với văn bản này có thể nói, đây là lần đầu
tiên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành một hệ thống các quy
phạm pháp luật khá hoàn chỉnh, làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ
cơng chức cách mạng Việt Nam. Trong đó, tại Lời nói đầu, nội dung về cơng
chức và đạo đức công vụ đã được thể hiện rất rõ: “Công chức Việt Nam là
những công dân giữ một nhiệm vụ trong bộ máy nhà nước của chính quyền nhân
9


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

dân. Công chức Việt Nam phải đem tất cả sức lực và tâm trí, theo đúng đường
lối của Chính phủ và nhằm lợi ích của nhân dân mà làmviệc.

Điều 2 của Quy chế quy định: “Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân
dân, trung thành với Chính phủ, tơn trọng kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và
tránh làm những việc có hại đến thanh danh công chức hay đến sự hoạt động của
bộ máy nhà nước. Công chức Việt Nam phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư”.
Điều 3 Quy chế cơng chức Việt Nam quy định quyền lợi của công chức và
tại các điều tiếp theo quy định việc tuyển dụng, tổ chức, quản trị, sử dụng cơng
chức.
Từ những quy định trên có thể thấy, ngay trong Quy chế công chức đầu
tiên của nước Việt Nam độc lập, Nhà nước ta đã nêu lên những chuẩn mực đạo
đức - pháp lý rất quan trọng đối với công chức nhà nước. Lần đầu tiên những giá
trị đạo đức truyền thống: cần, kiệm, liêm, chính... được thể chế hoá thành những
giá trị chuẩn mực pháp lý đối với cơng chức Việt Nam. Điều này có ý nghĩa
quan trọng và vượt qua thời gian, đến nay những quy định này vẫn còn nguyên
giá trị.
Hiến pháp năm 1980:
Kế thừa và phát huy những quy định pháp luật về công chức và đạo đức
công vụ và nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và kiện toàn đội ngũ cơng chức
trong tình hình mới, Hiến pháp năm 1980 quy định tại Điều 8: “Tất cả các cơ
quan nhà nước và nhân viên nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền.”
Như vậy, với quy định của Hiến pháp 1980, lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành những chuẩn mực về đạo đức - pháp lý
10


Tiểu luận kết thúc học phần


GVHD:

cho công chức và cơ quan nhà nước trong đạo luật gốc, đạo luật cơ bản có hiệu
lực pháp lý cao nhất.

11


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Hiến pháp 1992:
Hiến pháp 1992 tại Điều 8 cũng quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán
bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng”.
Như vậy với quy định này, Hiến pháp 1992 đã kế thừa Hiến pháp 1980 nhưng
đồng thời phát triển thêm lên để khơng ngừng hồn thiện những ngun tắc,
những quy định hiến định đối với đạo đức công vụ và các chuẩn mực pháp lý
cho công chức nhà nước.
Luật cán bộ, công chức năm 2008:
Căn cứ vào Hiến pháp 1992, để xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và tận tụy phục vụ nhân dân, trung
thành với Tổ quốc, Nhà nước ta đã ban hành Luật cán bộ, công chức trong đó,
những chuẩn mực đạo đức - pháp lý được thể hiện một cách tập trung và rất cụ
thể ở các quy định về nghĩa vụ của công chức, như: trung thành với Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự
Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tơn trọng nhân dân, tận tâm phục vụ nhân dân; liên

hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Luật cán bộ, công chức cũng quy định: trong khi thi hành
cơng vụ, cán bộ, cơng chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; có ý thức kỷ luật;
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo
người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi
hành cơng vụ; giữ gìn đồn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ, quản lý
12


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chấp hành quyết định
của cấp trên. Đối với cán bộ, công chức là người đứng đầu thì cịn phải thực
hiện các nghĩa vụ như: chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, cơng chức; tổ chức thực hiện
các biện pháp phịng, chống tham nhũng, quan liêu, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm về để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, tổ chức.
Luật Phịng, chống tham nhũng năm 2005:
Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 (Sửa đổi, bổ sung 2007) cũng có
những quy định phản ánh những nội dung về chuẩn mực công chức, công vụ,
trong đó xác định cụ thể cán bộ, cơng chức là một trong những đối tượng là
người có chức vụ, quyền hạn. Xác định tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn này để tham ô, hối lộ hoặc

cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,
tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Những
hành vi tham nhũng được xác định là: tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa; nhận hối
lộ; lợi dụng chức quyền để đưa hối lộ, môi giới hối lộ; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa...
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005:
Để đảm bảo các nguyên tắc về chuẩn mực đạo đức trong hoạt động công
vụ của cán bộ, công chức và nhằm chống lãng phí, thực hành tiết kiệm ngân
sách nhà nước Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như: thực
hiện cơng vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng tiền, tài sản
nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
13


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

nhà nước có thẩm quyền ban hành; tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp,
giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong
lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý
hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền. Ngồi ra Luật cũng quy định cán bộ,
cơng chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như: khiển trách,
cảnh cáo, buộc thôi việc. Chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức cũng được
quy định trong thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan khi thực thi công
vụ. Trong quan hệ giải quyết công việc với công dân, tổ chức, cán bộ, công chức
phải làm việc đúng thẩm quyền, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền,

gây khó khăn, phiền hà. Cán bộ, cơng chức không tiếp nhận và giải quyết công
việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng. Cán bộ, công chức phải có trách nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật cơng tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Trong hoạt động ở doanh
nghiệp nhà nước và thực hiện dân chủ ở xã cũng có những văn bản quy phạm
pháp luật quy định chuẩn mực đạo đức cán bộ, công chức, viên chức khi thi
hành công vụ... Một số văn bản quy định về đạo đức công vụ hiện nay như:
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước;
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/20/2007 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương;
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định
về xử lý kỷ luật đối với công chức;
14


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 105/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ,
công chức, viên chức…
Các chuẩn mực về công chức và đạo đức công vụ đã được nhà nước ban
hành dưới các hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Từ những nội dung cơ bản

này, Chính phủ và chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện và
quản lý sâu rộng hơn, cụ thể hơn trong các hoạt động của nền công vụ. Đó là các
quy định pháp luật về xây dựng cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công
chức một cách minh bạch; những quy định nhằm tăng cường tính minh bạch
thông qua việc công khai và giám sát đối với tài sản và trách nhiệm cá nhân,
hoặc các quy định nhằm nâng cao đạo đức công vụ, hạn chế tiêu cực như sách
nhiễu, vịi vĩnh, hối lộ...
Đạo đức cơng vụ của cán bộ, công chức ở nước ta được xây dựng trên nền
tảng triết lý Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ,
cán bộ, công chức là công bộc của dân; giá trị cao nhất của đạo đức công vụ là
phục vụ nhân dân, vì lợi ích nhân dân. Do vậy, phát huy đạo đức cơng vụ chính
là đề cao trách nhiệm phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân của người cán bộ,
cơng chức; từ đó cũng cố lịng tin của người dân vào nền công vụ.

15


Tiểu luận kết thúc học phần

16

GVHD:


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
Đạo đức công vụ thực chất là đạo đức của cán bộ, công chức hoạt động
trong lĩnh vực công, phản ánh những giá trị đọa đức và chuẩn mực pháp lý, được
thể hiện ở lương tâm và trách nhiệm vì lợi ích chung, ý thức rõ về việc cần làm
và mong muốn được làm vì những lợi ích đó. Nói cách khác, đạo đức cơng vụ
phải thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ.
Khơng được trốn tránh nhiệm vụ, thối thác nhiệm vụ được giao, gây bè phái
mất đoàn kết, tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng; sử dụng tài sản của Nhà
nước và của nhân dân trái pháp luật, lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn,
sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi; phân biệt đối xử dân tộc, nam
nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo dưới mọi hình thức.
Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân, vấn đề nâng cao đạo đức công vụ là hết sức quan trọng. Đảng và Nhà
nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
dự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm q trình thực hiện hóa quyền lực Nhà nước
trong nhân dân và là khâu đặc biệt quan trọng nhằm củng cố, hồn thiện bộ máy
cơng quyền, có quan hệ thực tiếp đến lợi ích của nhân dân mà cán bộ công chức
là nhân tố bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy cơng quyền đó. Chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó đạo đức
cơng vụ là nội dung đặc biệt quan trọng để giúp người cán bộ, công chức trở
thành “cơng bộc” của nhân dân.
Chúng ta có thể thấy đại bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức đã cố gắng
vượt qua khó khăn, thử thách trong thực hiện và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ,
giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
17



Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

trách nhiệm, chấp hành sự phân cơng của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản
dị, gắn bó với nhân dân và góp phần quyết định vào thành tựu to lớn của sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Tuy nhiên, vấn đề đạo đức, lối sống hiện nay trong một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức đang suy thoái với những biểu hiện khác nhau như: sa
vào chủ nghĩa cá nhân ích kỉ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn
cực địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc, né tránh, thiếu
bãn lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. Chưa thực
sự lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo mức độ và
kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Lợi dụng chức vụ, vị trí ức hiếp gây khó
dễ với người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Chẳng hạn như trong việc thực hiện nhiệm vụ, công tác tiếp xúc, tiếp
nhận hồ sơ giải quyết công việc cho nhân dân, một số cán bộ, công chức, viên
chức tỏ rõ thái độ hách dịch, nhũng nhiễu khi giải quyết cơng việc, gợi ý, vịi
vĩnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách công
việc, chưa thường xuyên học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn,
năng lực cơng tác hạn chế; một số đơn vị, tình trạng mất đồn kết nội bộ vẫn cịn
xảy ra, có biểu hiện cục bộ, kèn cựa địa vị, ganh tị, bè phái, lợi ích nhóm, trong
thực hiện nhiệm vụ chun mơn khơng phối hợp với nhau, làm việc theo kiểu
“mạnh ai nấy làm” dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Trong khi đó việc
nhận xét đánh giá cán bộ, cơng chức, viên chức cuối năm các cơ quan, đơn vị
thực hiện chưa nghiêm túc, vẫn cịn mang tính hình thức, đánh giá chung chung
và cả nể; công tác thực hiện chế độ báo cáo không trung thực, bao che cho
những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
Đáng chú ý là số lượng cán bộ, cơng chức bị xử lí kỷ luật và truy cứu

trách nhiệm hình sự, trong đó có cả cán bộ cấp cao của Đảng và Nhà nước trong
những năm gần đây ngày càng tăng. Điều đó đang làm xói mịn bản chất cách
mạng của đội ngũ cán bộ, cơng chức, làm suy giảm uy tín của Đảng và niềm tin
của nhân dân đối với chế độ.
18


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

2.2. Nguyên nhân của thực trạng trên
Nguyên nhân sự suy thoái đạo đức ở một bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức trong bộ máy hành chính ở tỉnh ta chủ yếu tập trung vào một số nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, Trong tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan
chủ trì và các cơ quan phối hợp. Công tác giáo dục đạo đức chậm được đổi mới,
nội dung giáo dục chưa cụ thể, sát hợp với từng đối tượng, còn giáo điều, chủ
quan, phiến diện, duy ý chí, phi thực tế, thiếu cơ sở khoa học, hình thức giáo dục
đơn điệu, dễ gây nhàm chán.
Thứ hai, Một số nơi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chưa
thật sự gương mẫu trong vấn đề đạo đức lối sống và trách nhiệm trong công việc
nên đã tác động tiêu cực đến tư tưởng của cấp dưới trong thực thi nhiệm vụ.
Thứ ba, Các cơ quan, đơn vị chưa có sự quan tâm đúng mức đối với việc
giáo dục tinh thần trách nhiệm, cũng như việc xử lý trách nhiệm đối với các trường
hợp vi phạm đạo đức cơng vụ chưa nghiêm nên chưa thật sự có tính răn đe, làm
gương.
Thứ tư, Thiếu những quy định cụ thể trong các đơn vị về trách nhiệm của
cán bộ, công chức; cơ chế quản lý, kiểm tra giám sát của tổ chức và thủ trưởng

trực tiếp cũng như của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức, viên
chức còn hạn chế, chưa thường xuyên, chưa nghiêm túc và thiếu đồng bộ.
Thứ năm, Năng lực, đạo đức của nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức cịn
rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước. Một số
cán bộ, công chức, viên chức có năng lực cơng tác nhưng phẩm chất đạo đức
cịn hạn chế trong việc thực hiện nhiêm vụ, công vụ gây ảnh hưởng xấu đến hình
ảnh của bộ máy cơng quyền. Nhiều cán bộ, cơng chức cịn xem thường những
chuẩn mực đạo đức, nhân cách nên thiếu nghiêm khắc với bản thân, không

19


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng tinh thần trách nhiệm, mắc bệnh quan liêu,
mệnh lệnh, chủ quan, tự tư, tư lợi, tư tưởng cục bộ, địa phương.
Thứ sáu, Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường
xun, và cịn mang tính hình thức. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức thiếu
nghiêm khắc với bản thân, không thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức.

20


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

Chương 3

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức
3.1.1. Về mặt ưu điểm
Qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử. Việc thực hiện dân chủ Đảng xã hội, phát huy quyền làm chủ nhân dân có
nhiều tiến bộ, đa số cán bộ, đảng viên phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu,
sáng tạo công tác, rèn luyện phẩm chất đạo đức. Công chức trong thực thi công vụ
cần tuân thủ quy định của pháp luật, sẵn sàng giúp đỡ nhân dân, khơng có thái độ
hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, thuần thục chun mơn, nghiệp vụ và có thái độ
ứng xử giao tiếp văn minh lịch sự. Cán bộ, công chức không né tránh trách nhiệm.
Phần lớn các cán bộ, công chức đã đảm bảo những chuẩn mực đạo đức
của cán bộ, cơng chức như:
Về phẩm chất cá nhân, có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện nhiệm vụ một
cách trung thực, khơng vụ lợi; có lối sống trong sạch, cần cù, sáng tạo, có ý chí
vươn lên; có thái độ cư xử đúng mực và phải ln phê bình và tự phê bình.
Trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, phải trung thực, công bằng, không
thiên vị; thực hiện nhiệm vụ bằng hết khả năng của mình với tinh thần tận tụy,
nhiệt tình; bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài sản của Nhà nước.
Trong quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên và với cấp dưới,biết hợp tác,
giúp đỡ và tư vấn, khuyên bảo; thường xuyên quan tâm tới tư cách, động cơ và
lợi ích của cấp dưới; có tinh thần tương trợ lẫn nhau khi thi hành nhiệm vụ; có
thái độ lịch sự, nhã nhặn và có mối quan hệ tốt với mọi người.

21


Tiểu luận kết thúc học phần


GVHD:

Đối với công chúng và với xã hội: Phục vụ nhân dân với thái độ lịch sự và
công bằng, đáng tin cậy, không nhận quà biếu hay ân huệ vượt quá giới hạn cho
phép.
3.1.2. Về mặt nhược điểm
Đã qua nhiều năm cải cách hành chính nhà nước, nhưng tư duy và hành
động của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn chưa được thay đổi đáp
ứng yêu cầu thực tế. Nhìn vào đội ngũ công chức bây giờ người ta thấy chứng
chỉ, bằng cấp rất đầy đủ, thậm chí hồnh tráng... Song, đó chỉ là những điều
kiện "cần", còn điều kiện đủ "đạo đức cơng vụ" lại khó có thể đo lường thơng
qua bất kỳ một phương tiện nào ngoài việc nhận xét, đánh giá, bầu bán danh
hiệu thi đua... Vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chưa nhận
thức được rằng, họ đang có trách nhiệm phục vụ nhân dân mà lầm tưởng rằng họ
là những "đấng bề trên" của nhân dân. Từ đó, tiếp tục nhầm lẫn và vi phạm
những nguyên tắc sơ đẳng khi thi hành công vụ, chẳng hạn như: tham nhũng,
kém ý thức tổ chức kỷ luật… Trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước,
cán bộ, công chức (quản lý, điều hành) là những người xây dựng, ban hành các
văn bản quản lý; đồng thời cán bộ, công chức (thực thi) cũng là những người áp
dụng văn bản vào quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy vậy, một số trường hợp
người ban hành văn bản thường đưa ra những quy định, tiêu chuẩn, định mức có
lợi cho mình và tất nhiên phần khó khăn sẽ thuộc về đối tượng áp dụng, đó là
người dân. Khơng ít trường hợp cán bộ, cơng chức vận dụng các chủ trương,
chính sách một cách tự do, tùy tiện theo hướng bất lợi hay có lợi cho người dân
tùy theo mối quan hệ, sự thân tình và cả những khoản thù lao, q cáp ngồi quy
định.
Một khía cạnh khác của đạo đức công vụ là tinh thần, thái độ phục vụ
nhân dân của cán bộ, công chức. Hồ Chủ Tịch đã nói: "Làm cán bộ tức là suốt
đời làm đày tớ trung thành của nhân dân", "đày tớ là phục vụ nhân dân". Tuy
nhiên, trong thực tế vẫn còn khơng ít cán bộ, cơng chức giải quyết cơng việc cho

22


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

dân theo kiểu "ban ơn", "ban phát", chưa thực sự là quan hệ giữa người phục vụ
và người được phục vụ.
Đáng chú ý là số lượng cán bộ cơng chức bị xử lí kỷ luật và truy cứu trách
nhiệm hình sự ngày càng gia tăng. Điều đó đang làm xói mịn bản chất cách
mạng của đội ngũ cán bộ, công chức, làm suy giảm uy tín của Đảng và niềm tin
của nhân dân đối với chế độ.
3.2. Giải pháp
Để góp phần nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức một
cách thiết thực và hiệu quả cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực nhằm cụ thể hóa ngun tắc
đạo đức cơng vụ.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cụ thể là: Luật Phòng,
chống tham nhũng; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Luật cán bộ, công chức… cho phù hợp với thực tiễn, dựa vào đời sống
và thực thi trách nhiệm, nhiệm vụ. Việc luật hóa đầy đủ trách nhiệm của cán bộ,
cơng chức và hình thành cơ chế giám sát chặt chẽ, có chế tài nghiêm minh đối với
những vi phạm về đạo đức và trách nhiệm sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức hiện nay. Nội dung xây dựng và hoàn thiện đạo đức cần hướng vào
hai đối tượng: chủ thể của đạo đức (đội ngũ cán bộ, cơng chức) và nhân tố đảm
bảo cho q trình xây dựng và phát triển đạo đức công vụ (các cơ quan nhà nước).
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức cách mạng, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực, chịu học, biết
học và học có hiệu quả; ln bám sát thực tiễn, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn, đồng thời kiên trì tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng công tác, rèn
luyện bản lĩnh và năng lực lãnh đạo, quản lý, khả năng hợp tác, tổ chức thực
hiện và sự chịu trách nhiệm; kiên quyết và kiên trì trong cuộc đấu tranh chống

23


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

lại dốt nát, nghèo đói, thói hư, tật xấu, nhất là sự lười biếng, đố kỵ, lối sống
buông thả và sa đọa.
Đối với Nhà nước và các cơ quan nhà nước, tiếp tục xây dựng và hồn
thiện quy chế cơng vụ, đạo đức cơng vụ thông qua hệ thống pháp luật và các văn
bản pháp quy của các cơ quan nhà nước cho từng loại, từng chức danh cơng
chức. Cụ thể hóa những giá trị đạo đức như lịng trung thành, cần, kiệm, liêm
chính… thành những chuẩn mực cụ thể trong hành vi công vụ. Phát huy dân chủ
trên cơ sở những quy định và chuẩn mực pháp luật, tạo điều kiện để nhân dân
tham gia xây dựng và giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ
quan nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ, cơng chức
(quy trình, nội dung đánh giá) theo hướng cơng khai, dân chủ, có sự tham gia
của dư luận xã hội và công dân. Đầu tư nghiên cứu về những giá trị, lý tưởng
đạo đức công vụ để từng bước cụ thể hóa thành những chuẩn mực pháp luật,
nhất là đẩy mạnh nghiên cứu đạo đức công vụ trong điều kiện kinh tế thị trường
ở nước ta hiện nay.
Thứ hai, tạo môi trường xã hội lành mạnh, điều kiện làm việc tốt nhất và
chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức thỏa đáng để thu hút người có tài, có đức.
Môi trường xã hội của cán bộ, công chức là quan hệ giữa nhân viên với
nhân viên, giữa nhân viên với lãnh đạo; cơ chế điều hành, đánh giá và sử dụng

công chức. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công chức, cần một
xã hội thân thiện, bình đẳng, chân thành, đánh giá khách quan và chính xác năng
lực, phẩm chất của mỗi thành viên trong cơ quan, đơn vị và sử dụng đúng năng
lực của họ. Yêu cầu có cơ chế đánh giá đúng năng lực, phẩm chất cá nhân của
công chức là rất quan trọng. Điều đó khơng chỉ tạo tiền đề cho việc sử dụng
đúng người đúng việc, mà cịn khuyến khích được người tài, người giỏi phát huy
năng lực đóng góp cho cơ quan đơn vị, qua đó đóng góp cho Nhà nước và xã
hội. Bên cạnh đó, cần có chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với cán bộ, công
chức dựa trên nguyên tắc về sự công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa
quyền lợi và trách nhiệm. Cải cách hệ thống tiền lương, tiền thưởng, đảm bảo trả
24


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD:

đúng sức lao động và giá trị cống hiến của cán bộ, công chức tạo động lực thực
hiện cơng vụ là giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu tranh chống
tham nhũng, nâng cao phẩm giá người cán bộ, công chức. Xây dựng các chế độ,
chính sách tơn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện cơng vụ, khen thưởng
thích đáng về vật chất và tinh thần đối với cán bộ, công chức làm việc tốt, tận
tụy và trong sạch.
Thứ ba, thường xuyên giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức
công vụ.
Giáo dục đạo đức công vụ là nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn, tỷ mỷ
và phức tạp, vừa cấp bách vừa lâu dài, phải thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức trong thực tiễn hoạt động cơng vụ và trong sinh hoạt hàng ngày. Đó là
một quá trình giáo dục tổng hợp bao gồm giáo dục chính trị, pháp luật, đạo đức,
thẩm mỹ, văn hóa giao tiếp, ý thức lao động, kỹ năng lao động nghề nghiệp,

giáo dục phẩm hạnh, long tự trọng, tình thương yêu con người… Đặc biệt chú
trọng mối quan hệ mật thiết giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm đạo đức.
Ở chừng mực nào đó, cần thiết phải thể chế hóa những quy phạm, nguyên tắc
đạo đức thành những quy phạm pháp luật. Mặt khác, coi việc xử lý nghiêm, kịp
thời và công bằng những sai phạm của cán bộ, cơng chức có ý nghĩa to lớn trong
việc giáo dục và răn đe cán bộ, công chức, đồng thời củng cố niềm tin của nhân
dân vào Nhà nước và pháp luật.
Giáo dục đạo đức là quá trình kết hợp giữa giáo dục và tự giáo dục, là sự
thức tỉnh tự phán xử và làm cho lương tâm trong sạch. Mục tiêu của việc giáo
dục đạo đức là quá trình biến nhận thức cái tất yếu thành cái tự do, biến ý thức
nghĩa vụ thành tình cảm, thành niềm tin vững chắc, thành sự thơi thúc bên trong,
hình thành ý thức cái cần phải làm để khỏi xấu hổ trước người khác và trước bản
thân. Thông qua hoạt động công vụ, phục vụ nhân dân, người cán bộ, công chức
không chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình là cống hiến cho xã hội mà còn phát triển
làm phong phú bản than, tạo ra điều hiện cơ bảo để đạt được hạnh phúc. Rèn
luyện đạo đức là một q trình khó khăn, lâu dài. Mọi cán bộ, công chức từ mới
25


×