Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
\

TẠ NGỌC DƯƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HỊA,
TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
\

TẠ NGỌC DƯƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HỊA,
TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, em ln nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô
trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y
cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa, Ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị
Hồng Gấm.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong
suốt quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS. Phạm
Thị Phương Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận
thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em ln
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và

nhiều thành cơng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Tạ Ngọc Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại .......................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phịng bệnh tại trại ............................................. 10
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............ 33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 34
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trang trại ............... 37
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái và
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................................. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại ....... 39
Bảng 4.6: Kết quả vệ sinh, phòng bệnh tại cơ sở ............................................ 41
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trang trại ................................................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại ............................................................................ 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 47



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CN :

Chủ nhật

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

Pr:

Protein

SS:

Sơ sinh

STT:

Số thứ tự


T.T:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất .......................................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 11
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 11
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31


v

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ..................... 33
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ........................................ 33
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Ngô Thị
Hồng Gấm ....................................................................................................... 39
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................................. 40
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 40
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 42
4.5. Kết quả về chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ............................................................. 43
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
Ngô Thị Hồng Gấm ......................................................................................... 43
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại
trang trại Ngô Thị Hồng Gấm ......................................................................... 45
4.6. Công tác chuyên môn khác ...................................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LÀM VIỆC TẠI TRANG TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y…được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà cịn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chun mơn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để thịt lợn trở thành thực phẩm có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần các thành phần dinh dưỡng tích lũy
vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y, giảng viên hướng dẫn và cơ sở
thực tập, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn con ni tại trang trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn
lợn con ni tại trang trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại
trang trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sơ nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Thị Hồng Gấm thuộc thôn Hà Nội, xã Đại
Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Hiệp Hòa là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP Hà Nội và tỉnh Bắc
Giang. Trang trại được đặt ở thơn Hà Nội, xã Đại Thành có địa hình bằng

phẳng, đường xá, phương tiện giao thông thuận tiện cho việc di chuyển.
- Phía bắc giáp với huyện Tân Yên (Bắc Giang)
- Phía đơng giáp với huyện Việt n (Bắc Giang)
- Phía nam giáp với huyện Yên Phong (Bắc Ninh)
- Phía tây nam giáp huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, phía tây bắc giáp với
huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị lớn
của cả nước.
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Đại Thành cũng như huyện Hiệp Hịa nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa.


4

Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến động phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh hưởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy
việc phịng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 quản lý trại.

- 01 kĩ thuật trại.
- 01 tổ trưởng chuồng đẻ.
- 01 tổ trưởng chuồng bầu.
- 12 công nhân làm ngày và 02 công nhân trực đêm.
- 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ và hồn thiện.
Về thiết kế xây dựng:
- Tổng diện tích là 3 ha.
- Trước cổng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại.
- Tiếp đến là phòng hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu
nhà tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.


5

- Khu vực sản xuất theo thứ tự: Khu vực xuất lợn con và chuồng cai
sữa, sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1 - 2 - 3). Phịng pha chế và bảo
quản tinh được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế. Tiếp theo là chuồng lợn
bầu rồi chuồng cách ly.
- Trại có 1 nhà kho để dự trữ cám ở đầu khu vực sản xuất.
- Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí phân và nước thải.
Điện, nước:
- Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát
điện được dùng khi mất điện.
- Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ

giếng lên bể chứa và được lọc và xử lí trước khi sử dụng.
Chuồng bầu:
- Có 1 chuồng bầu chia làm 8 dãy, có sức chứa tối đa là 600 con. Ở đầu
mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 8 quạt hút gió phía cuối chuồng. Sàn tồn
bộ là bê tông, cao hơn hơn so với nền chuồng thuận tiện cho công việc vệ
sinh, khử trùng. Ở đầu dãy 1 có 3 ơ rộng là nơi để kiểm tra lên giống và ép
giống, cuối dãy 1 cũng có 3 ơ rộng tương tự dùng để ép giống. Đầu dãy 2 là
14 ơ lợn đực. Cịn lại là các ơ lợn nái. Các ơ trong chuồng đều có vịi uống tự
động cao 50 - 55 cm. Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy
chuồng để thuận tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng, xịt gầm.
Chuồng nái ni con:
- Có 3 chuồng nái ni con, mỗi chuồng chia làm 4 dãy, có sức chứa tối
đa là 56 con/chuồng. Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 6 quạt hút gió
phía cuối chuồng. Sàn cho lợn mẹ là sàn bê tơng cịn lại tồn bộ sàn cho lợn
con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng.


6

- Mỗi ơ để có vịi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, có hệ thống
máng tập ăn cho lợn con được lắp vào lúc 3 - 5 ngày tuổi. Có hệ thống ống
dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, xịt gầm.
Chuồng cai sữa:
- Có 1 chuồng cai sữa gồm 4 ơ, có sức chứa tối đa là 200 con. Ở đầu
chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Tồn bộ sàn
cho lợn cai sữa là sàn bê tơng, có hệ hống máng ăn và vịi uống tự động, có 2
ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa
chuồng.
Chuồng cách ly:
- Gồm có 3 ơ có sức chứa tối đa là 60 con. Ở đầu chuồng có hệ thống

dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng. Có hệ thống máng ăn và vịi uống
tự động, có hệ thống thốt nước tại bể tắm thuận tiện cho việc về sinh chuồng.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chăm sóc ni dưỡng
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc ni dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn nái hậu bị
+ Giai đoạn nái chửa
+ Giai đoạn nái nuôi con
Giai đoạn nái hậu bị
Lợn ở giai đoạn này được chọn lọc kỹ lưỡng và tỉ mỉ từ các con giống
của trại. Chuồng ni thơng thống, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
khơng bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm uống
van thẳng.


7

Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 567, kết hợp thường xuyên
kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Giai đoan mang thai
Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm
sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.
Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:
- Nái chửa kỳ 1 (từ 1 - 84 ngày)
Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai
phát triển chậm. Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo ln thống
mát, nhốt riêng mỗi con 1 ô chuồng. Thức ăn cho lợn là cám 567, mỗi con
cho ăn 1,6 – 2,5 kg/con/ngày.

- Nái chửa kỳ 2 (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn cuối cùng của thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển
nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển
trong giai đoạn này. Thức ăn của lợn là cám 567, lượng thức ăn cho ăn: 3,5
kg/con/ngày.
Giai đoạn nuôi con
Sau khi đẻ nhiệm vụ quan trọng nhất của lợn nái là tiết sữa ni con. Vì
vậy nái cần được cung cấp về thức ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Trước khi đẻ nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước
sạch, mát và đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
Chăm sóc lợn con
Lợn con sau khi sinh ra, ngồi các cơng việc như lau khô, bấm nanh,
cắt đuôi, bấm số tai, cho bú sữa đầu, cần luôn luôn giữ nhiệt độ ổn định phù
hợp với lợn con. Sau khi đẻ 1 ngày thì tiêm sắt, sau 3 ngày đẻ thì nhỏ thuốc


8

phịng tiêu chảy và hơ hấp. 4 - 5 ngày tuổi thì bắt đầu cho lợn tập ăn bằng cám
tập ăn cho lợn con.
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tôi đã được hướng
dẫn tỉ mỉ, cẩn thận từ công tác chọn lợn hậu bị, khai thác tinh, kiểm tra chất lượng
tinh dịch đến cách phối giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
2.1.4.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại

được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng được trình bày ở bảng 2.1 :


9

Bảng 2.1. Lịch vệ sinh tiêu độc, sát trùng toàn trại

Khu chuồng

Trong chuồng
Chuồng

Thời gian
Chủ nhật

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5


Thứ 6

nái chửa

Chuồng
cách ly

Ngồi

khu vực

Chuồng

chăn
ni

Phun sát

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng

trùng

trùng


trùng

Qt hoặc

Phun sát

rắc vơi

trùng

đường đi

+ rắc vôi

Phun sát
trùng

Phun sát

Quét hoặc

trùng + quét

rắc vôi

vôi đường đi

đường đi


Xả vôi xút

Phun sát

Phun sát

gầm

trùng

trùng

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng
Phun sát
trùng
Vệ sinh

Thứ 7

Chuồng đẻ

Ngồi

tổng
chuồng


Phun sát
trùng + xả vơi
xút gầm
Phun sát
trùng
+ rắc vơi
Vệ sinh tổng
chuồng

trùng tồn
bộ khu vực

Phun sát
trùng
tồn bộ
khu vực
Phun sát
trùng

Rắc vơi

Rắc vơi

Phun sát

Phun sát

trùng

trùng


Phun sát
trùng
Vệ sinh
tổng
chuồng

Ngồi ra trong và ngồi chuồng cần:
+ Phun thuốc gián, nhện 1 lần/tháng vào ngày 15.
+ Cọ máng 1 lần/tháng

Phun sát

Phun sát
trùng toàn
bộ khu vực

Phun sát
trùng

Vệ sinh

Phun sát

tổng khu

trùng


10


Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc xin phịng bệnh tại trại
Nhóm lợn

Lợn con

T̉i

Phòng

lợn

bệnh

2-3
ngày
3-6
ngày

Chế phẩm

Cầu
trùng


25 - 29
Khô thai
tuần
Lợn hậu bị 26 tuần Dịch tả
27 - 30
Giả dại
tuần
28 tuần LMLM

sinh sản

Liều lượng

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1

Coxzuril 5%

Uống

1

Coglapest

Tiêm bắp


2

PRRS

Tiêm bắp

2

Pavo

Tiêm bắp

2

Coglapest

Tiêm bắp

2

Begonia

Tiêm bắp

2

Aftopor

Tiêm bắp


2

Thiếu sắt Fe - Dextran- B12

16 - 18 Dịch tả
ngày
24 tuần Tai xanh

Lợn nái

Vắc xin/ Thuốc/ Đường đưa

10 tuần
chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

12 tuần
chửa

LMLM

Aftopor


Tiêm bắp

2

(Theo hướng dẫn của phòng kỹ thuật công ty CP)
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được


11

kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014,
khi trại vừa được thành lập bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai
xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của trại. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho

phịng và chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trại. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý nước thải
của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển


12

từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Trong giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc khơng

chu đáo, lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa. Trong
chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản, cai sữa lợn con bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn
ở lợn con.


13

Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi

khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi
cho lợn ni thịt. Vì lợn ni thịt thường được ni thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn ni. Vị trí tấn công thường là đuôi, việc cắt đuôi thường tiến hành
ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao
cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Ngồi ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ


14

lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không chạm
vào lợi hoặc lưỡi lợn con, ngồi ra người cắt cũng nên cẩn thận khơng để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [16], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng
nơn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.

Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.


15

* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này lợn con đã bú thành thạo nên việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu,
nhưng có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt cho lợn con.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 – 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên thường dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của

nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đơi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và


16

bắt đầu giảm dần, trong khi đó giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh và
cần nhận được thức ăn bổ sung để phát huy được đặc tính di truyền của nó.
Mặt khác trong giai đoạn này lợn con dễ bị nhiễm nội ký sinh trùng đặc biệt là
giảm trong đường tiêu hóa. Yếu tố quản lý lợn con theo mẹ là xác định thời
điểm cai sữa có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Thông
thường tuổi cai sữa cho lợn con được các trại áp dụng vào giai đoạn 21 ngày
tuổi nhưng. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.

+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vịi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.


17

Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [22], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm

lượng  globulin mà sữa thường khơng có,  globulin có tác dụng giúp cho lợn
con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn


18

con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu khơng tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết sau khi sinh của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu
tiên những con lợn nhỏ yếu được bú ở những vú phía trước ngực. Cơng việc
này địi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày
(7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi.
Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú ở phía sau
có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con,
vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm cịn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí ln thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường dinh

dưỡng cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con
cũ và nếu mới không sẽ bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định
vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn
được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ nhu cầu cho
cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2 mg/ ngày


×