Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

LV bai giang dien tu vi dieu khien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.98 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----  -----

TRẦN THỊ MINH PHƯƠNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC
VI ĐIỀU KHIỂN CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số:
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Xuân Hùng

1


HÀ NỘI – 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương
tiện thông tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở


trên đây.
Hà nội, tháng 6 năm 2020
Học viên

Trần Thị Minh Phương

3


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn
Khoa sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại hoc Sư
phạm Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Thầy hướng dẫn khoa học TS. Vũ Xuân Hùng đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
Xin cảm ơn Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường Cao đẳng nghề
Yên Bái, quý thầy cô, bạn bè, các đồng nghiệp cùng các anh chị và các bạn
trong lớp cao học Sư phạm Kỹ thuật khóa 2018-2020 đã tạo mọi điều kiện,
giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội
đồng chấm luận văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

4


Trần Thị Minh PhươngDANH

MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

DH

Dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

BGĐT

Bài giảng điện tử

5



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu Trường Cao đẳng nghề Yên Bái

6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 : Cấu trúc BGĐT
Hình 1.2 : Quy trình thiết kế BGĐT
Hình 1.3: Giao diện phần mềm Microsoft Frontpage
Hình 1.4. : Giao diện phần mềm Violet
Hình 1.5 : Giao diện phần mềm Adobe Presenter
Hình 1.6 : Giao diện phần mềm LectureMaker

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thế giới đang biến đổi cực kì nhanh chóng cùng với sự phát
triển mang tính xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường và sự phát triển bùng
nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ truyền thơng.
Thực tiễn này địi hỏi giáo dục phải ln có sự đổi mới kịp thời.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với
thực tiễn.Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội” .

Những năm gần đây, hệ thống giáo dục, đào tạo phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào
tạo trong công tác tuyển sinh, công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm
sauquá trình đào tạo. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các cơ sở đào
tạo trongnước mà còn là sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước,bởi phương pháp đào tạo và chất lượng sản phẩm của họ tạo ra sức
thuyết phục hơn, chất lượng cao hơn, sinh viên ra trường dễ dàng hơn trong
tìm kiếm việc làm. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học; qua đó, nâng cao
chất lượng đào tạo ở các cơ sở đào tạo tại Việt Nam là yêu cầu tất yếu.
Trong những thập niên gần đây, công nghệ dạy học hiện đại đã có bước
phát triển nhảy vọt dựa trên cơ sở công nghệ thông tin - truyền thơng và mạng
Internet. Do đó, việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông, dạy học đa phương tiện vào quá trình dạy học hiện nay đang được chú
trọng và phát triển.
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái đã và đang cố gắng đẩy mạnh triển khai
việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học trong tất cả

8


các môn học ở tất cả các hệ đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo của nhà
trường và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Với đặc thù là trường đào tạo nghề các lĩnh vực cơ khí, Ơtơ, Điện, Điện
tử,....; các mơn học kĩ thuật có nội dung phức tạp, tính trừu tượng hóa cao và
cần cập nhật nhiều kiến thức công nghệ mới nên để hỗ trợ cho việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, nhà trường đã đầu tư trang bị các thiết bị dạy học
hiện đại, khuyến khích giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tinvà các phương
pháp giảng dạy mới vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Đặc biệt, trong môn học Vi điều khiển chuyên ngành Điện tử công

nghiệp, để thể hiện rõ các kiến thức trừu tượng qua các mơ hình cấu tạo, mơ
phỏng mạch điện tử,… thì việc kết hợp sử dụng các phần mềm như phần mềm
vẽ mạch điện tử Altium Designer và phần mềm trình chiếu Power Point.... là
điểu rất cần thiết. Nó giúp cho tiết học trở nên trực quan, sinh động, hấp dẫn;
các kiến thức trừu tượng có thể mơ phỏng được một cách dễ dàng giúp người
học hiểu sâu hơn; từ đó, ghi nhớ nhanh và lâu hơn, giảm thời gian truyền đạt
lý thuyết của giáo viên, tăng thời gian cho người học rèn luyện tay nghề.
Trên các cơ sở này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng bài giảng điện tử môn học Vi điều khiển - chuyên ngành Điện
tử công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Yên Bái”.
2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng một số phần mềm điện tử vào việc biên soạn bài giảng điện tử
môn học Vi điều khiển - chuyên ngành Điện tử công nghiệp tại trường Cao
đẳng nghề Yên Bái nhằm đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể
Quá trình dạy và học môn học vi điều khiển tại khoa Điện tử- CNTT
trường Cao đẳng nghề Yên Bái

9


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên tắc, quy trình xây dựng, cấu trúc và nội dung bài giảng điện tử
môn học vi điều khiển - chuyên ngành Điện tử công nghiệp tại trường Cao
đẳng nghề Yên Bái
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế bài giảng điện tử có chất lượng, đảm bảo các ngun tắc
khoa học và có hình thức sử dụng hợp lý trong q trình dạy học mơn học Vi

điều khiển sẽ giúp cho sinh viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
tạo hứng thú học tập cho sinh viên; qua đó, nâng cao chất lượng dạy học môn
học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng bài giảng
điện môn học vi điều khiển - chuyên ngành Điện tử công nghiệp.
- Xây dựng bài giảng điện tử một số chương, bài cụ thể cho môn học Vi
điều khiển chuyên ngành Điện tử công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Yên
Bái.
- Kiểm nghiệm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học; đánh giá tính
thiết thực, khả thi của bài giảng điện tử đã xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung môn học Vi điều khiển; một số phần mềm để xây dựng bài
giảng điện tử cho môn học Vi điều khiển - hệ Cao đẳng nghề, chuyên ngành
Điện tử công nghiệp.
- Địa bàn nghiên cứu: trường Cao đẳng nghề Yên Bái
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 – 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu

10


Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh các văn bản, tài liệu,… để
xác định mục đích và cơ sở khoa học của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Điều tra, quan sát, thực nghiệm sư phạm… để tìm hiểu và đánh giá
thực trạng dạy học môn học Vẽ mạch điện tử và kiểm nghiệm kết quả nghiên
cứu của đề tài.
7.3. Các phương pháp khác:
Phương pháp chuyên gia, thống kê toán học… để kiểm nghiệm, đánh
giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng bài giảng điện
tử môn học Vi điều khiển - chuyên ngành Điện tử công nghiệp.
Chương 2. Xây dựng bài giảng điện tử môn học Vi điều khiển - chuyên
ngành Điện tử công nghiệp tại trường Cao đẳng nghề Yên Bái.
Chương 3. Kiểm nghiệm đánh giá

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
DÙNG TRONG DẠY HỌC KỸ THUẬT
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay chúng ta đã trải qua ba cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật lớn trong lịch sử lồi người đó là:
Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp 1.0 ( năm 1784) là sự xuất hiện
của động cơ hơi nước, động cơ hơi nước tác động trực tiếp đến các ngành
nghề dệt may, chế tạo cơ khí, giao thơng vận tải. Động cơ hơi nước được đưa

vào ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại.
Thứ hai, cách mạng công nghiệp 2.0 (1870) là khi động cơ điện ra đời,
mang lại cuộc sống văn minh, năng suất tăng nhiều lần so với động cơ hơi
nước.
Thứ ba, cách mạng công nghiệp 3.0 (1969) là khi bóng bán dẫn, điện
tử, kết nối thế giới liên lạc được với nhau. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện
thoại, Internet… là những cơng nghệ mà hiện nay chúng ta đang thụ hưởng.
Hiện nay là thời đại của cách mạng cơng nghiệp 4.0, đó là sự kết hợp
cao độ giữa hệ thống siêu kết nối vật lý và kỹ thuật số với tâm điểm là
internet, vạn vật kết nối (IoT) và trí tuệ nhân tạo. Cơng nghệ 4.0 sẽ giải phóng
con người khỏi cơng việc trí tuệ. Minh chứng của Cơng nghệ 4.0 đó là Robot
Sophia, cô ấy đã được cấp quyền công dân của Saudi Arabian. Sophia được
tiến sĩ người Mỹ David Hanson, nhà sáng lập công ty robot Hanson Robotics
chế tạo ra tại Hong Kong, nơi mà ơng cùng gia đình đã dời đến để phát triển
sự nghiệp, vì có chi phí thấp và đội ngũ kỹ sư chất lượng.

12


Theo dự đoán của Diễn đàn Kinh tế thế giới, đến năm 2025 con người
chỉ chiếm khoảng 48% lực lượng lao động, cịn máy móc và các thuật tốn
chiếm đến 52%. Cho nên việc giáo dục đơn thuần chỉ tập trung vào truyền đạt
kiến thức khơng cịn phù hợp nữa. Thay vào đó, phương pháp tập trung vào tư
duy và kỹ năng, những yếu tố rất “con người" mà máy móc khơng thể thay
thế ngày càng được chú trọng. Đây là cốt lõi của giáo dục hiện đại, nơi đào
tạo ra nguồn nhân lực sẵn sàng thích nghi trước mọi sự thay đổi.
Theo như nhà sư phạm nổi tiếng Maria Montessori từng chia sẻ:
“Đừng giáo dục các em thế giới của hôm nay. Thế giới của hôm nay sẽ thay
đổi khi các em lớn lên. Phải ưu tiên giúp các em biết cách phát triển tư duy
sáng tạo và rèn luyện khả năng tự thích nghi”.

Trong thập kỷ tới, hàng triệu lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp vì
tác động của cơng nghệ 4.0, nhất là mơ hình 3A (AI: Trí tuệ nhân tạo,
Automation: Tự động hóa và Analytics: Phân tích). Do đó, việc trang bị
những kỹ năng thế kỷ 21 là cực kỳ quan trọng.
Những năm gần đây do sự phát triển của CNTT và sự bùng nổ của
Internet trên tồn cầu làm cho việc tìm hiểu thơng tin trở nên dễ dàng hơn.
CNTT phát triển đã góp phần vào sự đổi mới của phương pháp dạy học vì nó
bao gồm sự kết hợp của kỹ thuật đồ hoạ, sự hồ nhập giữa CNTT và truyền
thơng, cơng nghệ Multimedia, công nghệ tri thức, giao tiếp người – máy, phần
mềm chuyên dụng, soạn thảo tài liệu học tập. Ngoài ra CNTT cịn tạo ra mơi
trường học tập mới học trong môi trường học tập mới trong môi trường tương
tác đa phương tiện và tạo ra nhiều cơ hội tìm hiểu tri thức cho người học, có
thể mọi lúc, mọi nơi.
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
UNESCO dự báo: Công nghệ thông tin (CNTT) sẽ làm thay đổi nền giáo dục
một cách cơ bản và tồn diện, có hệ thống và mang tính hội nhập cao vào đầu
thế kỉ XXI. Sự bùng nổ và phát triển về công nghệ giáo dục sẽ tạo ra những
13


phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người (“dạy học cho mọi
người và mỗi người”, “sự gia tăng tri thức và nhu cầu chia sẻ”, “tập trung hóa
kiến thức và dịch chuyển năng lực”, “các yếu tố bền vững, truyền thống và sự
hội nhập trong khơng gian giáo dục”…). Q trình này dẫn đến sự cần thiết
phải nhìn nhận lại giá giá trị và ý nghĩa của việc dạy học (giáo dục nói chung)
dưới góc độ mối quan hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những thay đổi
về bản chất của quá trình thực thi các chương trình giáo dục.
Theo ông Faycal Bouchlaghem, Giám đốc Chương trình "Tiềm năng
không giới hạn" khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Microsoft đã khẳng

định: "Microsoft luôn hiểu giáo dục là một vấn đề vơ cùng quan trọng, đó là
nền tảng cho việc hoàn thiện con người và tăng trưởng kinh tế đất nước". Và
đó cũng là lý do chính Microsoft đưa ra những cam kết dài hạn trong việc
thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) vào việc
dạy và học nhằm góp phần phát triển hệ thống giáo dục và nâng cao chất
lượng giáo dục tại Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các
nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau:
Mức độ 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn
giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu..., chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết
học cụ thể của từng môn học.
Mức độ 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng việc
nào đó trong tồn bộ q trình dạy học.
Mức độ 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một
chủ đề hoặc một chương trình học tập.
Mức độ 4: Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học

14


1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Cụm từ cách mạng công nghiệp 4.0 đang được nhắc đến rất nhiều từ
cấp nhà nước, đến doanh nghiệp và trường đại học, như một thách thức và cơ
hội để phát triển đất nước.
Nhưng trong thực tế, đất nước chúng ta vẫn còn đang ở giai đoạn cơng
nghiệp 1.0 và 2.0 - đó là giai đoạn cơ khí hóa, cơ sở hạ tầng, hệ thống cầu
đường, bến cảng sân bay đang được xây dựng mạnh mẽ. Đường sắt Việt Nam
rất lạc hậu, tốc độ tàu thấp do khổ đường ray hẹp từ thời Pháp thuộc, thường
xuyên có tai nạn do xung đột với giao thông đường bộ. Mặc dù sản xuất được
điện từ lâu nhưng chúng ta chưa chế tạo được nhiều chủng loại động cơ, chưa
sản xuất được các máy công cụ vốn là động lực chính cho dây chuyền lắp ráp,

sản xuất hàng loạt - một đặc trưng của CMCN 2.0. Chúng ta chỉ chế tạo được
động cơ không đồng bộ công suất nhỏ và vừa cho các ứng dụng đơn giản như
bơm nước, quạt gió, băng tải... Hầu hết các dây chuyền công nghệ và dây
chuyền lắp ráp hiện nay được nhập ngoại.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:
“Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh sinh viên (HSSV)
năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. “Đổi mới phương pháp
GD-ĐT khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học…”. Một trong những biện pháp quan trọng là chúng ta cần
phải nhanh chóng ứng dụng những thành tựu của cơng nghệ thơng tin (CNTT)
để biên soạn bài giảng điện tử áp dụng trong dạy và học ở Việt Nam nhằm
tích cực hóa quá trình học tập của HSSV.
Văn Kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
15


người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục
và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “...
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đạo tạo phát triển nguồn nhân lực, phấn
đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng,
hiệu quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách hàng
đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của
hội nhập quốc tế trong kỷ ngun tồn cầu hóa”.
Những năm gần đây, hệ thống giáo dục đào tạo phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Sự canh tranh càng gay gắt trong toàn xã hội, sự cạnh

trang giữa các sinh viên trong quá trình học tập, tìm kiếm việc làm, cạnh tranh
giữa các cơ sở đào tạo diễn ra ngày càng khốc liệt thể hiện trong công tác
tuyển sinh, trong công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm qua đào tạo. Sự
canh tranh khốc liệt này không chỉ diễn ra giữa các cơ sở đào tạo trong nước,
mà còn là sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo trong nước với cơ sở đào tạo
của nước ngoài tại Việt Nam, bởi phương pháp đào tạo và chất lượng sản
phẩm của họ tạo ra sức thuyết phục hơn, chất lượng cao hơn, sinh viên ra
trường dễ dàng hơn trong tìm kiếm việc làm.
Trước tình hình trên u cầu địi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, nhất
là phải thay đổi về phương pháp giảng dạy để phát huy hết khả năng sáng tạo,
tính tích cực chủ động tìm hiểu tri thức của học sinh, sinh viên là một yêu cầu
cấp thiết.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên nâng cao
tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình.
Giáo viên giờ đây khơng chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà
cịn được tìm hiểu thêm về những chun ngành khác như tin học và học hỏi
các kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng. Ngồi
ra, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học cịn giúp giáo viên có thể chia

16


sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng
giáo án của mình. Với việc sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết
kiệm được thời gian viết nội dung lên bảng, treo bảng phụ… nội dung hiển thị
đến đâu, giáo viên giảng đến đó, làm cho thời gian giảng bài nhiều hơn. Bài
giảng điện tử được lưu trữ và làm tư liệu để có thể sử dụng chúng lâu dài và
cho những bài dạy về sau.
Trước đây để chuẩn bị đồ dùng dạy học cho một tiết dạy giáo viên phải
thức khuya để thiết kế phiếu bài tập, sáng dậy sớm photo tranh ảnh, ... có khi

đi mượn túc bục của đồng nghiệp nhưng sử dụng chẳng được bao nhiêu vì
treo mãi trên bảng học trò lại quên bài học để xem tranh. Nay, việc này đã có
các phần mềm hỗ trợ máy tính và các phần mềm ứng dụng thiết kế bài giảng
trực quan, sinh động đã giúp cho giáo viên bớt được nhiều công sức khi chuẩn
bị các phương tiện, đồ dùng dạy học. Bài giảng logic và có tính liên hoàn tạo
ra được hứng thú cho học sinh. Giáo viên khơng tốn thời gian vào treo tranh,
thuyết trình và cất tranh ảnh, học sinh và giáo viên có thời gian để hoạt động
tương tác hai chiều nhiều hơn. Các hiệu ứng linh hoạt của các phần mềm cũng
giúp cho bài học sinh động, kích thích hứng thú tìm tịi và sáng tạo của các
em. Học sinh được quyền chủ động khám phá kiến thức bằng công nghệ số
đây cũng là tiện ích mà cơng nghệ số đem lại.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Bài giảng
“ Bài giảng là một phần nội dung trong chương trình mơn học
được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng
điện tử là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống
và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện , hiện tượng cụ
thể có liên quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ
pháo thích hợp như thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu,

17


chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình…Bài giảng ln được xem như một
đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết
học. Theo từ điển Giáo dục học (T14)
1.2.2. Giáo án
“ Giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của giáo viên được soạn
trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo

án thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục. Trong giáo án thường ghi chủ
điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự
lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy – học của giáo viên và học sinh, công
việc kiểm tra và đánh giá, ngồi ra cịn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết
phải dùng”. Theo từ điển Giáo dục học ( NXB Từ điển Bách khoa, năm 2001,
Tr.104)
Nội dung của giáo án sau khi soạn xong phải trả lời được bốn câu hỏi đó
là: Dạy để làm gi? ( mục tiêu); dạy cho ai? ( đối tượng học sinh); dạy cai gi?
(nội dung); dạy như thế nào? ( phương pháp dạy học).
1.2.3. Kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là sự cụ thể hố của chương trình đào tạo trong từng
khố học cụ thể. Đó là văn bản xác định thành phần các mơn học trong một
khố học, sự phân bổ của chúng trong năm học, số giờ trong một học kì, một
tuần cũng như các hình thức dạy học và kiểm tra đối với từng mơn học. Có
nhiều loại kế hoạch dạy học khác nhau do các cấp khác nhau chịu trách nhiệm
(kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn). Ví dụ đối với giáo
viên có: - Kế hoạch năm học của bộ mơn. - Kế hoạch dạy của môn học. - Kế
hoạch dạy học của từng chương - Kế hoạch dạy học cho từng bài (giáo án).
1.3. BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ( BGĐT)

1.3.1. Khái niệm BGĐT
Trong thời đại công nghệ thông tin như ngày nay, chúng ta đã nghe đến
18


rất nhiều các tên gọi như thư điện tử, chính phủ điện tử và thương mại điện tử.
Trong giáo dục cũng có nhiều khái niệm quen thuộc như “giáo án điện tử” và
“ bài giảng điện tử”. BGĐT là một khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong
đào tạo và khái niệm BGĐT được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau vậy khái
niệm về bài giảng điện tử là gì?

Theo từ điển bách khoa tồn Tiếng việt: “ BGĐT là hình thức tổ chức bài
lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử. Khi đó tồn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học đều được chương trình hố do GV điều khiển thông qua môi trường đa
phương tiện với sự hỗ trợ CNTT. Nếu như bài giảng truyền thống là sự tương
tác giữa thầy và trị thơng qua các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy
– học có sự hỗ trợ của CNTT” [T14].
Theo tác giả Thạch Trương Thảo, tác giả cuốn giáo trình thiết kế BGĐT
đã đưa ra định nghĩa về BGĐT dựa trên định nghĩa của Lê Công
Triêm( 2005): “ BGĐT là hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thơng qua mơi trường Multimedia do
máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu được là đa phương tiện, đa môi trường,
đa truyền thông dưới dạng: văn bản( text), đồ hoạ( graphics), ảnh
động( animation), ảnh tĩnh( image), âm thanh(audio) và phim video( video
clip). Đặc trưng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi
hoạt động điều khiển của GV đều được multimedia hoá” [29].
Theo Wikipedia mô tả về bài giảng điện tử: Bài giảng điện tử được giảng
viên tạo ra nhờ dùng thiết bị ghi âm, ghi hình có sự giúp đỡ của phần
mềm chuyên dùng, như : Adobe Presenter, Captivate, Articulate, Camtasia.
Mỗi bài giảng thường có âm thanh lời giảng, hình ảnh, video, được sắp
xếp theo logic giúp người học thu được những kĩ năng, kiến thức nhất định.
Người học tự định thời gian học và nơi ngồi học, chỉ cần có kết
nối Internet bằng máy tính hay bằng điện thoại thơng minh. (Tham khảo tại
trang web : wikipedia.org/wiki/Bài-giảng-điện-tử)

19


Trong quá trình giảng dạy của giáo viên nảy sinh nhiều vấn đề:
Nhiều giáo viên dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” được sử dụng khá lạm
dụng bản chất của cái gọi là giáo án điện tử chỉ là “bản trình diễn điện tử” để

chỉ các bài trình chiếu Powerpoint. Đó là sai lầm về thuật ngữ và cách hiểu vì
đây chỉ là tập hợp các slide để trình bày một vấn đề giáo viên muốn truyền đạt
cho học sinh theo ý tưởng của giáo viên
Khi sử dụng bài giảng điện tử và trình chiếu trên lớp nhiều giáo viên lại
khơng viết bảng chỉ trình chiếu và thuyết trình dẫn đến học sinh mải quan sát,
lắng nghe và không tập trung ghi chép. Cần nhấn mạnh rằng đây không phải
công cụ thay thế “ bảng đen phấn trắng” mà là cái định hướng trong tất cả
hoạt động của học sinh, minh hạo cho bài giảng của mình dễ quan sát, thêm
tính thuyết phục, dễ hiểu hơn với học sinh, với bài giảng điện tử, người thầy
được giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận
với người học, qua đó kiểm sốt được người học; người học được thu hút,
kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu
hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn.
1.3.2. Cấu trúc BGĐT
Công nghệ thông tin ngày nay đã và đang trên đà phát triển, cung cấp
cho giáo viên nhiều phần mềm công cụ hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng
dạy, giúp giáo viên tạo ra các sản phẩm cá nhân áp dụng trong quá trình giảng
dạy. Các phần mềm cơng cụ tương đối dễ sử dụng và khơng u cầu giáo viên
có kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin mà chỉ cần có kiến thức cơ
bản là có thể sử dụng được.
Cấu trúc bài giảng điện tử phải thể hiện được kiến thức của bài học,
thể hiện được tính đa phương tiện và tính tương tác của bài học. Cấu trúc của
bài giảng điện tử có thể được thể hiện như sau:

20


Hình 1.1 Cấu trúc BGĐT
Cấu trúc của BGĐT bao gồm: Tên bài giảng, các nội dung bài học tương
ứng với các mục trong sách giáo khoa thể hiện lý thuyết bài học, ví dụ minh

hoạ cho đơn vị kiến thức đó và bài tập vận dụng. Cuối cùng tóm tắt kiến thức
bài học và nội dung bài tập củng cố. Thông qua cấu trúc này, một bài giảng
điện tử cần thể hiện được:
Tính đa phương tiện ( multimedia): Đó là sự kết hợp của các phương tiện
khác nhau dùng để trình bày thơng tin thu hút người học, bao gồm văn bản,
âm thanh, hình ảnh đồ hoạ, phim minh hoạ, thực nghiệm…
Tính tương tác: Sự trợ giúp đa phương tiện của máy tính cho phép người
thầy và người học khai thác đối thoại, xem xét, khám phá các vấn đề, đưa ra
câu hỏi nhận xét và câu trả lời.
1.3.3. Quy trình thiết kế BGĐT
BGĐT được xây dựng theo quy trình gồm có 6 bước như sau:

21


Hình 1.2 : Quy trình thiết kế BGĐT
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Trong quá trình dạy học hướng tập trung chủ yếu vào đối tượng là học
sinh. Như vậy việc xác định mục tiêu bài học ở đây là mục tiêu học tập chứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm của học sinh có được
sau khi học xong bài học.
Để xác định đúng mục tiêu của bài học giáo viên phải có năng lực
chuyên môn vững vàng, nắm rõ nội dung bài học, đồng thời đọc kỹ giáo trình,
kết hợp với các tài liệu liên quan để tìm hiểu kỹ nội dung của bài học và cái
đích cần đạt được của mỗi mục. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể định ra được
u cầu trong q trình giảng dạy của mình.
Ngồi ra, để xác định đúng mục tiêu bài học giáo viên cũng cần căn cứ
vào mục tiêu của ngành học, môn học, bài học và các chương, mục trong bài
học. Qua đó xác định rõ mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của bài học. Các


22


mục tiêu này cần phù hợp yêu cầu thực tế, có khả năng thực hiện được, đánh
giá được. Đó chính là mục tiêu của bài học.
Bước 2: Xác định trọng tâm bài học
Giáo viên cần căn cứ vào chương trình khung nghề đào tạo và chương
trình chi tiết của từng môn học, chắt lọc, chọn lựa những nội dung trọng tâm
của bài học sao cho đảm bảo được tính logic, khoa học, tính thực tiễn và đảm
bảo nguyên tắc sư phạm từ khối lượng tri thức đồ sộ của bộ mơn. Tuy nhiên
chỉ căn cứ vào đề cương, giáo trình thì vẫn chưa đủ, để lựa chọn kiến thức cơ
bản và nội dung trọng tâm, đòi hỏi giáo viên phải đọc thêm tài liệu, sách báo
để mở rộng kiến thức và tăng cường các vấn đề trọng tâm của bài học.
Bước 3: Mutimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng trong việc thiết kế và biên soạn BGĐT, là nét
cơ bản đặc trưng để phân biệt giữa BGĐT và bài giảng truyền thống, hoặc các
loại bài giảng có sự hỗ trợ của các phần mềm máy vi tính
Trước hết giáo viên phải tiến hành sưu tập hoặc tự xây dựng các tài liệu
sử dụng trong bài, ví dụ các tư liệu lấy từ trên Internet, hoặc vẽ, hoặc chụp
ảnh, quay phim hoặc scan, hoặc chỉ là các đoạn văn bản thơng thường trong
các thư mục có sẵn của giáo viên. Sau khi đã có tư liệu, giáo viên phải tiến
hành phân loại tư liệu dưới các dạng khác nhau tùy thuộc vào nội dung và ý
đồ sư phạm như dạng văn bản, dạng âm thanh, dạng video clip… rồi tiến
hành xử lý để đảm bảo về chất lượng của các tài liệu đó đồng thời đảm bảo
cả về tiêu chuẩn chính xác và độ thẩm mĩ. Cuối cùng là việc lựa chọn các
phần mềm chuyên dụng để liên kết các tài liệu theo ý đồ sư phạm của người
thiết kế. Đây chính là bước giáo viên đã dữ liệu hóa, multimedia hóa các
đơn vị kiến thức của bài học.
Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu
Sau khi đã multimedia hóa các kiến thức giáo viên cần lưu các đơn vị

đó vào các thư mục có thể tạo theo dạng cây, mục đích để tránh bị mất dữ

23


liệu, dữ liệu được lưu giữ một cách tập trung thuận lợi cho việc liên kết và kết
xuất các dạng văn bản, các dạng tài liệu hoặc có thể trao đổi giữa các
máy.
Bước 5: Lựa chọn phần mềm thiết kế
Khi đã có thư viện tài liệu giáo viên cần phải lựa chọn ngôn ngữ
hoặc sử dụng các phần mềm thông dụng hoặc chuyên dụng để tiến hành xây
dựng BGĐT. Để thực hiện tốt bước này thì địi hỏi người giáo viên cần phải
hiểu rõ các hoạt động nhận thức cụ thể của từng nội dung, dựa trên sự hiểu
biết đó sẽ định ra các dạng trình bày trên từng phần mềm cụ thể (Power
Point hoặc Flash hoặc Front Page…), và nội dung đó nên trình bày dạng nào
để đạt hiệu quả nhất và HS dễ tiếp thu nhất.
Lưu ý trong quá trình trình bày cần thống nhất về font chữ, kiểu
chữ đơn giản, màu chữ thống nhất và tùy thuộc vào mục đích sử dụng (câu
hỏi, gợi mở, câu trả lời…). Khi trình bày phải đảm bảo ngắn gọn và cơ đọng,
trình bày các ý chính, các tiêu đề của bài học, đảm bảo sự hài hòa về màu
sắc, tuyệt đối tránh lạm dụng các hiệu ứng để gây mất tập trung đối với HS.
Việc trình bày nội dung cần đảm bảo khai thác hết các ý tưởng nhằm phát
huy tính tích cực tư duy nhận thức của HS, đồng thời cũng đảm bảo tính
tương tác trong q trình dạy học. Sử dụng các liên kết hợp lý, logic để thể
hiện hết các ý đồ sư phạm và nội dung bài dạy, đây chính là điểm nổi bật của
BGĐT so với bài giảng thông thường
Bước 6: Chạy thử, sửa chữa và hoàn chỉnh bài dạy
Sau khi thiết kế bài giảng điện tử xong cần phải chạy thử để kiểm tra,
phát hiện các sai sót và đảm bảo tính logic của bài giảng, tiến hành chỉnh sửa
hoàn thiện bài giảng.

1.3.4. Yêu cầu đối với một BGĐT
Các yêu cầu đối với BGĐT sau khi thiết kế xong phải thoả mãn yêu cầu
sau:
24


 Yêu cầu về phần nội dung
BGĐT phải đảm bảo chính xác về thơng tin, nội dung bài học và đảm
bảo sai sót là ít nhất.
Nội dung lý thuyết bài học cô đọng và được minh hoạ bằng các bảng
biểu, hình vẽ, âm thanh … sinh động hấp dẫn.
Có tính tương tác cao giúp người học tích cực trong quá trình học, tăng
khả năng tiếp thu đồng thời có những tư duy, đào sâu kiến thức.
Nội dung bài học phải được sắp xếp từng mục từng bài theo thứ tự từ
dễ đến khó, có nhấn mạnh phần trọng tâm bài học.
Biết lựa chọn và vận dụng các phương pháp dạy học tíchh cực để có
những minh hoạ, mơ phỏng hoặc các tác động tích cực khác.


Yêu cầu về phần câu hỏi- giải đáp

Về phần câu hỏi – giải đáp khi thiết kế BGĐT nhằm mục đích:
Biết xây dựng và sử dụng hài hoà hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra cho
từng nội dung, từng đối tượng học sinh nhằm giới thiệu một nội dung mới,
hoặc để liên kết các nội dung, hoặc dùng để kiểm tra đánh giá người học.
Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung khơng
Các câu hỏi sử dụng kích thích người học vận động trí não để tìm ra
câu trả lời:
+ Câu trả lời đúng: Cần thể hiện sự tán thưởng, biểu dương, khích lệ
tinh thân người học.

+ Câu trả lời sai: Thông báo lỗi và gợi ý tìm chỗ sai và cho quay lại
phần đề mục đã học để người học chủ động tìm ra câu trả lời.


Yêu cầu về phần thể hiện khi thiết kế

Các nội dung chuẩn bị của hai phần trên khi thiết kế cần đảm bảo yêu
cầu:
- Đầy đủ: Đủ nội dung của bài học, ngắn gọn , xúc tích, trình bày khoa học

25


×