BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN QUỐC HOÀN
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CAD/CAM (CATIA)
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẪU ĐÚC
DÙNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐÚC GANG
Chuyên ngành : Công nghệ chế tạo máy
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. TS. Hoàng Văn Điện
2. PGS.TS. Nguyễn Viết Tiếp
Hà Nội – Năm 2010
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những kết quả có được trong Luận văn là do
bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Viết Tiếp và TS Hoàng Văn Điện. Ngoài phần tài liệu
tham khảo đã được liệt kê, các số liệu và kết quả thực nghiệm là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào
khác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Trần Quốc Hoàn
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực sản xuất nhằm giảm thiểu tối đa
phế phẩm, các công đoạn không cần thiết, tiết kiệm nhân lực, vật tư và tạo ra được
sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ Là mục tiêu mọi doanh nghiệp đều
hướng tới.
Công nghệ đúc nói chung và cơng nghệ đúc trong khn cát nói riêng được sử
dụng rộng rãi trong ngành chế tạo máy. Hiện nay trên thế giới kỹ nghệ đúc kim
loại vẫn phát triển, đã có nhiều phương pháp đúc tiên tiến ra đời. Tuy nhiên phương
pháp đúc trong khuôn cát vẫn được dùng phổ biến để chế tạo phôi. Việc nghiên cứu ứng
dụng các công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất đúc vẫn đang được các nhà sản
xuất quan tâm nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Với đề tài " Ứng dụng phần mềm CAD/CAM (CATIA) thiết kế và chế tạo
mẫu đúc dùng cho các doanh nghiệp đúc gang" tác giả mong muốn góp một
phần giúp các doanh nghiệp đúc gang tại Thái Nguyên, đặc biệt là các doanh
nghiệp đúc gang vừa và nhỏ, ứng dụng được công nghệ cao vào thực tế sản xuất
nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong xu thế hội nhập hiện
nay.
Trong thời gian thực hiện được đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm
rất lớn của Nhà trường, Khoa Đào tạo sau đại học, các doanh nghiệp, các
thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa đào tạo sau đại học
trường đại học Bách khoa Hà Nội; Ban Giám hiệu, khoa Cơ khí trường Cao
đẳng Cơ khí luyện kim đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình
học tập.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn Viết
Tiếp - Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, TS Hoàng Văn Điện - Hiệu
3
trưởng trường đại học Công nghiệp Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn trong quá
trình thực hiện Luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn thày, cô giáo, các bạn đồng nghiệp, các
doanh nghiệp đúc gang tại Thái Nguyên, các đơn vị sản xuất mà tác giả đã
đến khảo sát và làm thực nghiệm: Viện Nghiên cứu phát triển CNC về
KTCN- Đại học Thái Nguyên, Công ty phụ tùng máy số 1 – Thái Nguyên,
công ty THHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông Công, doanh nghiệp tư
nhân cơ khí gang Hùng Vỹ đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề
tài.
Mặc dù đã cố gắng, song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
chắc chắn Luận văn này khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong sẽ nhận
được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để Luận
văn được hồn thiện hơn và có ý nghĩa trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Trần Quốc Hoàn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
1
Lời cam đoan
2
Lời nói đầu
3
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
8
MỞ ĐẦU
10
Chương 1 – TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ ĐÚC KHUÔN CÁT VÀ
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MẪU ĐÚC
1.1. Tổng quan về công nghệ đúc bằng khuôn cát.
14
1.1.1. Giới thiệu chung
14
1.1.2. Cơng nghệ đúc bằng khn cát
14
1.1.3. Quy trình cơng nghệ đúc bằng khuôn cát
15
1.1.4. Các phương pháp làm khuôn cát
16
1.2. Tổng quan về mẫu đúc và công nghệ chế tạo mẫu
23
1.2.1. Yêu cầu:
23
1.2.2. Vật liệu làm mẫu.
23
1.2.3. Thiết bị dùng chế tạo mẫu
28
1.2.4. Lượng dư và các lưu ý công nghệ
29
1.2.5. Kết cấu mẫu đúc
32
1.3. Khảo sát công nghệ đúc của một số doanh nghiệp đúc gang tại
32
Thái Nguyên
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
34
Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CAD/CAM - CNC
35
VÀ PHẦN MỀM CATIA
2.1. Tổng quan về công nghệ CAD/CAM - CNC
35
2.1.1. Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính (CAD)
35
2.1.2. Sản xuất với trợ giúp của máy tính (CAM)
37
5
2.1.3. Đối tượng phục vụ của CAD/CAM.
40
2.1.4. Vai trò của CAD/CAM trong chu kỳ sản xuất
41
2.1.5. Thiết kế và gia cơng tạo hình
42
2.2. Giới thiệu về phần mềm Catia
45
2.2.1. Thanh công cụ và menu:
47
2.2.2. Cấu trúc cây:
48
2.2.3. Thiết lập cấu hình
49
2.2.4. Cơng cụ vẽ phác đối tượng - Sketch.
52
2.2.5. Cơng cụ thiết kế chi tiết PART DESIGN
62
2.2.6. Lập trình gia công CNC - Ứng dụng trong gia công mẫu
64
2.2.7. Xuất chương trình NC điều khiển máy gia cơng
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3 - ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CATIA THIẾT KẾ VÀ CHẾ
80
81
TẠO MẪU ĐÚC
3.1. Một số chi tiết được đúc phổ biến ở một số doanh nghiệp
81
3.2. Quy trình thiết kế và chế tạo mẫu đúc:
82
3.3. Thiết kế mơ hình CAD 3D của chi tiết
83
3.4. Thiết kế mẫu đúc:
85
3.5. Lập trình gia cơng mẫu
87
3.4. Xuất chương trình điều khiển máy CNC
89
3.5. Gia công mẫu
90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
93
Chương 4 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
97
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CMM
Tiếng anh
Tiếng việt
Coordinate Measuring Machine
Máy đo toạ độ 3 chiều
Reverse engineering
Kỹ thuật tái tạo ngược
VMC
vertical machining center
Trung tâm gia công đứng
CAD
Computer Aided Design
CAM
Computer Aided Manufacturing
CNC
Computer Numerical Control
Điều khiển số bằng máy tính
Computer Intergrated
Sản xuất tích hợp với sự trợ
Manufacturing
giúp của máy tính
RE
CIM
Thiết kế với trợ giúp của máy
tính
tính
Lập kế hoạch sản xuất có trợ
CAP
Computer Aided Planning
MRP
Manufacturing Resource Planning
CAPP
Sản xuất có trợ giúp của máy
giúp của máy tính
Cách thức Lập kế hoạch sản
xuất
Computer Aided Process
Lập quy trình có trợ giúp của
Planning
máy tính
CAQ
Computers Aided Quality Control
PP&C
Production Planning and control
DNC
Direct Numerical Control
Kiểm tra và quản lý chất
lượng sản phẩm
Lập kế hoạch sản xuất và điều
khiển
Điều khiển số trực tiếp
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1.
Sơ đồ q trình đúc khn cát
16
Hình 1.2.
Làm khn trong hai hịm
17
Hình 1.3.
Làm khn trên nền xưởng
18
Hình 1.4.
Làm khn bằng dưỡng gạt
19
Hình 1.5.
Máy dằn ép
20
Hình 1.6.
Sơ đồ Máy vừa dằn vừa ép
21
Hình 1.7.
Phương pháp kết cấu mẫu epơxi
27
Hình 1.8.
Máy tiện gỗ
29
Hình 1.9.
Làm khn thủ cơng trên nền xưởng
33
Hình 1.10
Qui trình chế tạo mẫu đúc của các DN đúc gang
33
Hình 2.1
Sơ đồ chu kỳ sản xuất
41
Hình 2.2.
Sơ đồ chu kỳ sản xuất khi dùng CAD/CAM
41
Hình 2.3.
43
Hình 2.6.
Qui trình thiết kế và gia cơng tạo hình theo cơng nghệ truyền
thống
Qui trình thiết kế và gia cơng tạo hình theo cơng nghệ
CAD/CAM
Qui trình thiết kế và gia cơng tạo hìnhtheo cơng nghê tích
hợp CIM
Giao diện màn hình của Catia
Hình 2.7.
Cấu trúc cây của Catia
49
Hình 3.1
Một số chi tiết được đúc tại các DN ở Thái Nguyên
81
Hình 3.2
Quy trình thiết kế, chế tạo mâu đúc
82
Hình 3.3
Bản vẽ kỹ thuật của chi tiết do khách hàng cung cấp
84
Hình 3.4
Mơ hình CAD 3D của chi tiết đúc
85
Hình 3.5
Mặt Phân khn
85
Hình 3.6
Phương án thiết kế đầu gác thao
86
Hình 3.7
Mơ hình CAD 3D của mẫu đúc
87
Hình 3.8
Bản vẽ lồng phơi của mẫu đúc
87
Hình 2.4.
Hình 2.5.
8
44
45
47
Hình 3.9
Mơ Phỏng q trình phay thơ
88
Hình 3.10
Mơ phỏng q trình phay tinh
88
Hình 3.11
Mơ phỏng q trình phay vét (Gia cơng lại)
89
Hình 3.12
Chương trình gia cơng CNC
89
Hình 3.13
Giao diện chương trình DNC Server
90
Hình 3.14
Máy Phay CNC VMC - 85S
90
Hình 3.15
Mẫu đúc được gia cơng trên máy Phay CNC
91
Hình 3.16
Ứng dụng sản phẩm của đề tài trong sản xuất
92
Hình 3.17
Một số hình ảnh về sản phẩm ứng dụng
92
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CAD/CAM - Thiết kế và gia công với sự trợ giúp của máy tính. Cùng với
sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, CAD/CAM đã được ứng dụng nhanh
chóng trong cơng nghiệp vì nó là cơng cụ giúp các nhà thiết kế và chế tạo sản
phẩm có thể thay đổi mẫu mã hoặc lựa chọn phương án gia công tối ưu một cách
nhanh chóng, chính xác và linh hoạt.
Khái niệm CAD/CAM dù đã có từ rất lâu nhưng vẫn đang tiếp tục được
phát triển và mở rộng. Ban đầu CAD và CAM được sử dụng độc lập để mơ tả
việc lập trình bộ phận với sự trợ giúp của máy tính và các bản vẽ, đồ họa. Trong
những năm gần đây, hai khái niệm này được nối kết với nhau để tạo ra khái
niệm thống nhất CAD/CAM, biểu diễn một phương pháp tích hợp máy tính
trong tồn bộ q trình sản xuất bao trùm cả hai khâu thiết kế và sản xuất. Cụ
thể trong pha thiết kế bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến các dữ liệu
kỹ thuật như bản vẽ, các mơ hình, các phần tử hữu hạn, bản ghi các chi tiết và kế
hoạch, thông tin chương trình NC. Trong khâu sản xuất, các ứng dụng của máy
tính bao trùm trong lập kế hoạch q trình, điều độ sản xuất, NC, CNC, quản lý
chất lượng và lắp ráp.
Nghề đúc ra đời cách đây khoảng sáu ngàn năm, được coi như là sự kết hợp
khéo léo giữa đồ gốm và nghệ thuật luyện kim. Đúc trong khuôn cát là một
phương pháp tạo hình đã lâu đời, nhưng cho tới nay nó vẫn chiếm vị trí quan
trọng trong kỹ nghệ đúc: 90% sản lượng vật đúc của thế giới sản xuất bằng
khn cát, phần cịn lại do khn kim loại và các dạng đúc đặc biệt khác. Khuôn
cát được dùng nhiều vì dễ chế tạo, rẻ, vốn đầu tư ít. Hơn nữa khn cát lại rất
vạn năng, có thể đúc vật nhỏ từ 10g cho tới vật lớn có khối lượng hàng trăm tấn,
có thể dùng đúc bất kỳ hợp kim nào: thép, gang, đồng thanh, đồng thau, nhôm,
hợp kim niken, hợp kim nhôm, magê ....
Với chủ trương của Nhà nước về phát triển khu công nghiệp Gang thép Thái
Nguyên, bước vào thời kỳ đổi mới, đã có nhiều doanh nghiệp đúc gang xung
10
quanh khu Gang thép ra đời. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở đây chủ yếu đúc các
sản phẩm yêu cầu độ chính xác thấp, phục phụ các ngành giao thơng, xây dựng
vv... Khi đúc các mặt hàng xuất khẩu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
vì khách hàng nước ngồi u cầu sản phẩm đúc phải có mẫu mã đẹp, đồng đều,
có độ chính xác cao, sản lượng lớn. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong việc thiết kế và chế tạo mẫu đúc cũng như việc cải tiến quy trình làm
khn cho các doanh nghiệp là rất cần thiết.
CATIA là bộ sản phẩm hoàn chỉnh nhất của hãng Dassault systemes do IBM
chịu trách nhiệm phân phối, nó có khả năng thiết kế, phân tích kết cấu, lập trình
và gia cơng CNC. Bao gồm nhiều Module phục vụ cho tồn bộ q trình thiết
kế, tính tốn tối ưu và gia cơng trong lĩnh vực cơ khí. Những năm gần đây, đã có
nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng Catia vào quá trình thiết kế và chế tạo
sản phẩm vì tính năng ưu việt của nó.
Trên thế giới và trong nước, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu sâu
về công nghệ CAD/CAM - CNC, công nghệ đúc khuôn cát và đã thu được nhiều
thành tựu đột phá. Tuy nhiên trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc nghiên
cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất là hết sức quan trọng. Trong luận văn này tác
giả chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ CAD/CAM vào thiết
kế và chế tạo mẫu đúc, một công đoạn quan trọng, quyết định đến chất lượng, độ
chính xác hình học, khối lượng, hình dáng vật đúc và năng suất sản xuất đúc.
Vì vậy, Ứng dụng cơng nghệ CATIA trong thiết kế và chế tạo mẫu đúc mang
một ý nghĩa thực tiễn rất lớn, giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong
xu thế hội nhập, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ
CAD/CAM - CNC, công nghệ thiết kế, chế tạo mẫu đúc. Đóng góp thêm cơ sở lý
luận cho việc khai thác ứng dụng công nghệ CAD/CAM vào thực tế sản xuất.
11
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất tại một số doanh nghiệp đúc
gang tại Thái Nguyên, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất
nhằm tăng năng suất, chất lượng và giảm giá thành của các xưởng đúc gang. Qua
thực tế triển khai, bước đầu đã giúp được một số doanh nghiệp đúc gang vừa và nhỏ
nâng cao được năng suất lao động, giảm được tỷ lệ phế phẩm, đặc biệt nhóm phế
phẩm do sai số hình dáng, lệch, sai trọng lượng, sai kích thước...
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Catia trong thiết kế và chế tạo mẫu đúc có
độ chính xác cao dùng trong đúc khuôn cát, sử dụng cho các doanh nghiệp đúc
vừa và nhỏ nhằm nâng cao độ chính xác về hình dáng, kích thước, trọng lượng
vật đúc.
Đề tài giới hạn trong việc ứng dụng phần mềm Catia vào thiết kế và chế tạo
mẫu đúc, sử dụng cho một số doanh nghiệp đúc gang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm nhưng chủ yếu là
thực nghiệm.
* Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm mẫu đúc có hình dáng hình học phức tạp.
* Thiết bị thực nghiệm:
+ Máy đo toạ độ 3 chiều CMM - C544 ;
+ Trung tâm gia công VMC - 85S ;
+ Phần mềm CATIA;
+ Các phần mềm đo, xử lý dữ liệu, thiết kế CAD/CAM và truyền dữ
liệu DNC.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về công nghệ CAD/CAM - CNC.
- Nghiên cứu tổng quan về công ngệ đúc khuôn cát.
12
- Khảo sát tình hình thiết kế, chế tạo mẫu đúc của các doanh nghiệp đúc
gang vừa và nhỏ tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu khai thác phần mềm Catia thiết kế, lập trình gia cơng mẫu đúc
một chi tiết cụ thể.
- Gia công chế tạo mẫu đúc.
- Triển khai ứng dụng trong sản xuất; đánh giá tình hình sử dụng mẫu đúc
mới trong sản xuất của doanh nghiệp.
13
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ ĐÚC KHUÔN CÁT
VÀ THIẾT KẾ CHẾ TẠO MẪU ĐÚC
1.1. Tổng quan về công nghệ đúc bằng khuôn cát
1.1.1. Giới thiệu chung
Công nghệ đúc là công nghệ chế tạo sản phẩm bằng phương pháp rót vật liệu ở
dạng chảy lỏng vào khn để tạo ra sản phẩm có hình dạng theo khn mẫu. Đa
phần công nghệ đúc thực hiện với các vật liệu kim loại.
Cơng nghệ đúc được chia thành hai loại chính: Đúc thông thường và Đúc đặc
biệt
Đúc thông thường: Là công nghệ có từ cổ xưa, đúc thơng thường được thực
hiện với các khuôn cát.
Đúc đặc biệt: Là phương pháp khác đúc thơng thường, đúc đặc biệt có sự khác
biệt về ngun liệu và công nghệ làm khuôn, cách điền đầy và tạo hình vật đúc.
Đúc đặc biệt thường sử dụng khn kim loại. Thường có các dạng: Đúc trong
khn kim loại, Đúc áp lực, Đúc ly tâm, Đúc liên tục và một số công nghệ đúc đặc
biệt khác.
1.1.2 Công nghệ đúc bằng khn cát
Đúc khn cát có thể nói là một phương pháp đúc truyền thống. Với vật liệu
chủ yếu là cát, chất phụ gia đi kèm có thể tạo nên tên gọi riêng cho từng phương
pháp riêng biệt. Sau đây là các phương pháp đúc khuôn cát
1.1.2.1 Công nghệ đúc khuôn cát tươi
Khuôn cát tươi được dùng đầu tiên trong công nghệ khuôn cát. Vật liệu để làm
khuôn là cát + sét + nước. Khn cát tươi có đặc điểm dễ sử dụng, bề mặt vật đúc
sẽ mịn nếu cỡ hạt cát áo nhỏ. Nhưng do trong quá trình làm khn cần phải đánh
động mẫu để thốt mẫu, nên sản phẩm đúc sẽ có độ dơi gia cơng lớn. Đặc biệt dây
14
chuyền khn tươi đã được tự động hố như dây chuyền DISAMATIC tại Cơng ty
cơ khí Đơng Anh – hồn tồn tự động.
1.1.2.2. Cơng nghệ khn khơ
Trong cơng nghệ khn khơ thì nếu như khn tươi được đem sấy trong lị sấy
khoảng
5h
trước
khi
rót
cũng
được
gọi
là
một
loại
khn
khơ.
Ngồi ra cịn có cơng nghệ khn cát nước thuỷ tinh đóng rắn bằng khí cacbonic.
Nước thuỷ tinh hay còn gọi là dung dịch silicat natri được trộn vào cát rồi đem giã
khuôn. Sau khi khuôn đã giã xong thì xịt khí cacbonic để khn rắn lại. Đó là do
phản ứng hố học giữa silicat natri và khí cacbonic và nước ( phản ứng giữa kiềm
và axit). Công nghệ khuôn cát nước thuỷ tinh dễ làm, dễ sử dụng, sản phẩm có độ
dơi gia cơng ít hơn, khn rắn chắc đã được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các
cơng ty đúc trên tồn quốc. Chỉ có nhược điểm là vấn đề tái sinh cát là phải lưu ý.
1.1.2.3. Công nghệ khuôn mẫu cháy
Đây là công nghệ thuộc vào hàng mới hơn so với phương pháp truyền thống.
Để đúc 1 sản phẩm, chúng ta cần chế tạo sản phảm đó bằng polyesteron, sau đó cho
vào khn và đổ cát khô vào, kết hợp với việc hút chân không, khuôn sẽ cứng vững.
Khi rót kim loại vào khn, mẫu Polyesteron sẽ cháy và kim loại lỏng điền đầy
khuôn, công nghệ này cũng đang được ứng dụng tại nhiều doanh nghiệp đúc vừa và
nhỏ ở nước ta, như Viện Công nghệ Hà Nội, Cơ khí Dun Hải, Hải phịng..,.
1.1.2.4. Cơng nghệ khuôn cát nhựa
Đây là công nghệ mới với cát đã được nhà máy xử lý bao bọc 1 lớp nhựa. Khi
sản xuất đem trộn cát với axit formaldehit, sẽ được khn cát nhựa đóng rắn nguội,
hoặc khn cát đem nung nóng sẽ được khn cát nhựa đóng rắn nóng.
1.1.2.5. Cơng nghệ Furan
Đây là dây chuyền công nghệ mà các công ty Nhật bản ưa chuộng vì cát sẽ
được trộn với nhựa Furan và axit, khn sẽ đóng rắn rất tốt, sản phẩm có độ nhẵn
bóng bề mặt nhưng vấn đề khó khăn là ơ nhiễm mơi trường làm việc vì mùi nhựa
Furan rất độc.
1.1.3. Quy trình cơng nghệ đúc bằng khuôn cát
15
Quá trình đúc được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Hỗn hợp
làm khn
Mẫu
đúc
Hỗn
hợp làm
lõi
Hộp
lõi
Nhiên
liệu
Lị
đúc
Ngun liệu
Kim loại
đúc
Làm khn
Làm lõi
Nấu kim loại
Sấy khn
Sấy lõi
Biến tính
Khn khơ
Lắp ráp lõi
Khn tươi
Rót khn
Phá khn, lõi
Làm sạch vật đúc
Kiểm tra
Phế phẩm
Thành phẩm
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình đúc khuôn cát
1.1.4. Các phương pháp làm khuôn cát
Đúc trong khuôn cát chiếm tỷ lệ khá cao (trên 80%) trong sản xuất đúc. Khuôn
đúc là nhân tố quan trong quyết định chất lượng của vật đúc. Thường 50 ÷ 60% phế
phẩm vật đúc là do khn đúc gây ra. Vì vậy việc tuân thủ yêu cầu kỹ thuật làm
khuôn và lõi là một trong những nhiệm vụ của người làm kỹ thuật đúc.
Tuỳ theo sản lượng của vật đúc, mức độ cơ khí hố của xưởng đúc, việc làm
khn và lõi có thể được tiến hành theo một trong những hình thức sau:
1.1.4.1. Làm khn bằng tay
Làm khn bằng tay có những đặc điểm sau: Độ chính xác của khn không
cao, năng suất thấp, yêu cầu công nhân làm khuôn phải có tay nghề cao (nhất là với
16
những vật đúc phức tạp). Thích hợp khi chế tạo các vật đúc cực lớn hoặc rất phức
tạp về kết cấu.
Có nhiều phương án làm khn bằng tay như: Làm khn trên nền đất, làm
khn trong hai hoặc nhiều hịm khn, làm khn bằng dưỡng gạt, làm khn
bằng mẫu có phần rời, làm khn khơng hịm… nhưng q trình làm khn thường
vẫn theo một trình tự gồm các thao tác sau: giã khn, tạo hệ thống thốt hơi, lấy
mẫu ra khỏi khuôn, sửa khuôn, lắp ráp khuôn.
Làm khuôn trong hai hịm khn
a
)
c
)
b
)
d
)
Hình 1.2. Làm khn trong hai hịm
Làm khn trên: Đặt mẫu và hịm khn lên tấm phẳng, rắc cát áo phủ lên mẫu
sau đó rắc cát đệm và đầm chặt lần thứ nhất, đổ thêm cát đệm đầm chặt và gạt
phẳng mặt trên. Xăm lỗ thốt hơi, quay hịm khuôn 1800 sửa chữa các chỗ thiếu và
chữa lại các mép quanh mẫu.
Làm khn dưới: Đặt hịm khn lên trên hịm khn dưới và rắc lớp bột cách,
đặt ống rót và rắc lớp cát áo, đổ lớp cát đệm và đầm chặt lần thứ nhất, đổ thêm cát
đệm và đầm chặt lần thứ hai, gạt phẳng và xăm lỗ thông hơi. Nâng hịm khn trên,
kht máng dẫn, quết nước quanh mép mẫu, rút mẫu ra.
17
1.1.4.2. Làm khn trên nền xưởng
Hình 1.3. Làm khn trên nền xưởng
Phương pháp này dùng rất phổ biến trong sản xuất đơn chiếc đối với vật đúc
trung bình và lớn khi thiếu hịm khn có kích thức cần thiết.
Q trình làm khuôn trên nền xưởng: Trên nền xưởng đào lỗ có chiều sâu lớn
hơn chiều cao của mẫu khoảng 300 ÷ 400mm; đầm chặt đáy lỗ rồi đổ một lớp xỉ
hoặc sỏi dày 150 ÷ 200mm. Để tăng độ thốt khí, đặt hai ống nghiêng dẫn khí ra
ngồi, đổ lớp cát đệm sau đó đổ cát áo và đầm chặt một ít; ấn mẫu xuống để mặt
phân khn của mẫu trùng với mặt aa (mặt bằng của nền xưởng). Rắc lớp bột cách
và đặt hịm khn lên, cố định vị trí của hịm bằng chốt gỗ sát vào thành hịm, đặt
hệ thống rót và đậu ngót sau đó đổ vật liệu làm khn để làm khn trên, nhấc hịm
khn trên và cắt máng dẫn, rút mẫu ra và lắp khuôn trên vào, đặt cốc rót và cốc
đậu hơi, đặt tải trọng đè và rót kim loại.
1.1.4.3 Làm khn bằng dưỡng gạt
Làm khuôn bằng dưỡng gạt là cách làm khuôn không dùng mẫu, chỉ cần một
tấm gỗ để gạt lớp cát khuôn đã giã chặt. Dưỡng chuyển động theo một quỹ đạo nhất
định để tạo hình mặt khn.
Phương pháp này thích hợp khi chế tạo các chi tiết tròn xoay và đơi khi dùng chế tạo
các chi tiết đúc có đường kính lớn mà máy tiện cụt khơng gia cơng được mẫu.
18
Làm khn bằng dưỡng gạt có nhiểu kiểu, tùy theo hướng chuyển động của
dưỡng. Có thể dùng dưỡng tạo hình tồn bộ khn đúc cũng có thể dùng dưỡng tạo
hình một phần lỗ khn, phần cịn lại phải dùng mẫu.
Hình …….
Thiết bị quay dưỡng
1- Trụ lắp dưỡng
2- Lỗ móc dây
3- Cần gá dưỡng
4- Nivơ
5- Vịng cữ
6- Đế
7- Lỗ bắt bulơng
Hình 1.4 Làm khuôn bằng dưỡng gạt
Làm khuôn bằng dưỡng quay thẳng đứng là kiểu phổ biến nhất của cách làm
khuôn bằng dưỡng. Thiết bị làm khuôn bằng dưỡng gạt gồm có: bệ bằng gang 6 có
khoan lỗ để lồng trục 1 và có lỗ 7 để bặt bulơng lên tấm đỡ khi cần thiết. Trục đứng
1 làm bằng thép tròn trên đầu có khoan lỗ 2 để móc vào cần trục, tay quay bằng
gang 3 và vòng định cữ chiều cao 5. Để kiểm tra độ ngang phẳng của tay quay dùng
nivơ 4.
Q trình làm khn bằng dưỡng gạt: Để chế tạo chi tiết, dùng dưỡng gạt là hai
tấm gỗ có đường lõm là đường sinh mặt trong và mặt ngồi của chi tiết, để được
lịng khn đúng như chi tiết cần có mẫu phụ nan hoa và moayơ. Dùng dưỡng gạt
lắp trên trục đứng và quay quanh nó để gạt hỗn hợp làm khuôn đã được nén chặt
trước, kết quả cho ta hình dáng mặt ngoại của chi tiết. Lắp mẫu phụ vào trục quay,
đặt hệ thống rót và đậu ngót rồi đặt hịm khn trên lên để làm khn trên. Để hỗn
hợp làm khn khơng bị dính có thể dùng bột cách hoặc giấy phủ lên mặt phân
khuôn. Sau khi lấy hịm khn trên ra, thay dưỡng gạt, quay quanh trục, đến khi nào
chạm mặt đáy của mẫu phụ. Kết quả cho ta mặt trong của chi tiết.
19
1.1.4.4. Làm khn bằng máy dằn ép
Hình 1.5 Máy dằn ép
Làm khn bằng máy là cơ khí hóa tồn bộ q trình làm khn hoặc một số
ngun cơng cơ bản như đầm chặt, rút mẫu … Làm khuôn bằng máy khắc phục
được các khuyết điểm của Phương pháp làm khuôn bằng tay nghĩa là nhận được vật
đúc có chất lượng tốt, năng suất cao gấp vài chục lần nhưng chỉ làm khuôn bằng
máy trong những trường hợp sau:
- Chỉ dùng mẫu để làm khuôn không dùng dưỡng gạt được. Thường dùng hịm
khn chứ khơng làm khn trên nền xưởng, khơng làm trong ba hoặc nhiều hịm
khn, chỉ dùng một loại vật liệu làm khuôn (không dùng riêng cát áo và cát đệm).
Làm khuôn bằng máy chỉ dùng cho sản xuất hàng loạt hoặc hàng khối.
Làm khuôn bằng máy dằn ép:
Sơ đồ làm khn trên máy vừa dằn vừa ép trình bày trên hình 1.6 . Mẫu 2 và
hịm khn 3 lắp trên bàn máy 1. Chày ép 9 cùng xà ngang quay khỏi vị trí trên
hịm khn. Sau đó đổ đầy hỗn hợp làm khn (hoặc thêm hịm khn phụ). Khí ép
theo rãnh 4, 5 vào xi lanh 8 và đẩy pittông 6 cùng bàn máy đi lên, khi lỗ khí 7 hở ra,
khí ép thốt ra ngồi, bàn máy lại rơi xuống.
Quá trình này thực hiện giai đoạn dằn như máy dằn. Sau khi dằn xong, quay
chày ép về vị trí trên hịm khn, đóng cửa vào rãnh 4, mở rãnh 10, khí ép sẽ nâng
20
pittơng 8 cùng tồn bộ pittơng 6 và bàn máy đi lên để thực hiện q trình ép. Sau đó
quay chày ép để tiến hành lấy hịm khn ra, làm khuôn khác.
Độ đầm chặt hỗn hợp là khuôn bằng phương pháp này tương đối đều.
Hình 1.6. Sơ đồ Máy vừa dằn vừa ép
QUY TRÌNH LÀM KHN TRÊN MÁY DẰN ÉP
Ngun
Hình vẽ
Thuyết minh
cơng
Mẫu và hịm khn được lắp
trên bàn máy. Vật liệu làm
1
khn được đổ đầy hịm khn
dưới. Thực hiện q trình dằn
(rung lắc).
21
- Lật ngược hịm khn
- Lắp hệ thống rót, hơi...
2
- Vật liệu làm khn được đổ
đầy hịm khn trên. Đặt tấm ép
lên trên và thực hiện quá trình
3
ép.
- Xiên lỗ thốt hơi
- Lật hịm khn trên, lấy mẫu
và các bộ phận mẫu của hệ
thống rót ra khỏi khn.
- Sử dụng máy rung tấm mẫu để
4
rút mẫu ra khỏi khuôn.
- Lắp hịm khn trên vào vị trí.
Định vị hịm khn.
- Rút khn
Chuyển hịm khn tới vị trí chờ
rót
5
22
1.2. Mẫu đúc và công nghệ chế tạo mẫu
1.2.1. Yêu cầu:
Mẫu đúc là loại dụng cụ chính trong q trình đúc. Chất lượng của vật đúc
phụ thuộc rất lớn vào vật liệu, thiết kế và kết cấu của mẫu đúc. Giá thành của mẫu
đúc và các thiết bị liên quan ảnh hưởng đến giá thành của vật đúc. Việc sử dụng
mẫu đúc và các thiết bị liên quan ảnh hưởng đến giá thành của vật đúc. Việc sử
dụng mẫu đúc có giá thành cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi số lượng vật đúc thực sự
lớn. Khi chỉ cần một vài vật đúc chúng ta có thể sử dụng mẫu đúc làm bằng gỗ nhẹ.
Khi cần sản xuất một lượng lớn vật đúc và cần lặp lại ta có thể dùng mẫu đúc kim
loại hoặc nhựa Epoxy và được lắp trên tấm mẫu để làm khuôn trên máy.
Cần nhiều công việc chuẩn bị trước khi người thợ chế tạo mẫu đúc bắt đầu
sản xuất mẫu bao gồm quyết định:
- Chủng loại và hình thức vật liệu sẽ sử dụng.
- Chủng loại mẫu để phù hợp với phương pháp làm khuôn.
- Chuẩn bị hộp thao.
- Các chi tiết kế cấu, bao gồm các miếng ghép, đầu gác thao.
- Cân nhắc liên quan đến lượng dư sẽ sử dụng.
- Phương pháp rót và điền đầy kim loại sẽ thực hiện.
- Chuẩn bị các phụ trợ khác.
Thiết kế và chế tạo mẫu có vai trị rất quan trọng trong sản xuất đúc. Thiết kế
mẫu phải được thể hiện trên bản vẽ không gian 3 chiều, vẽ nên được sự sắp xếp của
các bộ phận và cuối cùng chế tạo đồng bộ mẫu với ống rót, rãnh dẫn ...
1.2.2. Vật liệu làm mẫu.
Sự lựa chọn vật liệu làm mẫu phụ thuộc một số yếu tố chính sau:
- Yêu cầu cung cấp, nghĩa là số lượng, chất lượng và tính phức tạp của vật
đúc, thành dày tối thiểu, mức độ chính xác và hồn thiện yêu cầu.
- Khả năng thay đổi thiết kế.
- Định kiểu sản xuất vật đúc, và định kiểu làm khuôn và thiết bị sẽ sử dụng.
23
- Khả năng lặp lại của đơn hàng.
Để phù hợp với việc sử dụng, vật liệu làm mẫu cần phải:
- Dễ gia công, đẽo gọt và ghép nối.
- Trọng lượng nhẹ để dễ dàng chuyển dịch bằng tay và làm việc.
- Vững chắc và bền.
- Có khả năng chịu tác động của thời tiết, cọ xước, ăn mòn và tác động của hố
chất.
- Khơng bị co ngót và khơng bị tác động bởi nhiệt độ và độ ẩm.
- Dễ tìm với giá thành rẻ.
- Dễ sửa chữa và có thể sử dụng lại.
- Có khả năng đạt được chất lượng bề mặt tốt.
Các loại vật liệu dùng để chế tạo mẫu đúc có thể phân loại: gỗ và các sản phẩm từ
gỗ, kim loại và các hợp kim, thạch cao, nhựa, cao su và các loại sáp.
1.2.2.1. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ
Gỗ là loại vật liệu thông dụng nhất dùng để chế tạo mẫu đúc bởi nó đáp ứng
được nhiều trong số các yêu cầu đã nêu trên. Gỗ dễ gia cơng, đẽo gọt, ghép nối để
hình thành bất kỹ một hình khối nào, trọng lượng nhẹ dễ tìm, giá rẻ hơn các vật liệu
khác. Tuy nhiên mặt hạn chế của gỗ là nhậy cảm với độ ẩm, tạo nên co giãn, cong
vênh, độ bền thấp và khả năng chịu tác động của thời tiết không cao.
Gỗ chứa 50 - 60 % xenlulô 20 - 35 % linhin. Một lượng nhở hơn của
cacbonhydrat như: Pentosan, nhựa gơm, khống chất. Lớp tế bào có độ ngậm nước
cao vì phần tử chủ yếu, xenlulơ bao gồm hàng loạt nhóm hydroxit mà ngậm nhiều
nước. Khi gặp hơi nước, lớp tế bào hấp thụ một lượng lớn hơi nước và nở ra. Đặc
tính này của gỗ làm giảm độ cứng chắc của gỗ và gây nên sự khơng ổn định về kích
thước.
Xử lý gỗ:
Để chống lại sự co giãn quá mức, gỗ cần được xử lý trước khi sử dụng nó.
Xử lý gỗ nhằm làm giảm thiểu sự dao động của độ ẩm bằng cách điều chỉnh hàm
24
lượng hơi nước trong gỗ càng gần tới giới hạn bình thường của mơi trường càng tốt.
Chính xác hơn, gỗ được xử lý để làm cho nó:
- Ổn định về kích thước;
- Chắc hơn và nhẹ hơn;
- Chống mục nát;
- Để bảo quản, sơn hoặc đánh bóng.
Xử lý gỗ có thể được thực hiện bằng phương pháp tự nhiên hoặc nhân tạo.
Khi xử lý tự nhiên, gỗ được xếp đống ngồi trời để hong khơ tự nhiên. Phương pháp
khác là ngâm ngập gỗ trong dịng nước, nhờ đó mà phần lớn nước trong gỗ được
tách ra và rửa trôi; sau đó để khơ trong khơng khí một thời gian khơng dài.
Trong phương pháp xử lý gỗ nhân tạo, gỗ được xếp trong lị sấy và được sấy
khơ bằng luồng khơng khí nóng thổi qua các kênh dẫn khí. Thường thì khơng khí
được nung nóng bằng hơi chạy trong các ống. Nhiệt độ và độ ẩm trong lò sấy được
khống chế chính xác để ngăn cho gỗ khơng bị phế phẩm do bị rạn nứt hoặc bị cháy.
Một phương pháp khác trong xử lý gỗ nhân tạo là phương pháp xử lý dùng
điện, một lượng lớn các chủng loại gỗ bị tác động mạnh của dòng điện tần số cao,
như vậy lượng nước sẽ giảm xuống mức mong muôn chỉ trong vài phút. Phương
pháp sử dụng hoá chất cũng được dùng để xử lý gỗ.
Một số loại gỗ thường được dùng để xử lý gỗ: Thông thường các loại gỗ
thường được dùng để chế tạo mẫu đúc bao gồm: Thông, gụ, tếch, cây óc chó, gỗ
nghiến, .... Gỗ thơng được sử dụng vì mềm dễ gia cơng, nhẹ, ổn định, có thể đạt
chất lượng bề mặt tốt. Gỗ gụ cứng, rất chắc, có độ ổn định cao sau khi xử lý, chất
lượng bề mặt mẫu rất tốt. ...
Ngày nay, người ta cịn sử dụng loại mẫu gỗ có phun một lớp kim loại mỏng
trên bề mặt để tăng độ bền và chất lượng bề mặt mẫu.
1.2.2.2. Kim loại và các hợp kim
Mẫu kim loại được sử dụng khi sản xuất lặp đi lặp lại với số lượng lớn. Kim loại
thường được sử dụng là hợp kim nhôm, gang đúc, thép và hợp kim đồng. Theo tài
25