Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.17 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>



Trải qua nhiều năm đổi mới, hòa cùng kênh hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất
khẩu từ Ngân hàng thương mại, hoạt động Tín dụng xuất khẩu (TDXK) tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (VDB) đa<sub>̃ đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, </sub>
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng của Nhà nước. Nhưng
bên cạnh những thành cơng, hoạt động tín dụng xuất khẩu của VDB vẫn còn những hạn
chế nhất định. Dư nợ bình quân TDXK vẫn còn ở mức thấp, nhiều năm liền không đạt
được kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, quy trình thẩm định cho vay còn phức tạp,
hình thức cho vay chưa đa dạng, chưa đáp ứng được đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.


<i>Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động </i>
<i>Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. </i>


- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng xuất khẩu của VDB


- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tín dụng xuất khẩu tại VDB
trong thời gian 2006 – 2014 và giải pháp đề xuất trong thời gian tới.


Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng phát triển
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam giai đoạn từ năm 2006 - 2014.


Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.


<b>CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤ N ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT </b>


<b>KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN </b>




<b>1.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tế, đặc biệt là chính sách TDĐT và chính sách TDXK của Nhà nước thơng qua các khoản
cho vay để tài trợ cho các dự án phát triển, góp phần ổn định nền kinh tế. Hoạt động chủ
yếu của NHPT là huy động vốn và hỗ trợ phát triển. Trong đó, hoạt động hỗ trợ bao gồm:
tài trợ vốn đối với các dự án đầu tư phát triển, cung cấp tín dụng xuất khẩu, hoạt động
hợp tác tài chính và hỗ trợ phát triển với các nước đang phát triển.


<i><b>1.2. Hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển </b></i>



<i>Theo định nghĩa của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD), chính sách </i>
<i>TDXK của Nhà nước là sự tài trợ chính thức của Chính phủ, hoặc của cơ quan thay </i>
<i>mặt Chính phủ, cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ở nhiều nước trên thế giới, </i>
chính sách TDXK của Nhà nước được thực hiện thông qua các Ngân hàng Phát triển
hoặc các Tổ chức tín dụng xuất khẩu Đây là các định chế tài chính được thành lập bởi
Chính phủ một quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đầu tư tại các thị trường
nước ngoài thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài trợ thương mại, tài trợ dự án, bảo
lãnh, bảo hiểm cho các nhà xuất khẩu tại nước đó.


Hoạt động tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển có những đặc trưng riêng
gắn với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Bản chất của hoạt động TDXK của Ngân
hàng Phát triển thể hiện ở những điểm sau: (1) Hoạt động TDXK của NHPT khơng vì
mục tiêu lợi nhuận; (2) Đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT hạn chế so với đối
tượng cho vay của các NHTM; (3) Lãi suất cho vay của TDXK tại Ngân hàng Phát triển
do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ ; trong khi lãi suất cho vay xuất nhập khẩu tại
<i>các NHTM được tính bằng lãi suất huy động thị trường + phí huy động, phí quản lý + lợi </i>
<i><b>nhuận; (4) Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: đối với hoạt động tài trợ xuất khẩu của </b></i>
NHTM, rủi ro xảy ra sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của ngân hàng, có thể dẫn đến tình trạng
thua lỗ, thậm chí dẫn đến phá sản. Còn đối với TDXK của NHPT, do hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận, mục đích để khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu nên khi rủi ro xảy ra sẽ


làm cho nguồn vốn cho vay bị thu hẹp, ảnh hưởng đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>1.3. Mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển </b>



Theo quan điểm truyền thống , mở rô ̣ng mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng nào đó là sự gia tăng về
lươ ̣ng và quy mô hoa ̣t đô ̣ng . Như vậy, mở rộng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại NHPT
<i>có thể hiểu là sự tăng lên về quy mô và số lượng các khoản tín dụng xuất khẩu được </i>
NHPT cung cấp cho ca<sub>́c khách hàng trong nền kinh tế trong mô ̣t khoảng thời gian nhất </sub>
đi ̣nh.Tuy nhiên, viê ̣c mở rô ̣ng tín du ̣ ng xuất khẩu tại NHPT không chỉ về lượng mà còn
phải đảm bảo về chất trên cơ sở đảm bảo an tồn tín dụng . Tiêu chi<sub>́ phản ánh mở rơ ̣ng </sub>
TDXK bao gồm: tăng trưởng về số lượng Khách hàng có quan hệ TDXK, Doanh sớ cho
vay, Dư nợ tín dụng xuất khẩu năm, mức độ tài trợ kim nga ̣ch xuất khẩu của các mă ̣t
hàng được vay vốn , sự đa dạng của các sản phẩm TDXK. Mặc dù chỉ tiêu t ỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu trên dư nợ không trực tiếp phản ánh viê ̣c mở rô ̣ng cho vay của NHPT nhưng
là chỉ tiêu rất quan tro ̣ng để đánh giá chất lượng mở rô ̣ng tín du ̣ng xuất khẩu của NHPT .
Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng TDXK bao g ồm nhân tố khách quan như các quy tắc
quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động TDXK, chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước, môi trường kinh tế chính trị, xã hội trong và ngồi nước,… Bên cạnh
đó cịn do các nguyên nhân chủ quan như nguồn nhân lực của ngân hàng, nguồn vốn
ngân hàng huy động được, chính sách khách hàng.


<b>1.4. Kinh nghiệm chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại một </b>


<b>số quốc gia </b>



Thơng qua việc nghiên cứu chính sách TDXK của Nhà nước tại một số quốc gia
như Hàn Quốc, Malaysia, Mỹ có thể rút ra mơ ̣t sớ bài ho ̣c kinh nghiê ̣m cơ bản cho VDB
<b>trong quá trình mở rộng hoạt động TDXK. </b>


<b>CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI </b>


<b>NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM </b>




<b>2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

50/1999 NĐ - CP, ngày 08/7/1999). Hệ thống VDB chính thức đi vào hoạt động trên
phạm vi cả nước từ ngày 1/7/2006.


<b>2.2 Thực trạng mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt </b>


<b>Nam giai đoạn 2006 – 2014 </b>



Trong 2 năm 2008-2009, nghiệp vụ TDXK được đẩy mạnh, được thể hiện rõ qua số
liệu tình hình thực hiện nghiệp vụ năm 2008 so với năm 2007: Dư nợ tăng 2,37 lần,
doanh số cho vay tăng 2,9 lần. Năm 2009, thực hiện nhiệm vụ kích cầu đối với nền kinh
tế của Chính phủ, VDB tiếp tục đẩy mạnh nghiệp vụ TDXK. So với năm 2007, doanh số
cho vay tăng 3,4%, dư nợ tăng 3,08%. Tuy nhiên, cùng với việc tăng trưởng mạnh về
doanh số cho vay và dư nợ thì nợ quá hạn và lãi treo bắt đầu tăng (nợ quá hạn gốc 294 tỷ
đồng, lãi treo 160 tỷ đồng), nợ quá hạn tăng 2,1 lần so với năm 2007 và 3,4 lần so với
năm 2008, lãi treo tăng 26,7 lần so với năm 2007 và 6,7 lần so với năm 2008. Nguyên
nhân khách quan do cuộc khủng hoảng của nền kinh tế tồn cầu, các doanh nghiệp xuất
khẩu khơng xuất được hàng, các thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt
Nam như Mỹ, EU, Nhật đều bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng. Trong khi đó
VDB cịn thiếu cơng cụ quản lý hiệu quả hoạt động TDXK như chưa có hoạt động thanh
tốn quốc tế để theo dõi nguồn tiền từ nhà nhập khẩu, đồng thời cơ chế gia hạn nợ chưa
đồng bộ (thời gian này Chính phủ chỉ cho phép VDB áp dụng cơ chế gia hạn nợ tối đa
1/3 thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng đầu tiên).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhiều so với năm 2010, tuy nhiên lãi treo thì đã tăng 1,87 lần, tương đương 807 tỷ đồng.
Giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2013, các doanh nghiệp xuất khẩu ngày càng
lâm vào tình trạng khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, hoạt động cầm chừng, một
số doanh nghiệp có NQH đã dừng hoạt động khơng có nguồn thu để trả nợ. Nhiều doanh
nghiệp hoạt động cầm chừng, chủ yếu làm gia công, không đủ trang trải chi phí tối thiểu


nên rất khó thu nợ. Các doanh nghiệp phải giảm công suất chế biến hoặc dừng hoạt động;
nhiều trường hợp khách hàng không xuất khẩu được như kế hoạch do nhà nhập khẩu
chậm thanh toán


Năm 2014, hoạt động TDXK Nhà nước vẫn tiếp tục suy giảm về cả số lượng và
chất lượng. Doanh số cho vay giảm 29,6%. Từ đầu năm 2014, VDB gặp rất nhiều khó
khăn trong việc đẩy mạnh tăng trưởng TDXK. Tuy nhiên, nhiều cơ chế chính sách xử lý
nợ xấu được sửa đổi đáng kể như: Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xử lý nợ
xấu TDĐT và TDXK Nhà nước; Kiến nghị các Bộ ngành sửa đổi Nghị định số
75/NĐ-CP một số nội dung cho phù hợp với tình hình xuất khẩu hiện nay.


<b> 2.4. Đánh giá chung về mở rộng tín dụng xuất khẩu của VDB giai đoạn </b>


<b>2006-2014 </b>



<i><b>2.4.1. Kết quả đạt được </b></i>



Qua hơn 8 năm thực hiện nghiệp vụ TDXK, VDB đã đạt được một số thành tựu
nhất định:


- Thứ nhất, hoạt động tín dụng xuất khẩu tại VDB phù hợp với chủ trương của
Chính phủ về khuyến khích xuất khẩu trong từng thời kỳ


- Thứ hai,cơ chế chính sách TDXK dần được hồn thiện theo hướng phù hợp thực
tế.


- Thứ ba, thận trọng hơn trong cơ chế điều hành.

<i><b>2.4.2. Hạn chế </b></i>



- Hoạt động TDXK trong những năm quan phát sinh khơng đều và có xu hướng
thu hẹp, không đạt được kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.



- Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu được tiếp cận và hưởng ưu đãi từ tín dụng xuất
<b>khẩu của Nhà nước là không nhiều trên tổng số doanh nghiệp thuộc đối tượng vay vốn. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i> - Quá trình thực hiện nhiệm vụ TDXK đã phát sinh rủi ro tín dụng. </i>

<i><b> 2.4.3. Nguyên nhân </b></i>



<b>a. Nguyên nhân khách quan </b>


- Tác động của bất lợi của nền kinh tế thế giới


- Chính sách Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập
<b>b. Nguyên nhân chủ quan </b>


- Năng lực huy động vốn của VDB bị hạn chế
- Quy trình cho vay cịn quá rườm rà, cứng nhắc


- Một số hoạt động nhằm quảng bá hoạt động TDXK cho VDB chưa được chú
trọng


- Trình độ cán bộ cịn hạn chế


- Cơng nghệ ngân hàng chưa phù hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU </b>


<b>TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM </b>



<b>3.1. Định hướng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam </b>



Cơ quan duy nhất thực hiện chính sách TDXK tại Việt Nam hiện nay là VDB. Bởi


<i>vậy, việc thực hiện và triển khai hoạt động TDXK tại VDB phải theo hướng tăng trưởng </i>
<i>bền vững, thích nghi với các quy định của quốc tế về lĩnh vực TDXK, đồng thời đảm bảo </i>
được tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng
xuất khẩu có tính chiến lược để thực hiện các mục tiêu của Chính phủ trong phát triển
kinh tế.


<b>3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng xuất khẩu Nhà nước tại Ngân hàng phát </b>


<b>triển Việt Nam </b>



<i><b>- Hoàn thiện quy chế quy trình TDXK: Hoạt động tài trợ xuất khẩu ẩn chứa nhiều </b></i>
rủi ro, VDB muốn mở rộng các loại hình này phải đổi mới quy trình thẩm định, xét duyệt
nợ và kiểm tra giám sát tình hình luân chuyển vốn vay cho phù hợp. Việc đổi mới này
còn nhằm hạn chế tối đa những yếu tố chủ quan tiêu cực, đảm bảo tính khách quan, kịp
thời phát hiện và xử lý những khách hàng sử dụng vốn thiếu hiệu quả, kém khả thi. Song
song với đó, phải xây dưng được Chính sách khách hàng phù hợp.


<i><b>- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu: Từng bước áp dụng các hình </b></i>
thức tín dụng xuất khẩu thơng qua việc nghiên cứu, triển khai nghiệp vụ: Bảo lãnh tín
dụng xuất khẩu, nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu


<i><b>- Từng bước thực hiện các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ: Nghiên cứu triển khai dịch vụ </b></i>


bảo hiểm TDXK; tư vấn các phương án sản xuất kinh doanh xuất khẩu; thực hiện thanh
tốn quốc tế


<i><b>- Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng nội bộ: VDB ln có vốn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

việc tài trợ xuất khẩu, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng.


<i><b>- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề </b></i>


<i><b>nghiệp: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, số lượng ngân hàng </b></i>
ngày càng tăng lên kể cả các ngân hàng 100% vốn nước ngoài khiến nhu cầu nhân lực
chất lượng cao càng trở nên rất cần thiết. Ngoài việc thu hút các nhân tài ở các ngân hàng
khác thì việc giữ nhân tài đã thu hút được ở ngay ngân hàng mình là một cơng việc hết
sức khó khăn. Vì vậy, để tránh tình trạng “chảy máu chất xám”, phải kịp thời nắm bắt
tâm lý những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm có ý định chuyển việc để có những biện
pháp phù hợp để níu giữ các nhân tài.


<i><b>- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Nguồn vốn huy động ở VDB chủ </b></i>
yếu là vốn dài hạn trong khi đó Ngân hàng chỉ cho vay TDXK ngắn hạn. Chính điều này
đã làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của VDB. Để tăng tổng dư nợ tín dụng xuất
khẩu, ngân hàng cần đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức huy động vốn.


<i><b>- Tăng cường quảng bá hình ảnh VDB: Trong điều kiện mới hiện nay, khi các </b></i>
ưu đãi về mặt lãi suất dần mất đi thì chất lượng phục vụ và công tác quảng bá trở nên khá
quan trọng. Nếu không được quan tâm đúng mức các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ
khơng quan hệ tín dụng với VDB, và như vậy chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước cũng không thể đến với doanh nghiệp


<i><b>- Tăng cường xây dựng các mối quan hệ hợp tác, tranh thủ tối đa sự ủng hộ </b></i>


<i><b>của chính quyền, các Sở, Ban ngành địa phương: VDB cần đẩy mạnh hoạt động hợp tác </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>3.3. Kiến nghị </b>



* Kiến nghị với Chính phủ: Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động ngân
hàng phù hợp với thông lệ và phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế;
Về huy động vốn: cần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho VDB trong việc quyết
định lãi suất huy động và cho vay theo kế hoạch tổng thể hàng năm; Tạo ra cơ chế chính
sách rõ ràng, minh bạch cho hoạt động cho vay của VDB; Về trích dự phịng rủi ro và xử


lý rủi ro: Kiến nghị trao quyền chủ động cho VDB trong việc trích lập dự phịng rủi ro và
xử lý rủi ro,…


* Kiến nghị với các Bộ và cơ quan ngang Bộ có liên quan: Cho phép VDB được
quyền quyết định lãi suất cho vay trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định; ban
hành Quy chế xử lý rủi ro vốn TDXK của Nhà nước để VDB có cơ chế thực hiện xử lý
các khoản nợ quá hạn kéo dài và các khoản nợ từ cho vay các chương trình đặc thù; tạo
điều kiện để tháo gỡ cơ chế tín dụng quyết định sự thành công của việc triển khai đề án
thí điểm bảo hiểm TDXK; sớm cho phép VDB triển khai hoạt động thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối và cung ứng dịch vụ thanh toán;Chỉ đạo và hỗ trợ VDB các thông
tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất khẩu; dự báo những ảnh hưởng của
diễn biến kinh tế thế giới đến hoạt động xuất khẩu; các văn bản hướng dẫn, thông tin
phân tích khi các điều luật, quy định rào cản quốc tế mới có hiệu lực thi hành; tạo điều
kiện cho VDB tiếp cận các thông tin về thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín... để
VDB đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời trong hoạt động TDXK.


<i>* Kiến nghị với doanh nghiệp: cần loại bỏ tư tưởng trông chờ và ỷ lại vào sự bao </i>
cấp vốn của Nhà nước, phối hợp chặt chẽ với VDB để được tư vấn kịp thời, tháo gỡ khó
khăn trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn vay; Tập trung xây dựng chiến lược
doanh nghiệp để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong dài hạn; Nâng cao trình độ hiểu
biết pháp luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

×