Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 22 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>I. Tiểu dẫn</b>
<b>II. Đọc – hiểu văn bản</b>
<b>2. Hình ảnh người bà và tâm trạng nhà thơ.</b>
<b>III. Tổng kết.</b>
<b>1. Kí ức tuổi thơ.</b>
- Tên khai sinh: Nguyễn Duy Nhuệ
- Sinh năm: 1948.
-Quê: Thanh Hóa
<b>1. Tác giả.</b>
-Xuất thân:
+ Gia đình nơng dân nghèo.
+ Sớm mồ côi mẹ, sống với bà ngoại
-Phong cách thơ:
+ Độc đáo
+ Nhà thơ của những vẻ đẹp đời thường với những giá trị
khiêm nhường mà bền vững.
<b>2.Bài thơ Đò Lèn</b>
+ Đò Lèn là một địa danh nổi tiếng ở Thanh Hóa
trong chiến tranh, quê ngoại của tác giả.
- Chủ đề:
+ Viết về người bà cùng những ký ức tuổi thơ gắn liền với địa danh
thân thiết của quê hương trong niềm thương tiếc, ân hận, xót xa
muộn màng của người cháu nay đã trưởng thành.
+ Bài thơ khơng chỉ bộc lộ tình u q hương, u những người
thân mà đặc biệt còn đem lại những giá trị thức tỉnh rất nhân bản.
- Thể thơ: Tự do
<b>câu cá</b>
<b>đi chợ</b>
<b>bắt chim sẻ</b>
<b>ăn trộm nhãn</b>
<b>Thuở nhỏ tơi ra cống Na</b>
<b>níu váy bà</b> <b><sub>Bình Lâm</sub></b>
<b>ở vành tai tượng Phật</b>
<b>và đôi khi</b> <b>chùa Trần</b>
<b>Cuộc sống tuổi thơ </b>
<b>hồn nhiên, hiếu </b>
<b>động, tinh nghịch.</b>
<b>Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị</b>
<b>chân đất đi đêm xem lễ đền Sịng</b>
<b>mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm</b>
<b>điệu hát văn lảo đảo bóng</b>
<b>ấn tượng về </b>
<b>tuổi thơ của </b>
<b>Nguyễn </b>
<b>Duy</b>
<b>cơ đồng</b>
<b>Cuộc sống làng q </b>
<b>bình n vừa có cái </b>
<b>riêng vừa gần gũi.</b>
<b>Những chi tiết </b>
<b>đó cho thấy </b>
<b>hình ảnh cậu </b>
<b>bé Duy thuở </b>
<b>nhỏ như thế </b>
<b>nào?</b>
<b>Từ những </b>
<b>hình ảnh đó, </b>
<b>em có nhận </b>
<b>xét gì về quê </b>
<b>hương nhà </b>
<b>thơ.</b>
<b>I. Tiểu dẫn</b>
<b>2. Bốn khổ </b>
<b>thơ cuối</b>
<b>cơ cực thế</b>
<b>Tơi đâu biết bà tơi </b>
<b>mị cua xúc tép ở đồng Quan</b>
<b>thập thững những đêm hàn</b>
<b>gánh chè xanh Ba Trại</b>
<b>bà đi </b>
<b>Quán Cháo, Đồng Giao</b>
<b>Tôi trong suốt giữa</b>
<b>giữa </b> <b>bà tôi</b> <b>tiên, Phật, thánh, thần</b>
<b>cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng</b>
<b>cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm</b>
<b>hai bờ</b> <b>hư</b> <b>thực</b>
<b>và</b>
<b>Bom Mĩ giội</b>
<b>đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền</b>
<b>thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết</b>
<b>bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn</b>
<b>, nhà bà tơi bay mất</b>
<b>Kí ức về bà hiện </b>
<b>lên trong tâm trí </b>
<b>nhà thơ qua </b>
<b>những chi tiết </b>
<b>nào.</b>
<b>Cuộc đời lam </b>
<b>lũ, vất vả</b>
<b>Bữa ăn đạm </b>
<b>bạc, đói khổ</b>
<b>Cái năm đói, </b>
<b>củ dong riềng luộc sượng</b>
<b>Bom Mĩ giội, </b>
<b>bà đi bán trứng ở ga Lèn.</b>
<b>Kiên cường nghị </b>
<b>lực trong mưa </b>
<b>bom bão đạn</b>
<b>Thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để ni </b>
<b>dạy đứa cháu mồ cơi hiếu động, tinh nghịch.</b>
<b>Từ những chi </b>
<b>tiết đó, em có </b>
<b>nhận xét gì về </b>
<b>cuộc sống của </b>
<b>người bà?</b>
<b>Hình ảnh bà ngoại vừa giản dị mà vĩ đại trong đời </b>
<b>thường.Đó là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam : Cần cù, </b>
<b>chịu thương , chịu khó, giàu đức hi sinh, cả đời vì con , vì </b>
<b>Tơi</b> <b>hư</b>
<b>giữa bà tơi và</b> <b>tiên, Phật, thánh, thần</b>
<b>cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng</b>
<b>cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm</b>
<b>Say mê với miền đất cổ tích </b>
<b>đầy hư ảo mà quên đi, không </b>
<b>để ý đến những cay cực mà bà </b>
<b>đang chịu đựng.</b>
<b>hai bờ</b> <b>thực</b>
<b>b. Tâm trạng </b>
<b>của nhà thơ</b> <b>Tôi đâu biết bà tơi cơ cực thế</b>
<b>Cịn nhỏ, vơ tâm, chưa thấu </b>
<b>hiểu nổi vất vả của bà.</b>
<b>Nét quen thuộc và </b>
<b>mới mẻ trong cái </b>
<b>nhìn của tác giả </b>
<b>về chính mình </b>
<b>trong quá khứ.</b>
<b>=> Quen thuộc: tuổi thơ như bao trẻ con khác </b>
<b>ở thôn quê.</b>
<b>=> Mới mẻ: thẳng thắn, tơn trọng dĩ vãng, </b>
<b>khước từ sự thi vị hóa.</b>
<b>của nhà thơ</b>
<b>Nỗi ân hận trong lòng tác giả đối với bà khi đã </b>
<b>trưởng thành.</b>
<b>dịng sơng</b>
<b>bên lở</b> <b>bên bồi</b>
<b>Bà </b>
<b>Nấm cỏ</b>
<b>nghiệt ngã</b>
<b>Tâm trạng ân hận , ngậm ngùi,đau xót muộn màng :</b>
<b>- Muộnvới bà – Vì bà đã khơng cịn nữa .</b>
<b>- Nhưng sẽ là khơng muộn đói với cuộc đời và mỗi người.</b>
<b>Thơng điệp :</b>
<b>- Hãy giành tình u thương, sự cảm thông và thấu hiểu với </b>
<b>những người thân, với mọi người xung quanh ta .Đừng để tới khi </b>
<b>thực sự biết yêu thương người khác thì cơ hội đền đáp đã khơng cịn.</b>
<b>Hình ảnh bà ngoại vừa giản dị mà vĩ đại trong đời thường.Đó là hình </b>
<b>ảnh của người phụ nữ Việt Nam : Cần cù, chịu thương , chịu khó, </b>
<b>3. Nghệ thuật</b>
Giữa bà tơi và tiên, Phật, thánh thần
Hình ảnh phong phú
Từ ngữ gợi cảm
hồn
nhiên
Tuổi
thơ
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Sớm mai này bà
Một bếp lửa
ấp iu nồng đượm,
Một bếp lửa
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Tám năm ròng
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói,
Chỉ nhớ
Nghĩ lại đến giờ sống mũi cịn cay.
nhèm mắt cháu,
cháu cùng bà nhóm lửa,
---Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
nghĩ thương bà khó nhọc.
Rồi sớm rồi chiều lại
lịng bà ln ủ sẵn,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm u thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ơi kỳ lạ và thiêng liêng
-Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn
khói hun
Nhóm bếp lửa
bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa
Nhóm bếp lửa
bếp lửa!
nhóm bếp lên chưa?
chẳng bao giờ quên nhắc nhở:
<b>Chi tiết</b>
<b>Tác phẩm</b>
NGUYỄN DUY
<b>Chi tiết</b>
<b>Tác phẩm</b>