Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ TRANG
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

TY47 - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến này tơi
đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy giáo cơ giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Cơng Ty TNHH Minh Châu, trang trại lợn
của bác Hồng Văn Châu. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo, cô
giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Ngun đã dạy bảo tận tình tơi trong tồn khóa học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Công ty TNHH Minh Châu đã giúp và
tạo điều kiện tốt nhất đỡ tơi trong suốt q trình thực tập giúp tơi hồn thành
tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn tới trang trại bác Hoàng Văn Châu, phường Hà Khánh,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cho tôi địa điểm tiến hành thực tập và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính ln giúp đỡ, động
viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hồn

thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn
bè. Tơi xin bày tỏ lịng chân thành trước mọi sự giúp đỡ vơ cùng q báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 16
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 18
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 20
Bảng 2.4. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở ................................................ 26
Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 29
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm 2017 - 2019.......... 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 40
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .............................. 41
Bảng 4.4 Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 43
Bảng 4.5 Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh

đến 21 ngày tuổi. ............................................................................................. 44
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái ................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại trại .................................... 50
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

E.coli:

Escherichia coli

L:


Landrace

LMLM:

Lở mồm long móng

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

TB:

Trung bình

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Y:

Yorkshire


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 7
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 7
2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................. 9
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con ........................................................................................... 13
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 23
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37


v


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 37
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái đẻ, ni
con và lợn con theo mẹ ................................................................................... 40
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 40
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 41
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 42
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 42
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ....... 44
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 45
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 49
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay
vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia nhập
hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn ni trong nước phải có bước phát
triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người
chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi
ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển.
Đứng trước u cầu đó, ngành chăn ni nói chung cũng như ngành
chăn ni lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn ni lợn gặp rất
nhiều khó khăn nên chúng ta phải thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc và
ni dưỡng, quy trình phịng và trị bệnh khắt khe. Trước thực tế đó em thực
hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị một số
bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Minh Châu, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


2


- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơng ty TNHH Minh Châu,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni
chuồng kín tại cơ sở.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.
Phía Đơng Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên
Phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ
Phía Nam là vịnh Hạ Long.
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu
trong khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150 ha,
sử dụng 8 ha.

2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hè. Do đó trại lợn của
công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ: Trung bình năm là 23,70C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7 0C, có những ngày nhiệt
độ xuống 50C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa
hè là 28,60C, nóng nhất có thể lên đến 38 0C.


4

- Lượng mưa trung bình một năm là 1832 mm, phân bố không đều theo
2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 – 85 % tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm.
Mùa đông là mùa khơ, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 – 20 % tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
- Độ ẩm khơng khí trung bình hằng năm là 84 %. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa
đơng và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 40 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sư chính của cơng ty
+ 3 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị)
+ 1 bảo vệ
+ 25 công nhân và 5 sinh viên

+ 2 cấp dưỡng
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực ni dưỡng chăm
sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái
chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực
hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn ni
cùng khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện
tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo
môi trường không khí trong lành và điều hịa lượng nước ngầm.


5

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được
nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao là giống lợn âm tính có khả năng
đề kháng cao, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là
nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn
thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam.
- Khu chăn ni lợn thịt có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, ln duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.
- Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phòng khử trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hồn tồn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty CP thiết kế
và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống

quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng cịn có hệ thống
máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực
và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.


6

- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo mơi
trường thơng thống.
- Trang trại tự sản xuất vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên luôn
chủ động trong sản xuất.
- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân
tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn
ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian ni nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc

của từng giống. Đây là bước khởi đầu để ni lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn
ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc
chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất
nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
Giai đoạn lợn nái kiểm định được tính từ khi phối giống lần đầu có
chửa đến khi lợn đẻ và nuôi con 2 lứa đầu. Giai đoạn nuôi lợn nái kiểm định
chia làm 2 loại: Nái kiểm định I (bao gồm thời gian nuôi lợn nái hậu bị, thời
gian chửa, đẻ và nuôi con lứa 1) và nái kiểm định II (bao gồm thời gian chờ
phối sau khi tách con lứa 1, chửa đẻ và nuôi con lứa 2). Nếu chọn những nái
kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ bản có năng suất cơ bản và hiệu quả
kinh tế cao. Lợn nái kiểm định tại cơ sở được chọn lọc rất kỹ càng.


7

Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống
theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái
cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn
lọc rất kỹ.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

- Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
* Khó khăn
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống thấp khiến
doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]; thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.


8

+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này địi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.

Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.
 Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển khơng hồn tồn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, khơng phát dục hồn tồn,


9

dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngồi ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên

nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện ni dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
 Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ con mẹ mang thai gia
súc mẹ được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt, con sinh ra sẽ khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và


10

hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh tưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 – 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
 Đặc điểm tiêu hoá
Đặc điểm giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn con: miệng, hầu, thực quản,

dạ dày, ruột non, ruột già, hậu mơn.
Cơ quan tiêu hố của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hố phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hố cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hố tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hố giúp lợn con tích luỹ được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rỗi loạn tiêu hoá.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.


11

Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con

trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hố protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hoá protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hố thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa, đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có


12

lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hoá. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
 Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần

đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên cơ thể lợn con lông cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.


13

 Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng

miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.


14

- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kém gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.

+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hằng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung


15

cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn 566SF
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.


16

Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân
theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
Loại lợn
Loại cám
(Kg/con/ngày)
Đực hậu bị


567SF

2,5

Đực khai thác

567SF

3,0

Nái hậu bị chờ phối

567SF

3,0

Nái cai sữa

567SF

3,0
Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13

Nái mang thai

tuần

tuần

tuần


Từ 15 tuần

Nái hậu bị mang thai

566SF

2,0

1,8

2,0

2,5- 567SF

Nái dạ mang thai

566SF

2,5

1,8

3,0

3.5- 567SF

(Nguồn: Kỹ thuật trại Minh Châu)
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hằng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.


17

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải

căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


18

Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ
Trước/sau
ngày đẻ

Đối với nái cơ bản

Đối với nái hậu bị

Khẩu phần

Khẩu phần

Sáng Trưa Chiều Tối Tổng Sáng Trưa Chiều Tối Tổng

Trước đẻ
4 ngày

1,5


1,0

1,0

3,5

1,0

1,0

0,5 2,5

Trước đẻ
3 ngày

1,0

1,0

1,0

3

1,0

1,0

0,5 2,5


Trước đẻ
2 ngày

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

0,5

0,5 2,0

Trước đẻ
1 ngày

1,0

0,5

0,5

2

0.5


0,5

0,5 1,5

Ngày đẻ

0,5

0,5

0,5

1,5

0,5

0,3

0,2 1,0

Sau đẻ 1 ngày 0,5

0,5

0,5

1,5

0,5


0,5

0,5 1,5

Sau đẻ 2 ngày 1,0

1,0

1,0

3,0

1,0

0,5

0,5 2,0

Sau đẻ 3 ngày 1,5

1,0

1,5

4,0

1,0

1,0


1,0 3,0

Sau đẻ 4 ngày

1,0

2,0

5,0

1,0

1,0

2,0 4,0

1,0

3,0

6,0

2,0

1,0

2,0 5,0

2


Sau đẻ 5 ngày 2,5

(Nguồn: Kỹ thuật trại Minh Châu)
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai
trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ
và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn
bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ


×