Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng công ty cổ phần dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.31 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<i>Với đề tài: “Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng Công ty tài chính Cổ </i>
<i>phần Dầu khí Việt Nam” tác giả trình bày thành 4 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan </i>
về tình hình nghiên cứu, trong đó nêu lên lý do của việc lựu chọn đề tài nguyên cứu.
Chương 2 nêu lên Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, trong đó quan tâm đến lý luận về
nghiệp vụ đầu tư vào doanh nghiệp của Các Công ty Tài chính và các tiêu chí cần thiết
mà Cơng ty tài chính đặt ra trước khi ra quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó.
Chương 3 tác giả nêu lên thực trạng hoạt động đầu tư tại Cơng ty Tài chính mà tác giả
chọn nghiên cứu.Sau cùng, chương 4 đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động đầu
tư của Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.


<b>Đối với chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả </b>
đã nêu rõ được lý do lựa chọn đề tài của mình. Sở dĩ lựa chọn đề tài này là vì:Tổng Cơng
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng
và là đơn vị thành viên của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.Với chức vai trò cung
ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và các đơn vị thành viên trong Ngành nói riêng,
PVFC đã giúp các DN khơng những có vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất mà
còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn,
góp phần gián tiếp ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm….nhờ đó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.


Với chức năng cơ bản của hệ thống các Cơng ty tài chính là tạo và cung cấp các
dịch vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu.Một trong những dịch vụ đó là cho vay, đặc
biệt là khoản vay tài trợ cho đối với hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp hay tài trợ chi
tiêu cho các thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, Cơng ty Tài chính khơng thể sử dụng
tồn bộ nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cho vay, vì:


- Các khoản vay thường có tính thanh khoản khơng cao, Cơng ty tài chính khó có
thể bán ngay được khi Cơng ty tài chính cần vốn;



- Tín dụng là khoản mục mang lại rủi ro nhiều nhất của ngân hàng, chứa đựng
trong đó khả năng vỡ nợ của người đi vay cao nhất so với bất cứ hình thức đầu tư nào;


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Vì những lý do trên, Cơng ty tài chính sử dụng một phần lớn vốn kinh doanh của
mình cho những khoản mục đầu tư sinh lời khác như đầu tư chứng khoán; đầu tư vào
doanh nghiệp; đầu tư dự án. Qua các báo cáo tài chính dễ dàng nhận thấy đầu tư vào
doanh nghiệp đã mang lại lợi nhuận cao cho PVFC.Có thể nói, hoạt động đầu tư vào
doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong số những nghiệp vụ kinh doanh khác của
PVFC.


Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, hoạt
động đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng công ty cổ phần dầu khí Việt Nam bộc lộ những
tồn tại như đầu tư dàn trải dẫn đến tình hình góp vốn vào các doanh nghiệp chậm tiến độ
so với kế hoạch đề ra. Mặt khác, do đầu tư quá nhiều lĩnh vực nên công tác quản lý sau đầu
tư còn nhiều bất cập, hiệu quả đầu tư tại một số doanh nghiệp khơng cao. Bên cạnh đó, Tổng
Công ty vẫn đang phải đối mă ̣t với các yếu tố rủi ro tiềm ẩn như: Rủi ro liên quan đến chính
sách đầu tư, xây dựng, tiền tệ… của Cơ quan nhà nước; rủi ro nội tại từ năng lực quản lý dự
án; rủi ro xuất phát từ yếu tố thị trường… gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vào doanh
nghiệp của Tổng cơng ty.


Từ thực tế đó, đề tài này đi sâu nghiên cứu vào thực trạng hoạt động đầu tư vào
doanh nghiệp của Tổng Công ty tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam để từ đó đưa ra
được một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC
đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động
đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam


<i><b>Với ý nghĩa trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của </b></i>


<i><b>Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu. </b></i>



Trong phần này, luận văn đi vào trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu đề
tài, tình hình nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa khoahọc và thực tiễn của đề tài và đóng góp của đề tài.


Ở Chương 2, tác giả nêu lên cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp
của các công ty tài chính. Xuất phát từ lý luận chung về hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, tác giả đã làm rõ khái niệm, các hình thức đầu tư của doanh nghiệp. Từ đó, tác
giả nêu lên đặc điểm của Đầu tư tài chính và vai trị của hoạt động đầu tư tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lên được khái niệm, đặc điểm và vai trị và các hình thức đầu tư của hoạt động đầu tư vào
Doanh nghiệp của các Công ty tài chính.Luận văn làm rõ quy trình ra quyết định đầu tư
của doanh nghiệp gồm các bước: xác định cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp; đánh giá cơ
hội đầu tư; định giá doanh nghiệp; quyết định đầu tư và quản lý sau cho vay.


<i>Luận văn cũng đưa ra các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quyết định đầu tư </i>
<i>vào doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ; chu kỳ kinh doanh của ngành </i>
và các nhân tố chủ quan chính là các nhân tố nội tại của Tổng Công ty tài chính cổ phần
dầu khí Việt Nam: Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm tại các Phòng Ban liên quan
đến hoạt động đầu tư; tình theo theo dõi, quản lý danh mục đầu tư ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư vào doanh nghiệp.


<i>Luận văn đã nếu rõ các chỉ tiêu phản ảnh kết quả và hiệu quả đầu tư vào doanh </i>


<i>nghiệp </i>


Việc đánh giá hiệu quả công tác đầu tư vào mỗi doanh nghiệp đều dựa trên đánh
giá kết quả từ quản lý danh mục đầu tư của doanh nghiệp đó. Vì đánh giá hiệu quả đầu tư
vào doanh nghiệp dựa trên sự so sánh lợi nhuận và chi phí của danh mục đầu tư cũng như
lợi nhuận từ các dịch vụ mà danh mục đầu tư đó mang lại.



Kết quả đầu tư được tác giả trình bày theo các tiêu chí về Quy mơ vốn đầu tư và
các doanh nghiệp và Số lượng các doanh nghiệp đã được đầu tư. Hiệu quả của hoạt động
đầu tư vào doanh nghiệp được tác giả trình bày theo chỉ tiêu hiệu quả tài chính và chỉ tiêu
hiệu quả xã hội. Với chỉ tiêu hiệu quả tài chính, tác giả sử dụng các chỉ tiêu: doanh thu và
tốc độ tăng doanh thu; lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
đầu tư vào doanh nghiệp và tỷ suất lợi nhuận/ chi phí đầu tư.


Mặc dù Đầu tư vào doanh nghiệp là hình thức đầu tư dịch chuyển, mặc dù hoạt
động đầu tư này không làm gia tăng thêm giá trị tài sản nhưng lại góp một phần khơng
nhỏ trong hỗ trợ đầu tư phát triển. Thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp khơng chỉ mang lại
lợi ích tài chính cho nhà đầu tư mà cịn mang lại lợi ích kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh tế - xã hội được thể hiện qua giá trị đóng góp của doanh nghiệp mà
PVFC tham gia đâu tư cho xã hoi như đóng góp ngân sách nhà nước; tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho người lao đông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC </i>
<i>trong chương 3. </i>


<i>Trong chương 3, tác giả nêu lên thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của </i>
Tổng Cơng ty tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, đánh giá thực trạng của hoạt động
này, nếu ra những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trên.


Để hiểu rõ về thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC, tác giả đã
trình bay khái qt về Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.Trong phần
này tác giả trình bày về quá trình hình thành và phát triển của Tổng Cơng ty tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam, mơ hình tổ chức của PVFC, chức năng nhiệm vụ và các sản
<i>phẩm dịch vụ mà PVFC đang cung cấp và kết quả kinh doanh của của PVFC </i>


Trình bày chính trong phần này, Tác giả phán ảnh tình hình hoạt động kinh doanh của
PVFC từ giai đoạn 2006 – 2015 thông qua các chỉ tiêu Tổng tài sản; Tổng Doanh thu; Tổng


chi phí; Lợi nhuận sau thuế; Thuế TNDN và Lợi nhuận sau thuế. Tình hình hoạt động kinh
doanh của PVFC từ năm 2006 đến năm 2012 nhìn chung là khả quan. Tổng tài sản tăng qua
các năm, năm 2006 tổng tài sản là 18.143 tỷ thì đến ăm 2012 tổng tài sản đã là 87.736 tỷ
,tăng 386% , doanh thu năm 2006 đạt 1.023 tỷ đến năm 2012 đạt 7.569 tỷ , tăng 650 %. Lợi
nhuận sau thuê tăng từ năm 2006 đến năm 2009. Từ năm 2010, lợi nhuận sau thế có giảm so
với năm 2009 do tình hình kinh tế khăn, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng khơng tránh khỏi việc giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận vẫn dương từ năm
2010-2012.


Từ hoạt động kinh doanh của PVFC, tác giả đi sâu vào thực trạng hoạt động đầu tư
vào doanh nghiệp của PVFC. Trình bày chính trong phần này, tác giả bám theo nội dung
chính của hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp theo tứ thự:


<b>* Khái quát thực trạng hoạt động đầu tư tại PVFC:Hoạt động đầu tư được xác </b>
định là hoạt động mũi nhọn của PVFC ngay từ ngày đầu thành lập. Trải qua hơn 10 hình
thành và phát triển, hoạt động đầu tư góp phần rất to vào sự phát triển của PVFC ngày
nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

động này giảm là do PVFC phải thực hiện trích lập dự phịng các khoản đầu tư chứng
khoán và đầu tư dài hạn khác do thị trường tài chính tiền tệ gặp khủng hoảng. Tỷ suất lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư so với lợi nhuận sau thuế tăng đều qua các năm, đặc biệt là
năm 2008, tỷ số này chiếm 110,15%. Điều này phản ảnh được, hoạt động đầu tư đóng
góp một phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh của PVFC.


Hiện tại các mảng đầu tư chính của PVFC bao gồm:


- Đầu tư chứng khoán kinh doanh


- Đầu tư chứng khốn nợ



- Đầu tư góp vốn vào các công ty liên kết, công ty hợp danh


- Đầu tư góp vốn vào các cơng ty đã hoạt động.


- Đầu tư góp vốn vào Các cơng ty con trực thuộc.


- Đầu tư dự án.


Trong các mảng đầu tư tài chính trên, đầu tư góp vốn vào các công ty liên kết,
công ty hợp danh; đầu tư góp vốn vào các cơng ty đã hoạt động, đầu tư góp vốn vào các
Cơng ty con trực thuộc chính là hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp mà tác giả đang
nghiên cứu.


<b>* Thực trạng đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC: </b>


Tác giả phản ánh thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC theo
hướng:


<i>Thứ nhất:Tổng quan về hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp </i>


Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC được triển khai với 3 mảng chính là:
Đầu tư góp vốn vào các cơng ty liên doanh, liên kêt; đầu tư góp vốn dài hạn vào các cơng
ty đã hoạt động và đầu tư góp vốn vào các cơng ty con trực thuộc. Ngồi ra, từ năm 2010,
PVFC cũng đẩy mạnh hoạt động M&A và thu được những kết quả nhất định.


Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp được triển khai ngay từ khi PVFC mới thành
lập và góp phần quan trọng cho sự phát triển của PVFC trong suốt thời gian qua. Mặc dù
trong thời gian qua, tỷ trong của hoạt động này đã giảm (năm 2006-2008 chiếm 20-25%
tổng giá trị đầu tư, từ năm 2009- 2012 chiếm 10-15% tổng giá trị đầu tư) nhưng hoạt
động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC vẫn mang lại lợi cho PVFC.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>- Nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp. </i>


PVFC không chỉ thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp từ nguồn vốn tự có mà cịn từ
nguồn vốn ủy thác của các Tổ chức và cá nhân khác. Tính đến hết năm 2012, tổng giá trị
đầu tư vào các doanh nghiệp của PVFC đạt 3,795 tỷ đồng.


Tổng hợp giá trị đầu tư vào doanh nghiệp từ nguồn vốn của PVFC năm 2012 được
thực hiện như sau:


<i>- Đơn vị: Triệu VNĐ </i>


<b>Stt </b> <b>Hoạt động </b> <b>Tổng giá trị đầu tư </b>


1 Đầu tư Tài chính 3.795.982


- Nguồn ủy thác 1.190.132


- Nguồn PVFC 2.605.849


2 Đầu tư Dự án 6.117.000


3 Hoạt động Repo và CK ngắn hạn 1.130.768


<i>Tổng: </i> 11.043.750


<i>- Quy mô vốn cho hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC: Quy mô vốn </i>
cho hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp được thể hiện qua 3 tiêu chí:


+ Quy mơ vốn theo hình thức đầu tư: Đầu tư góp vốn mua cổ phần dài hạn; Đầu tư


vào các công ty con; đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết


+ Quy mô vốn theo lĩnh vực đầu tư
+ Quy mô vốn theo vùng lãnh thổ


<i>Luận văn cũng phản ảnh thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp theocác </i>
<i>hình thức đầu tư: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kèm với hoạt động này như tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn tài chính cho doanh
nghiệp


 Đối với đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp: hoạt động này bao gồm đầu tư vào
các công ty liên doanh, liên kết; đầu tư dài hạn và góp vốn thành lập cơng ty con. Trong
phần trình bày, tác giả đã chỉ ra được số lượng vốn góp và số doanh nghiệp mà PVFC
góp vốn tại mỗi loại hình sản phẩm trong giai đoạn từ 2006 -2012; chỉ ra được các lĩnh
vực ngành nghề mà PVFC ưu tiên góp vốn đầu tư.


<i>Thứ 2: Quy trình thực hiện đầu tư </i>


Hiện nay hoạt động đầu tư được thực hiện tại Ban Đầu tư của Tổng Công ty tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam và tại Phòng Đầu tư các chi nhánh. Ban đầu tư là đầu
mối, có nhiệm vụ xây dựng và trình các chính sách đầu tư, kế hoạch đầu tư hàng năm
theo chủ trương, định hướng của PVFC, thực hiện các hoạt động đầu tư và triển khai các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đầu tư, tư vấn và quản lý danh mục đầu tư. Ban Đầu tư
là đơn vị tiếp nhận các phương án đầu tư của Chi nhánh trình lên cấp có thẩm quyền và
đại diện cấp có thẩm quyền phản hồi lại cho chi nhánh phương án đầu tư đã trình. Ngồi
ra, Ban Đầu tư được tham gia với tư cách là người đại diện phần vốn góp tại các doanh
nghiệp mà PVFC tha gia đầu tư góp vốn mua cổ phần theo sự phân cơng của các cấp có
thẩm quyền. Ban Đầu tư là đầu mối báo cáo với cấp có thẩm quyền về thực trạng tài
chính, triển vọng, giá trị thị trường của doanh nghiệp mà PVFC đã đầu tư, đề xuất hướng


đầu tư hiệu quả nhất.


- Quy trình đầu tư chia thành 2 giai đoạn:


+ Quy trình ra quyết định đầu tư: Phần này tác giá trình bày các bước thực hiện để
ra quyết định đầu tư và mối quan hệ của các Phịng ban trong q trình ra quyết định đầu
tư.


Bộ phận phân tích và quản lý danh mục đầu tư sẽ phân tích và lựa chọn cơng ty
sau đó báo cáo lên Giám đốc Ban Đầu tư. Giám ban Đầu tư sẽ trực tiếp báo cáo lên
HĐĐT và HĐQT. HĐĐT và HĐQT sẽ họp bàn để ra quyết định có nên đầu tư vào DN
mục tiêu hay khơng, sau đó sẽ thơng báo lại cho Ban Đầu tư để thực hiện các bước tiếp
theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

doanh nghiệp mục tiêu bao gồm: Phân tích tình hình quản trị cơng ty, phân tích đối thủ
cạnh tranh, tình hình tài chính, điểm mạnh, điểm yếu…sau đó so sánh với các cơng ty
khác cùng ngành, phân tích lĩnh vực ngành nghề của DN mục tiêu mà Cơng ty Tài chính
dự định đầu tư, tiềm năng và triển vọng của ngành như thế nào. Bước tiếp theo sau, Ban
thẩm định sẽ tiến hành định giá doanh nghiệp tiềm năng mà ban đầu tư đề xuất. Sau khi
có định giá, cả hai Ban sẽ lên báo cáo và đưa ra có khuyến nghị trình lên cấp phê duyệt.


+ Quy trình quản lý sau đầu tư: Sau khi giải ngân hết số vốn góp như đã cam kết
khi đầu tư vào doanh nghiệp, Ban Đầu tư sẽ là đầu mối quản lý sau đầu tư. Các khoản
đầu tư thuộc Chi nhánh sẽ do chi nhánh tư quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo lên Ban
đầu tư. Đình kỳ, Ban đầu tư và Chi nhánh sẽ đánh giá lại danh mục đầu tư và trình
phương án xử lý.


<i>Thứ 3: Đánh giá thực trạng đầu tư vào doanh nghiệp </i>


Từ thực trạng đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC tác giá đã thực hiện đánh giá


hoạt động này.


- Những mặt đạt được: Từ thực trạng hoạt động đầu tư, tác giả đánh giá những
mặt đạt được của hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp như sau:


<i>Hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp góp phần to lớn trong sự phát triển của </i>


<i>PVFC: Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư vào Doanh nghiệp của PVFC không </i>


ngừng tăng lên trong 2 năm 2006 -2007. Không những vậy, hiệu quả từ hoạt động đầu tư
vào doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của PVFC. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp mới
chỉ chiếm 11 % tổng doanh thu, thì đến năm 2007, con số này đã 25%. Và lợi nhuận
trước thuế của PVFC trong năm 2006 - 2007 chủ yếu từ hoạt động đầu tư vào doanh
nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tỷ lệ vượt trội ở mức 91% và 83% tổng lợi
nhuận của cả Tổng công ty. Qua bảng số liệu đã nêu tại thực trạng, tác giả thực hiện đánh
giá kết quá và hiệu quả hoạt động đầu tư vào doanh nghiêp của PVFC.


<i>Tiến trình thực hiện hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC ngày càng </i>
<i>chuyên nghiệp: Quá trình thực hiện các hoạt động đầu tư được tiến hành qua nhiều bước, </i>
có sự phối hợp giữa các phòng ban. Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư vào doanh
nghiệp luôn luôn được cải tiến cho phù hợp với quy mô của PVFC hiện tại nhằm để q
trình đầu tư ln đạt hiểu quả cao và tránh được những rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sẽ chuyên trách về một lĩnh vực theo đúng chuyên môn của mình. Hoạt động Đầu tư vào
doanh nghiệp được thực hiện với sự phối hợp của hai bộ phận rất rõ ràng bao gồm:
Bộ phận phân tích Đầu tư của Ban Đầu tư và Phòng Đầu tư của các Chi nhánh; Bộ
phận thẩm định độc lập và định giá của Ban Thẩm định.


<i>+ Về quy trình hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp: Về cơ bản, quy trình thực </i>


hiện đầu tư vào doanh nghiệp khá đầy đủ và toàn diện. Quy trình này có thể cung
cấp chi tiết những thông tin, giúp hiểu rõ tình hình kinh tế, các yếu tố vĩ mơ có thể
tác động đến các khoản mục đầu tư, làm rõ những yếu tối nội tại cũng như tiềm năng
của Công ty dự định đầu tư và các yếu tố vi mơ có thể gây cho khoản đầu tư của
PVFC. Từ đó giúp cho PVFC có sự lựa chọn đúng đắn trong việc quyết định đầu tư
hay không vào DN mục tiêu.


<i>- Những tồn tại trong hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp và nguyên nhân: Tác </i>
giả đã nêu ra được những tồn tại trong hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp như: Chiến
lược đầu tư vào doanh nghiệp chưa phù hợp và danh mục đầu tư còn chưa hợp lý ; Công
tác quản lý rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; Quy trình
thực hiện đầu tư còn tồn tại trong khâu thực hiện và khâu tổ chức; Quản lý sau đầu tư
chất lượng cịn thấp. Từ đó tác giả cũng nêu ra được những nguyên nhân dẫn đến những
<i>tồn tại trên. </i>


<i>Như vậy, trong chương3,luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng </i>
<i>hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC. Qua đó, luận văn đánh giá được phần </i>
<i>nào hoạt động này trên các mặt: những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại </i>
<i>và nguyên nhân của nó. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt </i>
<i>động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC sẽ được làm rõ ở chương 4 </i>


Từ những tồn tại ở Chương 3, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động
đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC trong Chương 4.


Những hạn chế trong hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC trong thời
gian qua đã được trình bày và phân tích ở chương 3, tác giả cũng đã nêu ra các nguyên
nhân cơ bản dẫn đến các tồn tại và hạn chế. Ở phần này, dựa trên cơ sở những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân đã được phân tích, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC đồng thời đưa ra kiến nghị đối với Cơ
<i>quan nhà nước và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp và danh mục đầu tư hợp lý


- Tăng cường công tác phân tích, đánh giá rủi ro trong đầu tư vào doanh nghiệp


- Hồn thiện quy trình đầu tư.


- Phân quyền quyết định đầu tư cho các chi nhánh trực thuộc


- Tăng cường công tác quản lý sau đầu tư


- Nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đầu tư


- Phối hợp với các phịng ban khác trong việc tìm kiếm thơng tin, phân tích, định
giá và chọn lựa đầu tư vào DN tiềm năng.


- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, thu thập các nguồn thông tin
phục vụ cho hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp.


- Tăng cường mối quan hệ với các cơng ty thuộc tập đồn


* Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp cảu PVFC


<i><b> Kiến nghị với cơ quan nhà nước </b></i>


<i><b>Thứ nhất, đối với chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cơng ty tài chính </b></i>
hoạt động Đề nghị Chính phủ giao cho các bộ ngành có liên quan triển khai nghiên cứu
Bộ luật đầu tư chung nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý tiêu chuẩn và ổn định hướng dẫn và
điều chỉnh có hiệu quả hơn nữa đối với hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp.



<i>Thứ hai, gắn kết giữa các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng trong hoạt động </i>
đầu tư dự án, tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp.


<i>Thứ ba, khuyến khích kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động đầu tư vào </i>
doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí, thăm dị khai thác quặng, tiếp cận công nghệ xử lý
quặng, dầu thô.


<i>Thứ tư, các quy định về tỷ lệ đầu tư, giới hạn, hạn mức đầu tư của Tổng công ty tài </i>
chính cũng cần được Ngân hàng nhà nước và bộ tài chính nên sửa đổi phù hợp với mơ
hình.


<i><b> Kiến nghị với Tập đồn dầu khí Quốc gia nhằm tăng cường đầu tư vào </b></i>
<i><b>doanh nghiệp của PVFC </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

cho PVFC chưa thực sự được Petro Việt Nam quan tâm. Do đó, để PVFC hoạt động đúng
với chức năng nhiệm vụ của mình đề nghị Petro VN cần phải có những biện pháp giải
quyết những vấn đề sau:


<i>Thứ nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa Ban tài chính với PVFC, trong </i>
đó xác định rõ PVFC là trung gian tài chính, cầu nối giữa các doanh nghiệp của Petro
VN, Petro VN với các tổ chức tài chính, thị trường tài chính trong và ngồi nước.


<i>Thứ hai, trong thời gian tới, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc </i>
dành giật thị trường ngày càng phổ biến. Khách hàng của PVFC hiện tại chủ yếu là PVN
và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp lớn ngoài PVN thuộc những ngành nghề có
tiềm năng tăng trưởng. Do đó, để hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả Tập
đồn dầu khí quốc gia cần hỗ trợ PVFC trong việc xây dựng chiến lược khách hàng nhằm
giảm thiểu rủi ro.


<i>Thứ ba, xây dựng chiến lược đà tạo dài hạn và cơ bản cho đội ngũ cán bộ quản lý </i>


cho PVFC. Nguồn kinh phí đào tạo của PVFC do cịn hạn chế, do đó rất cần sự hỗ trợ từ
Tập đồn dầu khí trong việc nâng cao năng lặc, trình độ đào tạo cán bộ quản lý và nghiệp
vụ. Các cán bộ được đi đào tạo phải có năng lực trình độ, có độ nhanh nhạy và thích ứng
cao. Để làm được điều này địi hỏi Petro VN phải có kế hoạch chương trình đào tạo cụ
thể, phối hợp chặt chẽ với các trường đại học, viện nghiên cứu và kể cả cử cán bộ đi đào
tạo ở nước ngoài.


<i>Từ việc nghiên cứu tổng quan về đề tài của luận văn, các vấn đề về hoạt động đầu </i>
<i>tư vào doanh nghiệp ở chương 1 và 2, thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp </i>
<i>cũng như đưa ra những thành cơng, hạn chế cịn tồn tại và những nguyên nhân của nó ở </i>
<i>chương 3, chương 4 luận văn tập trung vào việc đưa ra những giải pháp nhằm hoàn </i>
<i><b>thiện hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

giá thực trạng đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng công ty là rất cần thiết giúp Tổng cơng
ty có thể tận dụng được những cơ hội đầu tư và đối đầu với những thách thức trong thời
gian tới.


Thông qua nội dung của 4 chương, Luận văn đã trình bày một cách khái quát
mang tính chung nhất về hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp của Tổng công ty tài chính
cổ phần dầu khí Việt Nam, thực trạng cũng như giải pháp nhằm tăng cường đầu tư vào
doanh nghiệp. Đồng thời cũng làm rõ những vướng mắc còn tồn tại, nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp tăng cường đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC.


Đối chiếu với mục đích nghiên cứu thấy rằng luận văn đã đạt được những kết quả
nhất định như:


Thứ nhất đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản đầu tư vào doanh nghiệp làm cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng đầu tư tại PVFC.


Thứ hai sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và phân tích tổng hợp, tiến hành


phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp PVFC.Việc phân tích
thực trạng của đầu tư vào doanh nghiệp dựa trên hệ thống dữ liệu tương đối phong phú,
cập nhật thường xuyên và có độ tin cậy cao.


Thứ ba, đã cung cấp cho người đọc một bức tranh tổng quát về hoạt động đầu tư
vào doanh nghiệp tại PVFC, qua đó chỉ ra những thành công và hạn chế trong hoạt động
đầu tư vào doanh nghiệp của PVFC. Các hạn chế đó chủ yếu như: chậm tiến độ góp vốn,
tiến độ hoạt động của doanh nghiệp được góp vốn chậm so với kế hoạch đề ra, thiếu vốn
trong khâu thực hiện, thẩm định phương án đầu tư...


Thứ tư, đã tổng hợp và xây dựng được một hệ thống giải pháp có tính khả thi
nhằm tăng cường hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp trong thời gian tới.


</div>

<!--links-->

×