Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chính trị học - Bài thu hoạch cao cấp chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.3 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN CHÍNH TRỊ HỌC
......................

BÀI THU HOẠCH
MƠN CHÍNH TRỊ HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT
NAM TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY

Học viên:
Mã học viên:
Lớp:
Đơn vị công tác:

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Khái niệm hệ thống chính trị.....................................................................3
2. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay....................................3
3. Quan điểm, giải pháp đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay...................................................................................................5
KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18


1
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Hệ thống chính trị chỉ phát huy tác dụng khi sự vận hành các yếu tố của
nó phù hợp với những quy luật khách quan. Từ khi thực hiện theo đường lối
của Đảng CSVN đến nay, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới
đáng kể: Đảng đã được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh
đạo của Đảng trong xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện theo hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN),
của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội
từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết
thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị,
văn hoá, tư tưởng được phát huy...
Tuy nhiên bên cạnh những thành cơng quan trọng đó, hệ thống chính trị
ở nước ta cũng còn bộc lộ nhiều nhược điểm: tổ chức bộ máy vẫn còn cồng
kềnh, nhiều tầng nấc trung gian; chức năng, nhiệm vụ của một số tổ chức trên
một số lĩnh vực còn chồng chéo; thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, nhất là người đứng đầu chưa rõ. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội chậm đổi
mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước ở nhiều nơi còn hạn chế. Chưa đổi mới mạnh mẽ tổ
chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Chưa phân định rạch rịi tổ
chức chính quyền đơ thị và chính quyền nông thôn. Việc đổi mới tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt động, vận động quần chúng của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chưa đáp ứng được yêu cầu. Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn
với việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Số lượng cán bộ, công chức, nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp
công lập và cán bộ công chức xã, phường, thị trấn tăng nhanh. Một bộ phận
cán bộ, công chức chưa đáp ứng được u cầu nhiệm vụ.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới hệ thống chính trị
Việt Nam trong tình hình hiện nay” làm báo cáo thu hoạch mơn học.
2. Mục đích nghiên cứu



2
Thơng qua việc tìm hiểu khái niệm, quan niệm về hệ thống chính trị, đặc
điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam, qua đó nêu quan điểm, giải pháp đổi
mới hệ thống chính trị Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển kinh tế
của đất nước.
3. Kết cấu của bài thu hoạch
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung bao gồm 3
mục: (1) Khái niệm hệ thống chính trị; (2) Đặc điểm của hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay; (3) Quan điểm, giải pháp đổi mới hệ thống chính trị nước ta
trong giai đoạn hiện nay.


3
NỘI DUNG
1. Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự xuất hiện của giai cấp, nhà
nước nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp, đảng phái cầm quyền,
do đó nó mang bản chất, lý tưởng chính trị và phản ánh lợi ích của giai cấp
cầm quyền. Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội,
bao gồm các thiết chế và thể chế có quan hệ với nhau về mặt mục tiêu, chức
năng trong việc thực hiện quyền lực chính trị. Trong các sách, báo và cơng
trình nghiên cứu khoa học hiện nay, khái niệm “hệ thống chính trị” thường
được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ
tồn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan
hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị.
Theo nghĩa hẹp, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ

hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính
chính trị trong xã hội gồm nhân dân, các tổ chức chính trị, các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với
quyền lực chính trị. Trong đó, nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị và
là nền tảng của hệ thống chính trị.
Ở Việt Nam, hệ thống chính trị bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân. Hệ thống chính trị nước ta vận hành theo cơ chế Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
2. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay
a) Tính nhất nguyên chính trị của hệ thống chính trị
Hiện nay, chế độ chính trị Việt Nam là thể chế chính trị một Đảng duy
nhất cầm quyền. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng
Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trị là hình thức tổ chức quyền lực


4
của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp đoàn kết quần chúng, đại diện ý chí
và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
nhân dân) vừa là tổ chức đóng vai trị là phương tiện để Đảng Cộng sản thực
hiện sự lãnh đạo chính trị của mình.
Tồn bộ hệ thống chính trị đều được tổ chức và hoạt động trên nền tảng
tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó quy
định tính nhất ngun tư tưởng, nhất ngun ý thức hệ chính trị của tồn bộ
hệ thống và của từng thành viên trong hệ thống chính trị.
b) Tính thống nhất của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí,
vai trị, chức năng khác nhau nhưng lại quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau tạo
thành một thể thống nhất. Nhân tố quyết định tính thống nhất của hệ thống
chính trị nước ta là sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng duy nhất cầm quyền

là Đảng Cộng sản Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đồng thời, thể
hiện ở mục tiêu chính trị là xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nội dung:
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hệ thống chính trị được
tổ chức như một chỉnh thể thống nhất từ Trung ương đến địa phương và cấp
cơ sở.
c) Hệ thống chính trị gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân
Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống khơng chỉ gắn với chính
trị, quyền lực chính trị mà cịn gắn với xã hội. Sự gắn bó mật thiết giữa hệ
thống chính trị với nhân dân được thể hiện ngay trong bản chất của các bộ
phận cấu thành hệ thống chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam là đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc;
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân là hình thức
tập hợp, tổ chức của chính các tầng lớp nhân dân.
d) Hệ thống chính trị có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính giai cấp và dân tộc


5
Từ ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc. Trong mọi giai đoạn xây dựng và phát triển của hệ thống chính
trị, vấn đề dân tộc, quốc gia ln là cơ sở đồn kết mọi lực lượng chính trị xã hội để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Vấn đề
đặt ra đối với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị là đoàn kết giai cấp,
tập hợp lực lượng trên nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, sự phân biệt giữa dân tộc và giai
cấp đều mang tính tương đối và khơng có ranh giới rõ ràng, tạo nên sức mạnh
tổng hợp của tồn bộ hệ thống chính trị. Nhờ vậy hệ thống chính trị ln là
đại biểu cho dân tộc, là yếu tố đồn kết dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân
và là hệ thống của dân, do dân, vì dân.

3. Quan điểm, giải pháp đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
3.1. Quan điểm đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam
- Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng cường khối đại đồn kết toàn
dân tộc, phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm giữ vững độc lập dân tộc, ổn định
chính trị và sự phát triển bền vững của đất nước theo định hướng CNXH.
Đổi mới hệ thống chính trị khơng nhằm mục tiêu tạo ra một hệ thống
chính trị mới hay thay đổi bản chất của hệ thống chính trị hiện nay, mà trên cơ
sở hệ thống chính trị hiện nay, việc đổi mới được thực hiện theo hướng hoàn
thiện để khắc phục bất cập, yếu kém trong toàn bộ hệ thống và trong từng tổ
chức thành viên của hệ thống chính trị; tạo nên sự phù hợp của hệ thống chính
trị với các yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân và chủ động hội nhập quốc tế.
- Đổi mới hệ thống chính trị trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa truyền thống văn
hố, lịch sử của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước
trên thế giới.


6
- Đổi mới hệ thống chính trị trên cơ sở nâng cao năng lực cầm quyền và
hiệu quả lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đổi mới hệ thống chính trị bảo đảm Nhà nước pháp quyền XHCN là
trụ cột của hệ thống chính trị, tập trung xây dựng bộ máy tinh gọn, năng động,
trong sạch và hiệu quả.
- Đổi mới hệ thống chính trị bảo đảm Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân thật sự là các tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các tầng lớp nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
và thực hiện chức năng phản biện, giám sát xã hội đối với hoạt động của các
cơ quan Đảng, Nhà nước, của cán bộ, đảng viên, công chức.

Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta nhấn mạnh một số quan điểm chỉ đạo
về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ như
sau:
Một là, đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị phải bám sát, cụ thể hóa,
thể chế hóa các quan điểm của Cương lĩnh, Điều lệ, văn kiện Đại hội XI của
Đảng, đồng bộ với nội dung sửa đổi Hiến pháp 1992; bảo đảm tăng cường vai
trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới.
Hai là, đổi mới, hoàn thiện đồng bộ giữa các tổ chức trong hệ thống
chính trị, đồng bộ với đổi mới thể chế kinh tế, phù hợp với đổi mới nội dung
và phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng duy nhất cầm quyền,
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền
hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Ba là, về tổ chức bộ máy, không nhất thiết ở Trung ương có tổ chức nào
thì ở địa phương cũng có tổ chức đó. Căn cứ điều kiện cụ thể, tiêu chí và quy


7
định khung của Trung ương, địa phương có thể lập (hoặc không lập) tổ chức
sau khi được sự đồng ý của cấp trên có thẩm quyền, về biên chế, cần tăng
cường kiêm nhiệm một số chức danh trong các tổ chức của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
cơng.
Bốn là, tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị cần thực hiện
mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao. Những vấn đề thực tiễn địi hỏi, đã đủ rõ,
chín muồi thì kiên quyết thực hiện. Những vấn đề chưa đủ rõ thì khẩn trương

nghiên cứu, làm thí điểm và tổng kết thực tiễn để làm rõ, có bước đi thích hợp,
khơng nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Những chủ trương đã thực hiện, nhưng
thực tiễn khẳng định là khơng phù hợp thì điều chỉnh, sửa đổi ngay.
Đảng ta nhấn mạnh mục tiêu của việc tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng
bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội
ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập bảo đảm cuộc sống.
3.2 Một số giải pháp đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Đổi mới hệ thống chính trị khơng chỉ là đổi mới tổ chức, hoạt động của
từng tổ chức trên cơ sở tiếp tục xác định rõ chức năng, nhiệm và mơ hình tổ
chức của các tổ chức trong hệ thống chính trị mà cịn đổi mới mối quan hệ
giữa các tổ chức, trong đó đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể nhân dân có ý
nghĩa quyết định.
a) Những giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng
- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Nâng cao


8
bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của tồn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên,
trước hết của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; không dao động trong bất cứ
tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới, chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ
hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vơ ngun tắc.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận, làm
sáng tỏ một số vấn đề về đảng cầm quyền, về CNXH, con đường đi lên
CNXH ở nước ta và những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới,

không ngừng phát triển lý luận, đề ra đường lối và chủ trương đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước; khắc phục một số mặt lạc hậu, yếu kém của công tác
nghiên cứu lý luận.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến
đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng, tuyên truyền, học tập
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, cổ vũ động viên các
nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, giáo dục truyền
thống yêu nước, cách mạng. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
và hoạt động “diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch. Chủ động phòng
ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
trong nội bộ ta; khắc phục sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng,
thực sự là một tấm gương về phẩm chất đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp trên
phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân. Cán bộ, đảng
viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và nhân
dân, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Các tổ chức đảng
tạo điều kiện để đảng viên công tác, lao động có năng suất, chất lượng, hiệu
quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đẩy mạnh tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng. Triển khai thực hiện tốt Quy chế dân vận trong


9
hệ thống chính trị; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác vận động nhân
dân. Định kỳ lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách, đạo đức của cán bộ,
đảng viên. Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm,
phẩm chất đạo đức, lối sống.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng. Kiện toàn,

nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ cán bộ làm công tác
tham mưu, nhất là ở cấp chiến lược; củng cố và đổi mới mơ hình tổ chức,
phương thức hoạt động của các tổ chức đảng, nhất là của đảng đoàn, ban cán
sự đảng. Tập trung chỉ đạo, củng cố những tổ chức đảng yếu kém;kịp thời
kiện toàn cấp uỷ và tăng cường cán bộ ở nơi có nhiều khó khăn, nội bộ mất
đoàn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức
đảng, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt đảng. Thật sự phát huy
dân chủ trong sinh hoạt đảng từ sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy ở cơ sở đến
sinh hoạt Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương; thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chống quan liêu, bè phái, cục bộ, địa
phương, độc đốn, vi phạm dân chủ, dân chủ hình thức.
- Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Củng
cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo
chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất
là tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo
đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. Xây dựng các tiêu
chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức,
lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới; phát huy
tính tiên phong, gương mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Thực hiện tốt
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; đổi mới
tư duy, cách làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán


10
bộ. Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình trạng

chạy theo bằng cấp. Làm tốt cơng tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý
cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy
hoạch cán bộ cấp chiến lược. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở
những tiêu chuẩn, quy trình đã được bổ sung, hồn thiện, lấy hiệu quả cơng
tác thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Các cấp uỷ,
tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộvà hoạt động của hệ thống uỷ ban kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế
phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo
vệ pháp luật trong việc xem xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật cán bộ,
đảng viên.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tập trung rà soát,
bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế,
quy định, quy trình cơng tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng
bao biện, làm thay hoặc buông lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đồn thể nhân dân, tơn trọng ngun tắc hiệp thương dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đổi mới phong cách, lề
lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ trung ương đến địa
phương, cơ sở.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) cũng xác định một số nhiệm vụ trọng tâm đối
với công tác xây dựng Đảng: Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự


11
chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo

đức và năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong
Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên
tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội,
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng
lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quan tâm bồi
dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc...
Để tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng Đảng trong thời
gian tới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
đã nhấn mạnh: ngoài việc cần tiếp tục thực hiện tốt tám nhiệm vụ trong công
tác xây dựng Đảng mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề
ra, coi đó là những nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài và phải thực hiện thường
xuyên, có hiệu quả, đồng thời tập trung cao độ để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
tốt ba vấn đề cấp bách sau đây:
“Một là, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân
đối với Đảng.
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp
trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”.
Trong ba vấn đề nêu trên, vấn đề thứ nhất được Đảng ta xác định là
trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất.
b) Những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước



12
Để có được một chính quyền mạnh mẽ, bộ máy nhà nước phải được tổ
chức và vận hành một cách khoa học, dân chủ phù hợp với các yêu cầu của nền
kinh tế thị trường vừa thể hiện được các giá trị chính trị, văn hố, xã hội truyền
thống của dân tộc, vừa tiên tiến và hiện đại tương thích với các yêu cầu của thế
giới ngày nay. Theo đó, quyền lực nhà nước phải được chế định chặt chẽ bởi
luật pháp, bảo đảm vừa có sự phân cơng, phối hợp vừa có sự kiểm sốt giữa
các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước không thể ôm đồm nhiệm vụ,
công việc như trước đây, mà phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình
theo hướng phân định rành mạch quyền hạn và trách nhiệm giữa hệ thống kinh
tế, Nhà nước và hệ thống xã hội. Đây chính là cơ sở để tinh gọn bộ máy và
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước theo đúng các yêu
cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Hoàn thiện cơ chế bầu cử đại biểu Quốc hội. Nâng cao năng lực của đại
biểu Quốc hội theo hướng vừa bảo đảm cơ cấu đại diện vừa bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng, có cơ chế để đại biểu gắn bó chặt chẽ và có trách nhiệm với
cử tri; tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách. Cải tiến, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội. Nghiên
cứu việc chuyển một số ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành ban của
Quốc hội và việc lập chức danh Tổng thư ký của Quốc hội. Từng bước tăng
hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách trên cơ sở bảo đảm tính đại
diện, tính chuyên nghiệp, nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu; tăng đại
biểu chuyên trách làm việc ở Hội đồng dân tộc và các Ủy ban là các chuyên
gia, am hiểu sâu các lĩnh vực chuyên môn. Xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm
của đại biểu với cử tri, trước hết là cử tri tại nơi bầu cử. Tiếp tục đổi mới quy
trình và nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, giám sát và quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước.



O

.

e< D

/

*

! /
\

01 /@

*H

*

/X 7
*0&

0' 8

U #

O +!


/; <'
.

& *^A G
C
4

"8 ;

0'

<

) #


&

(#

Q
)
0Q

!

!
=


3

/=

J-< DZ 8 / ?
.

;

xE8

.

@

.#

F

;


;

*



@

"#

m /Y
1 /? #.
"

PE8
(

0&

W

Z.

) 3 *^A * < \

PEA P3. /3<

R

L

8 /W
<

@ PE ) 3 *^ /#


@

&

-. 0'

"#

8/
#

Y
0Q

;
'

a

C<
"

(
#.

8
8

L


"8 /W

<

Q ) #
G

? /#

4

<

a

R 4

8

*H

T 8

3

% &

PE8 Q ) #

.


.
< "#

R

8

"
F

?

S

( Q P3 ; /
=4

4

8

/C. "#

DG

/[
8 /# *H


@
F

/C.8

0' 8

+!

@ + 0'
@

#.

"# +

Q) #

*H

0'

Q) # *

-. 0'
Y8

< "#


. ) 3 *^
?

"

) 3

8 .

.C 8

'
*:


"# + " 0'

8 P;

.N Pr

"# 4

B8

G

0'


0'

0'

@ PE ) 3 *^ /#
#

*
E8/

@ * < \) #

.C /E

8 S

]

2?

R

R
! /E S

?/

(# 4 "


* 8

*r

0'

' 4 "

C 8 (
#.

P S
8

0/

!
< "# 4 "

#
7

8 x# x

.

C

A) #


0

xE 4

0'

= Q ) ?

8

<

4 "

a
<

F

"8

1 P3. /3<

) 3 *^

Q) #

0'


<

Y
S

X

@ D: E /3<
@

S

X

;

!8

A

8 /# *H

A

a
R

" 9 ( 8 ) 3 *^8

0#


<

% & PR
(

@
.C /E

C

!

*

;

"#

0'
7

R

*

Q ) # ) 3 *^

'


L

@
/E8 F

C<
*

) 3 *^ /#
R
) 3 *^

8 /# *H
? F

/

@

"#
*0&
R

X

PE8
R

=


0'

"# /Y 0'

%


14
Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công để cung ứng tốt hơn các dịch vụ cơ bản thiết yếu cho người dân,
nhất là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo. Nhà nước tăng cường
đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó
khăn. Tiếp tục đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn
vị sự nghiệp công lập gắn với tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ
công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước trên cơ sở các định mức, tiêu
chuẩn, các quy định của pháp luật và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước và nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh
và bãi bỏ các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân.
Nâng cao năng lực, chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách. Đẩy mạnh xã hội hố các loại dịch vụ cơng phù hợp với cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết
định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp.
Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nơng thơn, đơ thị, hải đảo.
Tiếp tục thực hiện thí điểm chủ trương khơng tổ chức hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường.

- Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020,
xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng
và bảo vệ quyền con người. Tập trung cải cách hệ thống toà án, bảo đảm cho
toà án thật sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử. Toà
án cần được tổ chức theo cấp xét xử và tích cực cải cách thủ tục tư pháp theo
hướng tranh tụng, bảo đảm quyền bình đẳng thật sự giữa các bên khi tham gia
các q trình xét xử của tồ án.


15
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng
u cầu trong tình hình mới. Rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy chế quản lý cán
bộ, công chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền
của mỗi cán bộ, công chức; tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm
của hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cả về
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
quản lý nhà nước. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ,
cơng chức hồn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
khơng hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
c) Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
của từng đoàn thể nhân dân vừa tránh được trùng chéo trong tổ chức, vận động,
tập hợp quần chúng nhân dân, vừa khắc phục tình trạng hành chính hóa, phát
huy vai trị nịng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ. Trong điều kiện hiện nay, vai trị
chính trị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của từng đoàn thể nhân dân cần được
thể hiện trong các hoạt động: tập hợp và phản ảnh trung thực tâm tư, nguyện
vọng của đồn viên, hội viên và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của
đoàn viên, hội viên; tham gia thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tham gia

xây dựng chủ trương, chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước; góp phần
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức và phản biện xã hội đối với các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng lực
lượng cốt cán chính trị - xã hội quần chúng tích cực trong tổ chức, giới thiệu
quần chúng tiên tiến cho Đảng đào tạo cán bộ…
Đổi mới tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân theo hướng đa dạng, linh hoạt sát với tính chất, chức năng, nhu cầu
hoạt động của từng loại tổ chức, phù hợp với tính chất của một tổ chức quần


16
chúng. Do vậy, bộ máy của các tổ chức này cần được tổ chức gọn nhẹ, có khả
năng thích ứng linh hoạt với những biến đổi của đời sống xã hội và dân chủ.
Đa dạng hố các hình thức tập hợp quần chúng, đồng thời củng cố,
kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng
thu gọn các “tổ chức cứng”, tinh gọn biên chế chuyên trách, hướng mạnh về
cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, nhất là đối với vùng có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều người theo tôn giáo, khu vực kinh tế ngoài
nhà nước…; xây dựng cơ sở vững mạnh, thu hẹp số lượng tổ chức yếu kém,
khắc phục tình trạng ”trắng” về tổ chức và hoạt động ở cơ sở.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách hoạt
động trong các tổ chức Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng để họ trở thành
những người hoạt động xã hội có tính chun nghiệp, gắn bó mật thiết với các
phong trào quần chúng, có phương pháp hoạt động xã hội và phong cách công
tác quần chúng, được chính quần chúng tín nhiệm và suy tơn.
Tạo chủ động trong việc sử dụng kinh phí được cấp và cơ chế tự chủ tài
chính cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân thơng qua việc
tổ chức các hoạt động kinh doanh (được ưu đãi hoặc miễn thuế) và thu hút các
nguồn tài trợ, ủng hộ từ các nguồn tài chính hợp pháp trong xã hội để phục vụ

mục tiêu của tổ chức.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, nhằm phát huy tính độc lập,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức này theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật.
Tóm lại, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
nước ta nhằm làm cho hệ thống chính trị trở nên mạnh hơn, hiệu quả hơn, dân
chủ xã hội chủ nghĩa được tăng cường, kỷ cương, kỷ luật và pháp chế được
củng cố, chính trị được giữ vững, kinh tế tiếp tục phát triển vì mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.


17
KẾT LUẬN
Hơn 30 năm qua cho thấy, đổi mới hệ thống chính trị nước ta là một địi
hỏi khách quan và đây là một chủ trương đúng của Đảng. Các nghị quyết của
Đảng về đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở
xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X “Về đổi
mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng về đổi mới tổ
chức bộ máy nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội”;
Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28-5-2013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI
về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ trung
ương đến cơ sở” đã được triển khai thực hiện nghiêm túc và thu được những
kết quả quan trọng bước đầu.
Đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị phải được quán triệt một cách
thường xuyên, liên tục và thống nhất thực hiện từ trung ương đến cơ sở, từng
cán bộ, đảng viên, người đứng đầu đơn vị mới nhằm xây dựng được tổ chức
bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;

xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có trình độ, năng lực chun mơn, nghiệp vụ ngày càng cao.


18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI): Kết
luận số 64-KL/TW ngày 28/05/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa
XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở”.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, tr. 26.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2011, tr. 257, 258.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016,
5. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận
chính trị, Nxb CTQG, 2020.



×