Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong hoạt động tác chiến cấp chiến dịch, chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.82 KB, 6 trang )

Cơng nghệ thơng tin

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÁC CHIẾN CẤP CHIẾN DỊCH, CHIẾN LƯỢC
Nguyễn Long1*, Lê Mạnh Cường2, Nguyễn Thanh Hải1
Tóm tắt: Các mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo ra những bước phát triển đột phá
trong lĩnh vực quân sự nói chung, trong nâng cao hiệu quả tác chiến nói riêng. Là một
trong những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence – AI) là cơ sở tạo ra các hệ thống tích hợp thơng minh hỗ trợ hiệu quả, mang
tính đột phá trong cơng tác của người chỉ huy và tham mưu trong tác chiến chiến dịch
chiến lược đáp ứng yêu cầu chiến tranh hiện đại. Bài báo phân tích cơ sở ứng dụng công
nghệ AI và khả năng hỗ trợ cho hoạt động của người chỉ huy và cơ quan trong điều kiện
tác chiến mới.
Từ khóa: AI; Trí tuệ nhân tạo; CMCN 4.0; Chiến dịch; Chiến lược.

1. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) là một cuộc cách mạng tạo ra
nhiều chuyển biến mang tính đột phá trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong
lĩnh vực kỹ thuật số, những phát kiến trong cơng nghệ xử lý tri thức như: trí tuệ nhân tạo
(AI), học máy (Machine Learning – ML), học sâu (Deep Learning - DL),... vạn vật kết nối
(Internet of Things – IoT), cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) là những cơ sở quan trọng để tạo ra
các sản phẩm trí tuệ, thơng minh có khả năng giải quyết nhiều bài tốn hóc búa của đời
sống xã hội. Trong đó, trí tuệ nhân tạo, với cơ chế tạo lập suy luận logic giống con người
là một trong những thành phần cơ bản, quan trọng quyết định nên tính “thơng minh” khả
năng giải quyết linh hoạt, tối ưu các bài toán của các hệ thống hỗ trợ ra quyết định.
Trí tuệ nhân tạo là là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer
science). Là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự
động hóa các hành vi thơng minh như con người [1, 2]. Trí tuệ nhân tạo khác với việc
lập trình logic trong các ngơn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học máy
(machine learning) để mơ phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm
tốt hơn máy tính [6]. Trí tuệ nhân tạo làm việc trên cơ sở tri thức được số hóa và xây


dựng quan hệ logic trên máy tính, giúp máy tính có được những trí tuệ của con người
như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng
nói, biết học và tự thích nghi [2, 4]. Trí tuệ nhân tạo ngoài việc sử dụng dữ liệu tri thức
để đưa ra những kết quả suy luận cịn có đặc trưng tự học thông qua kinh nghiệm xử lý,
tương tác, kiểm nghiệm kết quả từ những suy luận với thực tiễn.
Thành phần quan trọng của trí tuệ nhân tạo chính là cơ sở tri thức và cơ chế suy luận,
nó cũng tương đồng với những việc bộ não sử dụng những dữ liệu chuyên môn và những
kiến thức được đào tạo, huấn luyện để đưa ra hướng giải quyết một vấn đề [3]. Sự khác
nhau về dữ liệu tri thức, cơ chế suy luận là cơ sở để phân loại các ứng dụng của trí tuệ
nhân tạo trong thực tế. Bài báo này nghiên cứu những cơ sở để ứng dụng cơng nghệ trí
tuệ nhân tạo vào trong lĩnh vực tác chiến cấp chiến dịch, chiến lược đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa quân đội, hướng đến xây dựng hệ thống tự động hóa chỉ huy tồn qn.
2. THIẾT KẾ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO CHO BÀI TỐN HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH, CHIẾN LƯỢC
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tác chiến chiến dịch, chiến lược là việc áp dụng
những kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo để tạo ra các hệ thống tích hợp
94

N. Long, L. M. Cường, N. T. Hải, “Ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo … chiến lược.”


Thông tin khoa học công nghệ

hỗ trợ công tác cho người chỉ huy và tham mưu trong giai đoạn tổ chức chuẩn bị và thực
hành tác chiến chiến dịch, chiến lược. Trên cơ sở thành phần của hệ thống ứng dụng trí
tuệ nhân tạo, để ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo hiệu quả, sát với yêu cầu thực tế
của hoạt động tác chiến, đặc biệt là về nghệ thuật quân sự, hệ thống cần được thiết kế
thành phần cơ bản sau:
Cơ sở dữ liệu tri thức: đây là thành phần dữ liệu quan trọng, quyết định nội dung của
các hệ thống hỗ trợ. Trong lĩnh vực tác chiến, dữ liệu tri thức bao gồm các nội dung

thành phần như:
Thành phần thông tin tác chiến, nội dung bao gồm thông tin về địa bàn tác chiến, đây
là thông tin về địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn, cùng những thơng tin về điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... của các khu vực địa bàn tác chiến; thông tin về đối
tượng tác chiến: thông tin về tổ chức lực lượng, số hiệu, biên chế trang bị, kinh nghiệm,
sở trường, sở đoản, âm mưu, thủ đoạn tác chiến,... thông tin về ta: thông tin về tổ chức
biên chế, số hiệu, biên chế trang bị, kinh nghiệm về lãnh đạo, tổ chức chỉ huy và hiệp
đồng,... thông tin về các loại vũ khí, trang bị: tên gọi, tổ chức ê kíp, khả năng tác chiến,
ưu, nhược điểm,... và các thơng tin phục vụ cho đánh giá tình hình tác chiến khác [7].
Thành phần thông tin này được tổ chức phân loại, liên kết và tổ chức lưu giữ dưới dạng
cấu trúc trong cơ sở dữ liệu tri thức.
Thành phần thơng tin ngun tắc, nội dung được số hóa thành dữ liệu dưới các dạng
luật, mệnh đề logic của các nguyên tắc tác chiến của từng quân, binh chủng, ngành. Đặc
biệt, các biện pháp tác chiến, nguyên tắc lý luận về nghệ thuật quân sự, nghệ thuật tác
chiến được số hóa, lượng hóa để đưa vào làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế suy luận.
Ngoài ra, thành phần dữ liệu cũng được cập nhật những kiến thức chuyên gia được đưa
vào từ nhận định, đánh giá chủ quan của các chuyên gia nghệ thuật quân sự, từ thực tiễn.
Đây là thành phần hết sức quan trọng, vấn đề bảo mật cần được đặt ra ở mức cao nhất về
cả khía cạnh quản lý, sử dụng cũng như các biện pháp kỹ thuật.
Ngồi ra là các thơng tin liên quan đến môi trường, điều kiện tác chiến khác. Các
thành phần dữ liệu tri thức này được thiết kế trên cơ sở mở, được cập nhật thơng qua q
trình khai thác, từ đánh giá thực tiễn và bổ sung tri thức từ các chuyên gia tri thức nghệ
thuật quân sự, đây là yếu tố làm cho hệ thống suy luận sát với thực tế, “thông minh” hơn.
Cơ chế suy luận: dựa trên mối quan hệ logic của các luật được tạo lập từ cơ sở dữ liệu
tri thức, hệ thống xây dựng cơ chế suy luận mô phỏng suy nghĩ của con người, có 02 loại
suy luận cơ bản là suy luận tiến hoặc suy luận lùi. Suy luận tiến hoặc lùi là việc giải
quyết mối quan hệ cơ bản giữa nguyên nhân, kết quả. Ở đây, nguyên nhân là yêu cầu
nhiệm vụ, thông tin tác chiến mọi mặt: địa hình, thời tiết, khí hậu, thủy văn, điều kiện
kinh tế, chính trị - xã hội, thơng tin về địch, ta,... những quyết định lựa chọn của người
chỉ huy, cơ quan cùng các nguyên tắc tác chiến, nguyên tắc quân, binh chủng, ngành làm

cơ sở để dự đoán, dự báo kết quả thực hiện yêu cầu nhiệm vụ.
Tương tác người máy: trong quá trình suy luận, tìm kiếm giải pháp tối ưu, từ những
thay đổi thực tế hoặc những điều chỉnh của người chỉ huy và cơ quan, chức năng tương tác
cho phép người chỉ huy, cơ quan tương tác để cung cấp thơng tin tham chiếu cho q trình
suy luận. Những thơng tin tham chiếu này có thể đến từ tình hình thực tế tác chiến, địch
điều chỉnh thủ đoạn tác chiến, ta thay đổi phương án tác chiến,... thơng tin này tác động
trực tiếp vào q trình suy luận để có những thay đổi kết quả mang tính phù hợp hơn.
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 12 - 2020

95


Công nghệ thông tin

Mô phỏng, kiểm tra, đánh giá kết quả: Kết quả của quá trình suy luận được biểu diễn
lại dưới các dạng khác nhau, có thể là dạng văn bản mô tả (thuyết minh), văn kiện trên
bản đồ số 2D, mơ hình trên khơng gian 3D,... hoặc mơ hình mơ phỏng mới, kết hợp giữa
thực tại ảo và thực tế địa hình. Mơ phỏng có thể thể hiện qua việc biểu diễn giai đoạn
tiến trình theo chỉ thỉ màu (đệm màu), hoặc mô phỏng theo diễn biến thời gian thực với
các hiệu ứng môi trường. Từ kết quả dự đoán, cơ sở dữ liệu tri thức được sử dụng để
kiểm tra, đánh giá mọi mặt của phương án, kế hoạch tác chiến,... kết quả đưa ra sẽ là
những điểm phù hợp, những điểm vi phạm nguyên tắc tác chiến, nguyên tắc quân, binh
chủng, ngành. Những kết quả tổng hợp những đánh giá từng thành phần của quyết tâm,
kế hoạch sẽ được trích rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và cũng đưa ra những gợi ý,
điều chỉnh dựa trên cơ sở tri thức nghệ thuật quân sự cũng như tri thức của chuyên gia
nghệ thuật quân sự. Những kiểm nghiệm, đánh giá và lựa chọn của người chỉ huy là cơ
sở để hệ thống thực hiện tiến trình tự học, tự kiểm nghiệm làm cho hệ thống trở nên thực
tế và “thông minh” hơn.
Cơ chế suy luận và tiến trình đánh giá, tự học được mơ tả ở hình 1.
Người chỉ huy

Thơng tin
tác chiến

Tương tác
Mơđun
suy luận

Mơ phỏng, biểu diễn
kết quả đánh giá

CSDL tri thức
Bổ sung
Chuyên gia
NTQS

Kiểm nghiệm

Hình 1. Mơ hình sử dụng AI trong bài tốn hỗ trợ hoạt động của người chỉ huy
và cơ quan trong hoạt động tác chiến.
3. ỨNG DỤNG TRONG TÁC CHIẾN CHIẾN DỊCH, CHIẾN LƯỢC
3.1. Trong hoạt động tác chiến
Trong tác chiến kể cả trong giai đoạn tổ chức chuẩn bị và thực hành tác chiến, trước
khi quyết định một quyết tâm tác chiến người chỉ huy cần phải thực hiện một số nội
dung cơ bản: nắm chắc nhiệm vụ, đánh giá tình hình mọi mặt, xây dựng ý định, phương
án tác chiến. Với các hệ thống thơng minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo, trên cơ sở thông tin
tác chiến và cơ sở dữ liệu tri thức, hệ thống có thể cung cấp cho người chỉ huy nắm bắt
được: mô tả yêu cầu nhiệm vụ một cách chi tiết, liên kết các thơng tin liên quan để người
chỉ huy nhìn nhận, xác định rõ nhiệm vụ. Ví dụ, với các nguyên tắc về nghệ thuật tác
chiến về lựa chọn hướng, khu vực, mục tiêu,... hệ thống sẽ gợi ý những nội dung cụ thể
mà nhiệm vụ của đơn vị phải đảm trách: khu vực chủ yếu, thứ yếu,... Nhờ cơ chế thông

minh, hệ thống sẽ cung cấp những thông tin trọng tâm về địa bàn tác chiến, địch, ta,...
gắn với yêu cầu nhiệm vụ.

96

N. Long, L. M. Cường, N. T. Hải, “Ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo … chiến lược.”


Thông tin khoa học công nghệ

Hệ thống sẽ mô phỏng, kiểm tra, đánh giá các phương án tác chiến được đưa ra xem
xét, bao gồm những phương án do người chỉ huy dự kiến và những phương án có thể gợi
ý,... Đây là những thông tin hết sức quan trọng, có giá trị bởi nó được suy luận dựa trên tri
thức về nghệ thuật quân sự, tri thức thực tiễn và những kinh nghiệm hệ thống tự học, tự
bổ sung. Ngoài việc đánh giá ưu nhược điểm từng nội dung thành phần của phương án, hệ
thống cũng gợi ý cho người chỉ huy những điều chỉnh, những biện pháp để phát huy ưu
điểm, hạn chế nhược điểm, khoét sâu vào những điểm yếu của kẻ thù, hạn chế vũ khí
phương tiện để nâng cao hiệu quả của phương án tác chiến. Ví dụ, việc thiết lập vị trí của
đơn vị tác chiến điện tử để bảo vệ Sở chỉ huy chiến dịch, nhờ việc kiểm tra nguyên tắc và
hiệu quả của trang thiết bị tác chiến điện tử, hệ thống có thể đánh giá vị trí dự kiến có
hiệu quả không, đánh giá về khả năng cơ động, khả năng bảo vệ và chuyển hóa có phù
hợp khơng? Có vị trí nào tốt hơn khơng?,... Tổng hợp những điều chỉnh, lựa chọn của
người chỉ huy sẽ là cơ sở vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn để người chỉ huy lựa
chọn quyết tâm tác chiến (hoặc kế hoạch chiến đấu, đảm bảo) của đơn vị mình, đảm bảo
nguyên tắc các hệ thống là hỗ trợ, vai trò quyết định là của con người, người chỉ huy.
3.2. Huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu
Trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu tác chiến chiến dịch chiến lược, quá trình huấn
luyện cũng diễn ra như tiến trình tác chiến bao gồm các nguyên tắc lý luận và thực hành,
diễn tập tác chiến.
Trong nội dung nghiên cứu về nguyên tắc lý luận nghệ thuật quân sự, để minh họa về

các chiến lệ làm cơ sở thực tiễn cho các lý luận, nguyên tắc tác chiến, hệ thống mô
phỏng, kiểm tra, đánh giá kết quả sẽ tái hiện các chiến lệ,... đặt ra một số những giải
thuyết khác để đánh giá giá trị của lý luận và thực tiễn. Hệ thống được giả định trên các
khu vực địa bàn tác chiến và các điều kiện thực tiễn, do vậy, những nội dung phương
pháp tác chiến được mơ hình hóa, thể hiện trên hệ thống cung cấp cho người học một
cách trực quan, sinh động gắn liền thực tiễn sẵn sàng chiến đấu. Những cơ chế về trí tuệ
nhân tạo, cho phép người huấn luyện, người được huấn luyện, từ kinh nghiệm thực tiễn
có thể thể hiện quan điểm, phương án theo các sáng tạo khác nhau nhưng vẫn gắn liền
với kinh nghiệm, nguyên tắc tác chiến. Qua đó, bổ sung, phát triển các nguyên tắc lý
luận tác chiến vào kho tàng kiến thức nghệ thuật quân sự trong tác chiến chiến dịch,
chiến lược.
Trong các bài tốn tính tốn qn, binh chủng, ngành các nguyên tắc đặc thù từng đơn
vị quân, binh chủng, ngành gắn với các nhiệm vụ và điều kiện khách quan khác; kết hợp
với các cơ sở dữ liệu tri thức và cơ chế suy luận sẽ kiểm tra, tính tốn, cung cấp những
nội dung cơ bản cho người chỉ huy đơn vị hình thành nên kế hoạch chiến đấu, đảm bảo
cho tác chiến. Trong quá trình hệ thống suy luận, người chỉ huy có thể đưa ra các quyết
định mang tính điều kiện, ràng buộc, hay định hướng cho kết quả tính tốn từ thực tế
điều chỉnh trong tác chiến. Q trình thực hành tác chiến, những sản phẩm trí tuệ nhân
tạo trợ giúp trong việc thu thập, phân loại, truyền tải, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin
phục vụ q trình khép kín: thu thập – xử lý – ra quyết định – tổ chức thực hiện của
người chỉ huy giúp cho các bước tiến hành tạo chuyển biến mạnh mẽ về thời gian xử lý,
khả năng đáp ứng, sát thực tiễn,... những yếu tố quan trọng tạo thời cơ, sức mạnh và lợi
thế cho việc nhận định, đánh giá tình hình, điều chỉnh quyết tâm xử lý các tình huống tác
chiến chiến dịch, chiến lược.

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 12 - 2020

97



Công nghệ thông tin

Đánh giá hiệu quả của các sản phẩm trí tuệ nhân tạo với các ứng dụng trong tác chiến
chiến dịch, chiến lược ta có thể rút ra một số ưu điểm và hạn chế sau:
Ưu điểm: trong các ứng dụng kiểm tra, đánh giá giúp người chỉ huy thơng tin đánh
giá tồn diện, chính xác, loại bỏ những yếu tố định kiến và có tính ổn định có độ tin cậy
cao do dựa trên tri thức cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ nguyên tắc nghệ thuật quân sự,
kinh nghiệm của các chuyên gia nghệ thuật qn sự; các tính tốn chiến đấu, đảm bảo
được tính toán kết hợp giữa nguyên tắc quân binh chủng ngành và nguyên tắc chung về
nghệ thuật quân sự, thực tiễn và kinh nghiệm tác chiến,... sẽ đưa ra những kết quả có tính
tổng hợp, hiệu quả sát thực tiễn. Các tình huống, phương án tạo lập từ hệ thống sẽ tạo ra
nhiều bài tập huấn luyện, xử lý khác nhau, giải quyết những khó khăn trong cơng tác xây
dựng bài tập, tập bài truyền thống nhất là với hoạt động tác chiến cấp chiến lược, chiến
dịch quy mô vừa và lớn.
Hạn chế: Nếu hệ thống không được khai thác nhiều, hạn chế khả năng tự học có thể
tạo ra những kết quả, nhận định mang tính định kiến trong các ứng dụng hỗ trợ ra quyết
định. Nhiều yếu tố khác chưa được hệ thống tính đến do khơng thể số hóa, lượng hóa để
bổ sung cho dữ liệu tri thức nghệ thuật quân sự như: văn hóa quân sự, các phương pháp
tác chiến đặc biệt mang tính chủ quan, quyết đoán từ năng lực, tư duy kinh nghiệm của
người chỉ huy,... Do vậy, dù các hệ thống ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tác chiến có
những yếu tố mang tính hiệu quả rất cao, nhưng người chỉ huy ln là chủ thể, giữ vai
trị quyết định trong q trình hoạt động tác chiến chiến dịch, chiến lược.
4. KẾT LUẬN
Những ứng dụng của trí tuệ nhân tạo vào trong lĩnh vực tác chiến đã tạo ra các sản
phẩm tích hợp hỗ trợ mạnh mẽ, hiệu quả cho công tác của người chỉ huy và cơ quan
trong tác chiến chiến dịch, chiến lược. Nghiên cứu, nắm bắt xu thế về khả năng ứng
dụng, phù hợp với điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình
hình mới có ý nghĩa to lớn để định hướng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm có thể ứng
dụng cho nghệ thuật tác chiến, điều kiện tác chiến của ta, sẵn sàng đối phó và chiến
thắng các biện pháp tác chiến mới, các loại vũ khí cơng nghệ cao của kẻ thù. Những sản

phẩm tích hợp giữa cơng nghệ trí tuệ nhân tạo và cơ sở dữ liệu tri thức nghệ thuật quân
sự đang, sẽ là những thành phần quan trọng trong việc hiện đại hóa, tự động hóa quân
đội đặc biệt trong các hoạt động huấn luyện diễn tập, sẵn sàng chiến đấu,... trong tác
chiến chiến dịch, chiến lược trong điều kiện mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. George F. Luger, William A. Stubblefield, “Artificial Intelligence - Structure and Strategies
for Complex Problem Solving”, Wesley, 1997.
[2]. Bùi Xuân Toại, Trương Gia Việt (Biên dịch), “Trí tuệ nhân tạo – Các cấu trúc và chiến lược
giải quyết vấn đề”, NXB Thống kê, 2000.
[3]. Elaine Rich, Kevin Knight, “Artificial Intelligence”, McGraw-Hill, 1991.
[4]. Bạch Hưng Khang, Hồng Kiếm, “Trí tuệ nhân tạo – Các phương pháp và ứng dụng”, NXB
Khoa học kỹ thuật, 1989
[5]. Nguyễn Thanh Thủy, “Trí tuệ nhân tạo – Các phương pháp giải quyết vấn đề và kỹ thuật xử
lý tri thức”, NXB Giáo dục, 1995.
[6]. Nguyễn Trung Tuấn, “Trí tuệ nhân tạo (tài liệu dùng cho sinh viên, kỹ sư, cử nhân ngành
CNTT)”, NXB Giáo dục, 1998.

98

N. Long, L. M. Cường, N. T. Hải, “Ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo … chiến lược.”


Thơng tin khoa học cơng nghệ

[7]. Học viện Quốc phịng (2016), “Công tác chỉ huy - tham mưu tác chiến chiến lược trong
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc”, Hà Nội.

TÓM TẮT
APPLICATIONS OF ARTIFICIAL INTELLIGENCE
FOR STRATEGIC CAMPAIGN OPERATIONS

The fourth industrial networks are creating breakthrough developments in the military
field in general, in improving operational efficiency in particular. As one of the outstanding
achievements in the digital field, Artificial Intelligence (AI) is the basis for creating
intelligent integrated systems that effectively support and bring breakthroughs in our work.
Commanders and staffs in strategic campaign operations to meet modern warfare
requirements. The article analyzes the basis of AI technology application and the ability to
support the operations of the commander and agency in new operational conditions.
Keywords: AI; Artificial Intelligence; 4th Industry revolution; Campaign; Strategy.

Nhận bài ngày 19 tháng 10 năm 2020
Hoàn thiện ngày 10 tháng 12 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 12 năm 2020
Địa chỉ: 1Học viện Quốc phịng;
2
Cục Khoa học qn sự/BQP.
*Email:

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 12 - 2020

99



×