Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng trên báo điện tử hiện nay kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng trên báo điện tử hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------------

TRƢƠNG VIỆT MỸ

KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO
VỀ NGÂN HÀNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------------

TRƢƠNG VIỆT MỸ

KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO
VỀ NGÂN HÀNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY

Chuyên ngành: Báo chí học (Định hướng ứng dụng)
Mã số

: 8320101.01 (UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

thạc sĩ khoa học

PGS.TS Vũ Quang Hào

PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

Cà Mau, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, với sự hướng dẫn tận tình, trách
nhiệm của PGS.TS Đinh Văn Hường. Các số liệu để triển khai luận văn này là
hoàn toàn trung thực, là kết quả lao động tích cực, nghiêm túc và sự nỗ lực,
quyết tâm của bản thân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chưa từng
được diễn giả nào công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Cà Mau, ngày 30 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

Trƣơng Việt Mỹ


LỜI CẢM ƠN
Cơng trình này hồn thành là nhờ sự giúp đỡ của các thầy, cơ Viện Đào tạo
Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội,
Ban Biên tập Báo Cà Mau, Cần Thơ, Sài Gịn Giải Phóng.

Các anh/chị đồng nghiệp ở các Báo Cần Thơ, Báo Cà Mau, Báo Sài Gòn
Giải Phóng và tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan báo chí và các anh/chị
đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của
cá nhân PGS.TS. Đinh Văn Hường, người trực tiếp hướng dẫn; sự giúp đỡ của Nhà
báo Nguyễn Chiến, Tổng Biên tập Báo Cà Mau; Nhà báo Trương Văn Chuyển,
Tổng Biên tập Báo Cần Thơ; Nhà báo Nguyễn Tấn Phong, Tổng Biên tập Báo Sài
Gịn Giải Phóng; Nhà báo Trần Minh Trường, Trưởng phòng Đại diện ĐBSCL Báo
Sài Gịn Giải Phóng; PGS. TS. Đặng Thị Thu Hương, Viện Trưởng Viện Đào tạo
Báo chí và Truyền thơng, Trường Đại học KHXH-NV Hà Nội.
Luận văn mặc dù còn nhiều khiếm khuyết, tác giả đã hết sức nỗ lực, tuy nhiên
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được q thầy cơ và đồng nghiệp
góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Trƣơng Việt Mỹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 13
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................. 14
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 15
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 16
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 16

1.1.1. Báo điện tử ...................................................................................................... 16
1.1.2. Nhà báo ........................................................................................................... 18
1.1.3. Kỹ năng và kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng ............................ 26
1.1.4. Khái niệm nhà báo kinh tế .............................................................................. 31
1.1.5. Khái niệm ngân hàng ...................................................................................... 35
1.2. Yêu cầu đánh giá kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng ............... 38
1.2.1. Yêu cầu đánh giá về quy trình tác nghiệp ....................................................... 39
1.2.2. Yêu cầu đánh giá về nội dung tác phẩm ......................................................... 40
1.3. Quy trình tác nghiệp của nhà báo về đề tài kỹ năng tác nghiệp của nhà báo
về ngân hàng trên báo điện tử ................................................................................ 42
1.3.1. Nghiên cứu thực tế, phát hiện đề tài ............................................................... 43
1.3.2. Tiếp cận, thu thập và khai thác thơng tin ........................................................ 44
1.3.3. Hồn chỉnh tác phẩm, phát hành và tiếp nhận phản hồi, xử lý ...................... 46
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 48
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO VỀ
NGÂN HÀNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY ............................................. 50
2.1. Giới thiệu khái quát về các báo điện tử đƣợc khảo sát ................................ 50
2.1.1. Báo Cần Thơ ................................................................................................... 50
2.1.2. Báo Cà Mau .................................................................................................... 51

1


2.1.3. Báo Sài Gịn Giải Phóng ................................................................................. 51
2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân
hàng trên báo điện tử .............................................................................................. 52
2.2.1. Đánh giá thành công ....................................................................................... 52
2.2.2. Đánh giá hạn chế ............................................................................................ 66
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 73
2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ khảo sát, đánh giá kỹ năng tác

nghiệp của nhà báo.................................................................................................. 82
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 84
Chƣơng 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KỸ NĂNG TÁC NGHIỆP CỦA NHÀ BÁO VỀ NGÂN HÀNG TRÊN BÁO
ĐIỆN TỬ HIỆN TẠI VÀ THỜI GIAN TỚI ........................................................ 85
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong bối cảnh kinh tế - xã hội, ngân hàng hiện nay 85
3.1.1. Đối với các cơ quan ban hành văn bản pháp luật .......................................... 85
3.1.2. Công tác quản lý của ngành tài chính ngân hàng .......................................... 86
3.1.3. Vấn đề tác nghiệp của nhà báo ....................................................................... 88
3.2. Giải pháp chung nhằm nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân
hàng trên báo điện tử .............................................................................................. 90
3.2.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................ 90
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin ngân hàng ...................................... 92
3.2.3. Không ngừng nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà báo ............................... 93
3.3. Khuyến nghị cụ thể cho 3 tờ báo đƣợc khảo sát ........................................... 96
3.3.1. Đối với báo Cần Thơ ....................................................................................... 96
3.3.2. Đối với báo Cà Mau ........................................................................................ 98
3.3.3. Đối với báo Sài Gòn Giải Phóng .................................................................. 100
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

PGS, TS, ThS

Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ

PVS

Phỏng vấn sâu

QLNN

Quản lý nhà nước

SGGP

Sài Gịn Giải Phóng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TTTD

Tăng trưởng tín dụng

VAMC

Cơ quan quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Các nhóm thể hiện nguồn tin ................................................................54
Biểu đồ 2.2: Nguồn thông tin từ cơ quan QLNN ......................................................55
Biểu đồ 2.3: Nguồn thông tin từ NHTM ...................................................................57
Biểu đồ 2.4: Thông tin từ các nguồn ý kiến khác .....................................................60

4


DANH MỤC ẢNH
Ảnh phụ lục 7.1

Giao dịch viên Phòng Giao dịch NHCSXH quận Bình
Thủy phát vay cho các hộ mới thốt nghèo của phường
Long Hịa, quận Bình Thủy.


Ảnh phụ lục 7.2

Nghề đan đát lục bình ở xã Long Trị, thị xã Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang giúp tăng thêm thu nhập cho nhiều hộ dân ở địa
phương. Ảnh: CTV

Ảnh phụ lục 7.3

Nhờ nguồn vốn vay 30 triệu đồng từ NHCSXH, chị Trần
Ngọc Bích ở quận Bình Thủy, TP Cần Thơ đầu tư con
giống và chuồng trại để nuôi gà, phát triển kinh tế gia
đình. Ảnh: M. HUYỀN

Ảnh phụ lục 7.4

Nơng dân trồng lúa ở ĐBSCL luôn chịu nhiều rủi ro do tác
động của biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến năng suất,
lợi nhuận. Ảnh: M. HUYỀN

Ảnh phụ lục 7.5

Nông dân vùng ĐBSCL dễ rơi vào tình trạng tái nghèo do
tác động của biến đổi khí hậu. Trong ảnh: Tình trạng khô
hạn diễn ra ở nhiều địa phương tại ĐBSCL vào mùa khô
năm 2016 làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh kế của
người dân. Ảnh: CTV

Ảnh phụ lục 7.6

Các tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn hướng dẫn cho hộ

vay về hồ sơ, thủ tục vay vốn của NHCSXH.

Ảnh phụ lục 7.7

Nhiều địa phương kiến nghị Chính phủ, NHCSXH tiếp tục
quan tâm triển khai chương trình cho vay nhà ở vùng ngập
lũ đồng bằng sông Cửu Long. Trong ảnh: Nông dân huyện
Tân Hưng, tỉnh Long An gặt lúa chạy lũ trong vụ hè thu
2017. Ảnh: CTV

Ảnh phụ lục 7.8

Khách hàng giao dịch tại VietinBank chi nhánh Cà Mau.

5


Ảnh phụ lục 7.9

Vay tiền tại các ngân hàng thương mại, lợi ích và thơng tin
cá nhân của khách hàng sẽ được đảm bảo (ảnh minh hoạ).

Ảnh phụ lục 7.10 Những lời nhận xét và bình luận trên các trang ứng dụng
vay tiền nhanh.
Ảnh phụ lục 7.11 Các ngân hàng hiện tập trung cho cá nhân vay mua nhà và
hạn chế cho chủ đầu tư vay Ảnh: HUY ANH
Ảnh phụ lục 7.12 Một máy ATM ngưng hoạt động ngày 31-1 Ảnh: THÀNH
TRÍ

6



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, báo chí trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã hỗ trợ ngân
hàng Nhà nước hiệu quả bằng việc thông tin đến bạn đọc một cách khách quan và
kịp thời về cơng tác điều hành chính sách tiền tệ, các giải pháp của ngân hàng Nhà
nước nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát,
giữ ổn định giá trị đồng tiền, quản lý vàng và ngoại hối phù hợp, chủ động thúc đẩy
vốn vào nền kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn. Góp
phần tạo niềm tin cho nhân dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối
với hệ thống ngân hàng nói riêng và mơi trường đầu tư của Việt Nam nói chung.
Bên cạnh những thành tựu khẳng định vai trị quan trọng và ý nghĩa tích cực
của báo chí trong việc truyền thông nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại cổ phần
trong những năm qua, có thể thấy rõ một số hạn chế của nhà báo, như tình trạng
“viết theo đơn hàng”, khơng cân nhắc lợi ích cơng chúng…, tình trạng nhà báo viết
chủ đề giật gân, câu khách thuần tuý là những biểu hiện tiêu cực, nhằm giảm, làm
mất đi vai trị tích cực của báo chí trong các vấn đề ở lĩnh vực ngân hàng..
Qua khảo sát cho thấy, nhất là khi phản ánh về vấn đề tiêu cực của ngân
hàng (nợ xấu, khủng hoảng, tín dụng đen…) thì gần như khơng có hoặc rất ít các
nhà báo lý giải cho công chúng biết rõ vấn đề cụ thể là gì? Nguyên nhân dẫn đến
các vấn đề tiêu cực là do đâu? Và hậu quả của việc rơi vào các vấn đề tiêu cực đối
với bản thân khách hàng, với TCTD và nền kinh tế ra sao…Thậm chí con số phản
ánh và tỷ lệ đơi khi khơng trùng khớp tại một số trang báo điện tử và tại cùng một
thời điểm đưa tin. Chưa kể những bất cập khác như đưa tin chưa chính xác về các
vấn đề tiêu cực quan đến ngân hàng, vẫn chưa đưa ra được những cảnh báo với dư
luận, dự báo với nhà hoạch định chính sách…
Việc thơng tin – truyền thơng về lĩnh vực ngân hàng đã được các cơ quan
báo chí quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên vẫn cịn những tồn tại, hạn chế, như: thông
tin chưa kịp thời; chưa chính xác; cịn thiếu những tác phẩm báo chí chất lượng,


7


hiệu quả và có tính thuyết phục cao; thiếu những bài viết phân tích chuyên sâu về
nguyên nhân, giải pháp phịng ngừa và những thơng tin liên quan đến lĩnh vực ngân
hàng nói chung…Hiểu biết và kỹ năng tác nghiệp của một số nhà báo khi viết về
những vấn đề của ngân hàng hiện nay cịn khơng ít tồn tại và hạn chế. Điều đó
chứng tỏ, khi tác nghiệp để viết về mảng ngân hàng, để phản ánh chính xác số liệu,
diễn biến và đưa ra những phân tích, dự báo thiết thực cho độc giả, đòi hỏi nhà báo
phải có trình độ hiểu biết về lĩnh vực tài chính ngân hàng, phải hiểu được các khái
niệm ngân hàng, nắm bắt được chu kỳ diễn biến của lãi suất hay giá cả thị trường tài
chính, tín dụng và khái niệm mới mẻ của thị trường ngân hàng.
Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm báo kinh tế là bên cạnh
việc nắm vững những thông tin về lĩnh vực ngân hàng. Nhà báo cần tìm hiểu Luật
hoạt động của ngân hàng; tìm hiểu chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và những
nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, nhà báo cũng cần phải liên tục cập
nhật thông tin, nâng cao kiến thức về ngân hàng của mình và là một chuyên gia
trong lĩnh vực mà mình viết bài.
Các cơ quan quản lý nhà nước phải có cơ chế cung cấp thơng tin, đặc biệt là
thơng tin chính sách tài chính ngân hàng cho nhà báo, nhằm cung cấp và tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà báo hoạt động nghề nghiệp hiệu quả. Trong khi đó, sự phát
triển của cơng nghệ thơng tin và internet khiến báo chí lao vào cuộc cạnh tranh gay
gắt về tốc độ thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin đặt dưới
nhiều áp lực, ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thơng tin về lĩnh vực ngân hàng,
đến uy tín của cơ quan nắm giữ thơng tin và uy tín của nhà báo. Do đó, kỹ năng tác
nghiệp và xử lý thông tin, đặc biệt là những thông tin chính thống là đều hết sức cần
thiết.
Qua tìm hiểu cho thấy, hiện nay có rất ít cơng trình nghiên cứu đi sâu vào
tìm hiểu đặt điểm và nguyên tắc về lĩnh vực ngân hàng, chỉ ra những thuận lợi và

khó khăn của nhà báo trong q trình tác nghiệp về đề tài này. Làm thế nào để nâng
cao kỹ năng cho các nhà báo về ngân hàng trên báo điện tử hiện nay? Đó chính là lý
do để tác giả lựa chọn đề tài: “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng trên

8


báo điện tử hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học. Luận văn
nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng
trên báo điện tử, đưa ra hệ thống những giải pháp để tăng cường hiệu quả chất
lượng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế, vấn đề về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo đã được đề cập rất
nhiều, rất đa dạng và phong phú trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó,
truyền thơng về lĩnh vực ngân hàng ln chiếm vị trí quan trọng trong việc truyền
thơng, tạo lập và thể hiện dư luận xã hội. Xét về lĩnh vực báo chí, đã có nhiều bài
báo, nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, giáo trình… đề cập đến kỹ năng tác
nghiệp của nhà báo trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Các tác giả đã nêu ra những
kỹ năng, đặc điểm, phương pháp tác nghiệp cũng như điều kiện thuận lợi và khó
khăn trong q trình truyền thơng của nhà báo.
Ở Việt Nam, lĩnh vực này cũng đã thu hút quan tâm của các nhà khoa học:
Hữu Thọ, Cơng việc của người viết báo, Giáo dục [42], trình bày chi tiết những kỹ
năng, những vấn đề cơ bản nhất về cơng việc của người viết báo nói chung. Lê Thị
Nhã, Lao động nhà báo – Lý luyết và kỹ năng cơ bản, Chính trị - Hành chính [34],
giới thiệu những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thơng tin, tư liệu và quy
trình sáng tạo tác phẩm báo chí. Vũ Quang Hào, Ngơn ngữ báo chí, Thông tấn [24],
của tác giả cho bạn đọc hiểu rõ những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của ngôn ngữ
báo chí. Ngọc Trân, Viết tin, bài đăng báo, Trẻ [43], đúc kết các nguyên tắc, kỹ
năng để giúp những người muốn viết báo có thể tác nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn.
Nguyễn Thành Lợi, Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại,

Thông tin – Truyền thông [29], giới thiệu những nét khái quát nhất về những vấn đề
mới mẻ đang được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới nhiều năm qua như truyền
thông xã hội, các lý thuyết truyền thơng, hội tụ truyền thơng, tồ soạn hội tụ, đồng
thời trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong
môi trường hội tụ truyền thông.
Đức Dũng, Viết báo như thế nào?, Văn hóa - Thơng tin [15], đã trả lời những

9


câu hỏi có liên quan đến cơng việc sáng tạo tác phẩm báo chí. Tác giả cơng trình
này đã lý giải thế nào là nhà báo và công việc của người viết báo làm như thế nào
và cần những tố chất gì. Đồng thời giới thiệu một cách hệ thống phương pháp và
các kỹ năng sáng tạo các thể loại báo chí. Nguyễn Văn Dững, Cơ sở lý luận báo chí,
Lao động [16], đã cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống khái niệm cơ bản
của lý luận báo chí, như khái niệm và đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo
chí… Ngồi các vấn đề về lý luận, tác giả có đề cập kỹ năng của nhà báo. Ở đó, kỹ
năng là khả năng vận dụng những vấn đề lý thuyết vào quá trình tác nghiệp là
những thao tác nghề nghiệp trong quá trình thu thập và xử lý thông tin. Đối với nhà
báo, kỹ năng là những hành vi, thao tác nghiệp vụ hằng ngày, từ việc nắm bắt tình
hình chung và cụ thể trong lĩnh vực được phân công, theo dõi, phát hiện và tiếp cận
nguồn tin, giao tiếp, khai thác thông tin - dữ liệu… để viết bài và nghe ngóng dư
luận xã hội.
Nguyễn Thành Lợi, Sự vận động và phát triển của báo chí hiện đại trong
mơi trường hội tụ truyền thơng, Tạp chí Người Làm Báo [28], ngồi giới thiệu về sự
vận động và phát triển của hội tụ truyền thông, TS. Nguyễn Thành Lợi còn bàn về
những tố chất cần có ở một nhà báo hiện đại. Tác giả cho rằng: Trước xu thế hội tụ
truyền thông không thể cưỡng lại, một nhà báo đa năng phải là người làm được
nhiều việc, không chỉ viết cho báo in, báo điện tử mà có thể sản xuất các sản phẩm
truyền thơng cho phát thanh và truyền hình. Đặc biệt, những nhà báo hoạt động

trong các tịa soạn hội tụ cần có sự nhạy bén để xử lý thông tin cho các kênh truyền
thơng khác nhau. Thực tiễn của những tịa soạn hội tụ trên thế giới cho thấy, muốn
xây dựng được tịa soạn hội tụ thành cơng, trước hết cần phải có đội ngũ phóng
viên, biên tập viên có kỹ năng nghề nghiệp tốt, được đào tạo bài bản, có khả năng
sử dụng nhiều thiết bị hiện đại như máy quay, máy ảnh, máy ghi âm... đồng thời am
hiểu nhiều loại hình báo chí... Tuy nhiên, trong bất kỳ điều kiện nào, vẫn không thể
thiếu các kỹ năng chuyên sâu như kỹ năng điều tra, viết chân dung, phỏng vấn,
phóng sự, kỹ năng sử dụng truyền thông mạng xã hội trong tác nghiệp.
Ở phạm vi nghiên cứu hẹp hơn, một số học viên cao học và sinh viên tại Học

10


viện Báo chí và Tuyên truyền, khoa Báo chí và Truyền thông trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã có một số luận văn thạc sĩ, khố luận tốt nghiệp về
những đề tài liên quan đến hoạt động sáng tạo của nhà báo như: Luận văn thạc sĩ
của Káp Thành Long, “Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in hiện nay”,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội [27],
trình bày cơng việc của một phóng viên theo dõi mảng đề tài pháp luật; các vấn đề
đặt ra đối với phóng viên khi xử lý thơng tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý
ràng buộc và ảnh hưởng đến cơng việc của phóng viên. Luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Hữu Tuấn, Việc tiếp cận thơng tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện
nay, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội
[45], tìm hiểu, đánh giá vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực tài chính của
đội ngũ nhà báo trong giai đoạn hiện nay.
Tại các ngành Kinh tế - Tài chính Ngân hàng thì đã có nhiều đề tài luận văn,
khoá luận nghiên cứu xoay quanh các vấn đề của ngân hàng như: Luận văn thạc sĩ
của Lê Thị Hồi Diễm, “Giải pháp phịng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng”, Trường Đại học
Đà Nẵng [14]. Đề tài đánh giá thực trạng về cơng tác phịng ngừa và xử lý nợ xấu;

phân tích các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại NHTMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phịng ngừa và xử lý nợ xấu
tại NHTMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đây có những đóng góp đáng
kể đối với quá trình tác nghiệp của nhà báo. Song qua khảo sát, chưa có một nghiên
cứu cụ thể và riêng biệt về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng, nên đề tài
nghiên cứu sẽ khơng có sự lặp lại với những cơng trình nghiên cứu khác. Để thực
hiện luận văn này, tác giả cũng lặp lại với những cơng trình nghiên cứu khác. Bản
thân tác giả luận văn đang làm việc soạn Báo Cà Mau chuyên viết về mảng Kinh tế,
tài chính ngân hàng nên kiến thức và thực tế luôn được tác giả nghiên cứu một cách
nghiêm túc, cầu thị với mong muốn mang lại kết quả tốt nhất.

11


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo
về ngân hàng trên báo điện tử. Dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu của đề tài
để đưa ra một số nhận định khách quan nhất và kiến nghị một vài giải pháp nhằm
góp phần giúp cho q trình tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
+ Khái quát hệ thống những vấn đề lý luận về báo chí và truyền thơng nói
chung, trong đó làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng tác nghiệp của nhà
báo về ngân hàng trong hoạt động báo chí nói riêng.
Những vấn đề lý luận này là nền tảng và là cơ sở để ứng dụng vào thực tiễn hoạt
động báo chí, trong đó có việc sử dụng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân
hàng trên báo điện tử hiện nay.

+ Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng tác nghiệp về ngân hàng
trên báo điện tử của nhà báo các tỉnh, phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý, phóng
viên, biên tập viên… tại 3 toà soạn báo: Cần Thơ, Cà Mau và Sài Gịn Giải Phóng.
+ Từ đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về những kỹ
năng của các nhà báo đang tác nghiệp tại 3 cơ quan báo. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao các kỹ năng tác nghiệp cho nhà báo về
ngân hàng trên báo điện tử, gồm: Cần Thơ, Cà Mau và Sài Gòn Giải Phóng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các kỹ năng tác nghiệp của các nhà báo về ngân hàng
trên báo điện tử hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát nội dung các bài viết trang điện tử của 3 Báo:
Cần Thơ, Cà Mau và Sài Gịn Giải Phóng để làm rõ chất lượng, số lượng thông tin

12


và hướng tiếp cận thông tin về ngân hàng của nhà báo như thế nào? Theo tìm hiểu
hiện nay các trang báo điện tử tại Đồng bằng sông cửu long vẫn chưa tập trung khai
thác lĩnh vực ngân hàng và chưa có chun mục Tài chính – Ngân hàng, ngồi 3
trang được khảo sát ở trên.
Thời gian khảo sát từ năm 2017 đến năm 2019. Đây là giai đoạn ngân hàng
ổn định định hướng quảng bá và phát triển mảng truyền thơng. Bên cạnh đó, tác giả
tiến hành khảo sát thực trạng tác nghiệp của các nhà báo (phóng viên, biên tập viên)
là những người phụ trách mảng thông tin kinh tế, tài chính - ngân hàng. Khảo sát
mức độ hài lịng của chính các nhà báo khi phản ánh thông tin trên các phương tiện
truyền thông, để làm rõ chất lượng, số lượng thông tin và cách xử lý thông tin của
nhà báo trước khi đưa ra phục vụ công chúng như thế nào.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về báo chí; lý luận báo chí về
chức năng, nhiệm vụ của báo chí về các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có
lĩnh vực ngân hàng.
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả luận văn sử
dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Cụ thể, tác giả luận văn khảo sát thực
trạng sử dụng các kỹ năng tác nghiệp làm báo đa phương tiện trên báo điện tử của
các nhà báo về ngân hàng, từ đó đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến kỹ năng
làm báo của các nhà báo về ngân hàng. Theo đó, đề tài sẽ phân tích các nội dung
ngân hàng bao gồm chủ đề bài viết, số lượng bài viết, các hướng tiếp cận nguồn
thông tin cho bài viết, trên báo điện tử thời gian từ tháng 01/2017 đến 12/2019.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn các lãnh đạo quản lý cơ quan
báo chí): Đối tượng phỏng vấn gồm các nhà báo có chun mơn sâu liên quan đến
đề tài; lãnh đạo các cơ quan báo chí 3 tỉnh: Cần Thơ, Cà Mau và Sài Gịn Giải
Phóng. Mục đích của phương pháp này là để có được những ý kiến khách quan về
kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng trên báo điện tử. Nội dung của phiếu

13


câu hỏi phỏng vấn sâu sẽ tập trung vào đánh giá thực trạng, khó khăn đối với người
cung cấp thơng tin về lĩnh vực ngân hàng; thực trạng, khó khăn đối với người cung
cấp thông tin; vấn đề giải pháp của nhà báo, cán bộ truyền thông thuộc cơ quan
QLNN về lĩnh vực ngân hàng để tăng cường hiệu quả tiếp cận thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tìm, tập hợp, lập phiếu đọc,
trích dẫn, phân tích các loại tài liệu nhằm hệ thống hố các vấn đề lý luận, xây dựng
khung lý thuyết làm cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Để đánh giá được kỹ
năng tác nghiệp của các nhà báo hoạt động trong tòa soạn báo điện tử của Đảng bộ

tỉnh, tác giả luận văn đã tiến hành phát phiếu khảo sát 200 người gồm: phóng viên,
nhà báo, biên tập viên, kỹ thuật viên và lãnh đạo quản lý cơ quan báo chí. Nội dung
khảo sát sẽ tập trung vào những vấn đề nhằm nêu lên được đặc điểm, nguyên tắc và
thực trạng của nhà báo khi tác nghiệp về lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả
đã cũng tiến hành khảo sát 50 người cung cấp thông tin tại các chi nhánh ngân hàng
tỉnh. Phiếu khảo sát sẽ đi vào tìm hiểu thực tế, những vướng mắc khi cung cấp
thơng tin cho nhà báo.
Ngồi những phương pháp trên, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích đối chiếu, nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân loại để từ đó đi đến
những kết luận mang tính khoa học.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ góp phần hệ thống hố thêm khung lý luận về kỹ năng tác
nghiệp, thu thập và xử lý thông tin của nhà báo về ngân hàng trên báo điện tử. Là tài
liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực báo chí truyền thơng
về ngân hàng sau này. Một số kiến nghị và giải pháp đề cập trong luận văn có thể
giúp ích tích cực cho các nhà báo khi tiếp xúc với nguồn tin, phân tích và xử lý
thơng tin trong q trình truyền thơng của mình.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có giá trị tham khảo về mặt thực tiễn về kỹ năng tác nghiệp về lĩnh

14


vực ngân hàng cho các cơ quan báo chí, nhà báo nói chung, các cơ quan báo chí và
nhà báo trong tồ soạn có báo điện tử nói riêng.
Thơng qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về kỹ năng
tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở
khoa học, góp phần giúp nhà báo có thêm kiến thức và rèn luyện kỹ năng tác nghiệp
của mình.

Đối với các cơ quan báo chí, luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo sẽ là
tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động truyền thơng, được cung cấp thêm
một số kiến thức chuyên môn sâu về ngân hàng, cũng như sự tác động của thông tin
ngân hàng có ảnh hưởng gì đối với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo về ngân hàng trên báo
điện tử hiện nay
Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng tác nghiệp về
ngân hàng trên báo điện tử hiện tại và thời gian tới.

15


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ CỦA
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Báo điện tử
Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau đối với
loại hình báo chí này.
Báo điện tử là một siêu kênh thơng tin tồn cầu, cho phép liên kết con người
lại bằng kênh thông tin và kết nối nguồn tri thức đã tích luỹ của tồn nhân loại trong
một mạng lưu thơng nhất qn. Bên cạnh đó, báo điện tử là một loại hình báo chí
được xây dựng dưới hình thức của một trang web và được phát hành trên internet.
Dù còn nhiều khái niệm khác nhau về Báo điện tử, nhưng những định nghĩa về nó
đều dựa trên một cơ sở nhất định về kỹ thuật, phương thức truyền tải, hình thức phát
hành…Nhìn chung, các định nghĩa đều hướng tới các thông tin cơ bản sau: báo điện
tử là loại hình báo chí phát hành trên internet, sử dụng cơng nghệ world wide web,

dành cho công chúng sử dụng internet. Vì vậy, có thể hiểu khái niệm của báo điện
tử một cách dễ hiểu như sau: Báo điện tử là một loại hình báo chí truyền tải thơng
tin đến cơng chúng qua hệ thống mạng máy tính kết nối tồn cầu bằng ngôn ngữ đa
phương tiện.
Hiện nay, việc sử dụng thuật ngữ định danh loại hình báo chí mà thơng tin
được truyền tải và tiếp nhận qua mạng internet vẫn chưa thống nhất và là vấn đề
đang được tranh cãi. Trên thế giới loại hình có nhiều tên gọi khác nhau như online
newspaper ( báo chí trên mạng/trực tuyến), e-journal (electronic journal – báo chí
điện tử), e-zine (electronic magazine – tạp chí điện tử)…
Ở Việt Nam, báo điện tử gắn liền với tên gọi của nhiều tờ báo mạng điện tử
thuộc cơ quan báo in, như Nhân Dân điện tử, Lao động điện tử, Quê hương điện
tử…Trong các bản pháp quy của Nhà Nước cũng sử dụng thuật ngữ “báo điện tử”.
Trong Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ về quản lý và
cung cấp dịch vụ internet, Điều 12 ghi: “Dịch vụ thông tin trên internet là một loại

16


hình dịch vụ ứng dụng internet, bao gồm dịch vụ phát hành báo chí (báo in, báo
hình, báo điện tử), phát hành xuất bản phẩm trên internet và dịch vụ cung cấp các
loại hình điện tử khác trên Internet” [41, tr.2].
Thuật ngữ “báo điện tử” được sử dụng trong Điều 3 Luật Báo chí năm 1999.
Theo định nghĩa tại Luật này, “báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện trên
hệ thống máy tính” [84, tr.2]. Thuật ngữ báo điện tử đang được sử dụng được dịch
tử các thuật ngữ “Online newspaper” (báo trực tuyến), “Internet Newspaper” (báo
internet) hoặc “Electronic Newspaper” (báo điện tử). Phổ biến nhất hiện nay là tên
gọi “báo điện tử” đã được sử dụng trong nhiều văn bản pháp quy của Nhà nước và
đã gần như được thừa nhận trong thực tế.
Báo điện tử là loại hình báo chí một loại hình báo chí được xây dựng dưới
hình thức của một trang web và phát hành trên mạng internet.

Báo điện tử là tờ báo của một tổ chức chính trị - xã hội nhất định, phải đăng
ký và được chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước trước khi hoạt động; là
hoạt động chính trị, phục vụ cơng tác tư tưởng, lợi ích của Tổ quốc, nhân dân; hoạt
động theo Luật Báo chí. Báo điện tử cung cấp nguồn thơng tin chính thống, mang
tính định hướng, được kiểm duyệt, kiểm tra chặt chẽ trước khi đăng, góp phần quản
lý xã hội. Đội ngũ sản xuất thông tin trên báo điện tử là các nhà báo chuyên nghiệp.
Báo điện tử khác với mạng xã hội. Mạng xã hội của tổ chức xã hội, cơng ty,
đơn vị kinh tế, cá nhân; có thể được phép hoạt động hoặc khơng. Mạng xã hội – cịn
gọi là mạng xã hội ảo – là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet
lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau (chủ yếu vì mục đích riêng), khơng phân
biệt khơng gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim
ảnh, voice chat, chia sẻ tệp, blog và xã hội. Mạng xã hội đề cập tới một tập hợp kết
nối các thành viên với nhau trong một cộng đồng, còn báo điện tử đề cập đến hình
thức sản xuất và phân phối nội dung. Mạng xã hội là một xã hội ảo với hai thành tố
chính tạo là các thành viên và liên kết giữa các thành viên đó. Thơng tin trên mạng
xã hội không được xem là nguồn thông tin chính thống như báo điện tử, vì có thể có
thơng tin có động cơ, mục đích khơng lành mạnh, thậm chí khơng có lợi cho Đảng

17


và Nhà nước. Đội ngũ sản xuất thông tin trên mạng xã hội là tổ chức hoặc cá nhân
có nhu cầu thơng tin về mình.
Khi mới ra đời, hầu hết các báo điện tử là trang điện tử của báo in, chỉ đưa
tin bài sang điện tử, tức là cánh tay nối dài của báo in. Gần đây, những trang điện tử
của báo in đã có sự thay đổi, khơng những đưa tin bài từ báo in sang, mà còn tổ
chức khai thác, viết mới để đăng trên trang điện tử, được độc giả đón đọc nhiều hơn
báo in. Những báo điện tử này hoàn toàn độc lập, tự chủ về việc tổ chức thực hiện
tin bài để đăng trên báo.
Báo điện tử là loại hình báo chí mà thơng tin được truyền tải bởi sự kết hợp

của hai giải pháp và giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp truyền thơng. Có thể
hiểu một cách đơn giản nhất, báo điện tử là loại hình truyền tải thơng tin – gồm: tin
tức và quảng cáo (theo Wikipedia) trên mạng thơng tin điện tử. Cũng giống như các
loại hình báo chí khác, báo điện tử cũng được chia làm nhiều chuyên mục với ý nghĩa
định hướng thu thập thông tin cho độc giả. Số lượng chuyên mục phản ánh quy mơ của
trang báo; nội dung và hình thức phản ánh tính chất đặc thù của trang báo.
1.1.2. Nhà báo
Theo Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung và được Quốc hội Việt Nam khố X,
thơng qua ngày 12 tháng 6 năm 1999: “Nhà báo là người có quốc tịch Việt Nam, có
đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và nghiệp vụ báo chí do Nhà nước quy định
đang hoạt động hoặc công tác thường xuyên với một cơ quan báo chí Việt Nam và
được cấp thẻ Nhà báo” [60, tr.4].
PGS.TS Nguyễn Văn Dững, trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” cho rằng:
“Nhà báo là chủ thể trực tiếp hoạt động báo chí, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
dư luận xã hội về những thông tin mà họ cung cấp cho cơng chúng xã hội, trên cả
hai bình diện pháp lý và đạo đức” [13, tr. 300 – 301].
TS Đức Dũng, trong cuốn “Viết báo như thế nào?”, cho rằng: “Nhà báo có
nghĩa là tất cả những người trực tiếp tham gia hoạt động báo chí, được Nhà nước
cơng nhận, được cấp thẻ Nhà báo” [10, tr35]
Qua đó, có thể thấy, nhà báo là người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

18


cấp thẻ Nhà báo để hoạt động trong lĩnh vực báo chí, tuân thủ các quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động sáng tạo ra tác
phẩm (sản phẩm) báo chí, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
thông tin trong tác phẩm (sản phẩm) báo chí của mình.
1.1.2.1. Đặc trưng nghề nghiệp
Hoạt động nghề báo là một quy trình lao động của cá nhân hoặc một tập thể

để sáng tạo ra tác phẩm, sản phẩm báo chí nhằm cung cấp cho cơng chúng những
thơng tin thời sự chính xác và đáng tin cậy.
Hoạt động của phóng viên, nhà báo là đi thực tế, quan sát, ghi chép, phỏng
vấn, điều tra, thu thập thông tin… các vấn đề hiện thực khách quan xã hội, qua đó
đánh giá, phân tích, xử lý thông tin và đưa thông tin về các sự việc, hiện tượng, vấn
đề xã hội đó một cách trung thực thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với nhà báo
Trong thư gửi thầy và trị lớp báo chí Huỳnh Thúc Kháng mùa hè năm 1949,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nói đến báo chí, trước hết phải nói đến
người làm báo chí”, tức là nhà báo. “Cán bộ báo chí cũng là chiến sĩ cách mạng.
Cây bút, trang giấy là vũ khí sắc bén của họ”.
Chính vì thế, nhà báo phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, kiến thức rộng, giàu nghị lực, nhạy bén trước các vấn đề xã
hội, giỏi nghiệp vụ… tựu chung lại là các tố chất sau:
- Về chính trị
Phẩm chất chính trị của nhà báo được thể hiện ở quan điểm, lập trường trong
việc lựa chọn, phân tích và thông tin các vấn đề, sự kiện trong cuộc sống.
Phẩm chất chính trị được xem là nền tảng tư tưởng, bản lĩnh nghề nghiệp để
nhà báo sáng tạo tác phẩm báo chí của mình có ích cho xã hội. Nhà báo không chỉ
đơn thuần là “người đưa tin” mà nhà báo phải là “chiến sĩ” trên mặt trận tư tưởng
nên nhà báo vừa là người đưa tin và vừa người phản hồi thông tin, nhà báo vừa là
người chiến đấu và vừa là người “xây dựng” trên mặt trận văn hố tư tưởng để
mang lại lợi ích cho xã hội.

19


Thực tiễn đã chứng minh, người hoạt động báo chí là người hoạt động chính
trị, có sứ mệnh lịch sử trong từng thời điểm, giai đoạn hoạt động nghiệp vụ báo chí
của mình.

Tác giả Lê Thị Nhã, trong cuốn “Lao động nhà báo lý thuyết và kỹ năng cơ
bản”, nhận định: “Tồn bộ q trình sáng tạo ra sản phẩm báo chí đều trực tiếp bị
chi phối bởi những quan hệ chính trị. Ngược lại, chính báo chí cũng tồn tại như một
thứ quyền lực của xã hội hiện đại, hàng ngày, hàng giờ tác động, ảnh hưởng vào các
tiến trình chính trị xã hội” [49, tr75].
Từ đó cho thấy, hiểu biết và có bản lĩnh chính trị là một yếu tố không thể
thiếu đối với một nhà báo. Một nhà báo thiếu hiểu biết và thiếu bản lĩnh về chính trị
sẽ có cách nhìn nhận, phân tích, đánh giá và phán xét vấn đề sẽ khác hơn so với một
nhà báo có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Nhà báo khơng có nhận thức chính trị đúng đắn thì khi phán xét vấn đề, sự
kiện dễ mất phương hướng, đôi khi nhìn nhận lệch lạc bản chất sự kiện, vấn đề từ
tích cực thành tiêu cực. Thực tế có nhiều vấn đề, sự kiện được các nhà báo thông tin
nhiều chiều khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Điều đó bắt nguồn từ nhận thức
chính trị của các nhà báo khác nhau. Chọn góc độ nào, sự kiện nào và phản ánh theo
hướng nào là do sự nhạy cảm chính trị của nhà báo. Nhà báo phản ánh góc độ sự
kiện, vấn đề như thế nào thì độc giả tiếp nhận được thơng tin ở góc độ đó. Nhà báo
phải chịu trách nhiệm trước xã hội và công chúng của mình về những thơng tin
mình đưa ra. Chính vì thế, trước khi viết nhà báo phải tự đặt ra cho mình những câu
hỏi: Viết cái gì, viết cho ai, viết để làm gì, nhằm mục đích gì, nó sẽ như thế nào? Do
nhà báo không chỉ là người đưa tin mà còn là người định hướng dư luận xã hội theo
hướng tích cực, tiến bộ.
Muốn đảm đương được trọng trách đó, trước hết nhà báo phải có bản lĩnh
chính trị vững vàng và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Tất cả những người làm
báo (người viết, người in, người sửa bài, người phát hành...) phải có lập trường
chính trị vững chắc.

20


Trong bối cảnh kinh tế thị trường, đồng tiền có sức mạnh chi phối đến tư

tưởng và hành động của mọi người. Vì vậy, nhà báo muốn làm trịn trách nhiệm xã
hội, trách nhiệm với cơng chúng thì phải ra sức học tập, nâng cao trình độ chính trị,
chun mơn nghiệp vụ. Chỉ khi nào vững vàng về chính trị, nhận thức chính trị
đúng thì mới có thể hành động đúng, nếu nhận thức chính trị sai chắc chắn sẽ dẫn
đến hành động sai. Do đó, bản lĩnh chính trị vững vàng là một yêu cầu không thể
thiếu đối với mỗi nhà báo cách mạng Việt Nam.
- Tri thức và thực tiễn
Tri thức và vốn sống thực tiễn là hai yếu tố giúp nhà báo sáng tạo nên những
tác phẩm báo chí có giá trị cao. Tri thức của nhà báo bao gồm tri thức chung từ
trường học, từ sách… và tri thức chuyên sâu, am hiểu về lĩnh vực nào đó. Do nghề
làm báo là liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội nên yêu
cầu nhà báo phải biết và hiểu nhiều lĩnh vực, ngành nghề, phải có kiến thức rộng,
tổng hợp về: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lịch sử, khoa học… để khi gặp vấn đề,
sự kiện liên quan đến lĩnh vực, ngành nghề nào thì nhà báo cũng có đủ tri thức hiểu biết
để phân tích, đánh giá và sáng tạo tác phẩm báo chí đạt chất lượng thơng tin.
Nhà báo khơng những có kiến thức tổng hợp mà cịn cần có kiến thức chun
sâu ở một lĩnh vực nào đó để thực hiện những đề tài, chủ đề chuyên trách ở các các
toà soạn báo. Thường ở các tồ soạn báo có chia ra nhiều ban chun đề và phân
cơng những nhà báo, phóng viên am hiểu và chuyên sâu về từng lĩnh vực để phụ
trách việc thực hiện tin, bài. Bởi ngày nay yêu cầu của công chúng đối với nhà báo
ngày càng cao. Nhà báo không chỉ đưa tin mà cịn phải phân tích, đánh giá như thế
nào về thơng tin đó cho cơng chúng với tư cách là người “quan sát”.
Không chỉ vậy, để phân tích, đánh giá được sát với bản chất của sự kiện, vấn
đề một cách thấu đáo, đòi hỏi nhà báo ngồi tri thức, hiểu biết tổng hợp thì cịn phải
có kinh nghiệm vốn sống thực tiễn. Cũng cùng một vấn đề, sự kiện nhưng nhiều nhà
báo, phóng viên có thể đưa ra những đánh giá, phân tích khác nhau do trình độ hiểu
biết, vốn sống, kinh nghiệm thực tiễn khác nhau. Người có hiểu biết rộng, vốn sống,
kinh nghiệm thực tiễn nhiều thì đưa ra nhận định thường chặt chẽ, sâu sắc hơn

21



×