Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.86 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG </b>
<b>KINH TẾ CẤP TỈNH </b>


<b>1.1 Khái niệm về tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế </b>


<b>- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một </b>
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)


<b>- Chất lượng tăng trưởng kinh tế </b>


<i><b>Theo nghĩa hẹp: là thuộc tính bên trong của quá trình tăng trưởng kinh tế, </b></i>
<i>thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt được mặt số lượng của tăng </i>
<i><b>trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn. </b></i>


<i><b>Theo nghĩa rộng: thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, tạo nên </b></i>
<i>tính chất, sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó </i>
<i><b>đến các lĩnh vực đời sống – kinh tế – xã hội – môi trường. </b></i>


<b>1.2 Đánh giá quy mô, tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh </b>
<b>1.2.1 Thước đo quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh </b>


Cơ sở lý thuyết dùng để đánh gia là ba thước đo cơ bản: (1) tổng giá trị sản
xuất (GO), (2) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và (3) GDP/người


<b>1.2.2 Thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh </b>


Đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh được sử dụng trong đề tài
gồm: (1) Hiệu quả tăng trưởng kinh tế, (2) Cấu trúc tăng trưởng kinh tế theo ngành
và cơ cấu ngành kinh tế, (3) Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng (K,L,TFP), (4)
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và (5) Các tác động lan tỏa của tăng trưởng.



<b>1.3 Các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh </b>


Từ phương pháp luận làm nổi yếu tố bao trùm, đó chính là mơ hình tăng
trưởng. Các nhân tố khác là các yếu tố đầu vào của tăng trưởng như lao động, vốn,
tài nguyên thiên nhiên, khoa học côn nghệ và các yếu tố vĩ mơ như thể chế chính
trị, văn hóa xã hội, hiệu lực quản lý của nhà nước.


<b>1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của một số tỉnh </b>
Bài học rút ra cho Nam Định từ thực tiễn chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
một số địa phương như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Đà Nẵng là: Chuyển từ tăng trưởng
theo chiều rộng sang chiều sâu; tăng cường thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tỉnh; gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm,
nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường.


<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH </b>
<b>TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010 </b>


<b>2.1 Tổng quan về tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định </b>
Nam Định là tỉnh nhiều điều kiện để mở mang phát triển kinh tế như địa
kinh tế thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào và
chăm chỉ, có thế mạnh về văn hóa – du lịch, có nhiều làng nghề truyền thống phát
triển và là tỉnh đang hình thành mơi trường đầu tư thuận lợi.


<b>2.2 Thực trạng về quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh </b>


Quy mơ GDP tồn tỉnh năm sau cao hơn năm trước (năm 2001 thì GDP
tồn tỉnh đạt 4.788.045 triệu đồng thì đến năm 2005 con số đó là 6.396.639 triệu
đồng và đến năm 2010 đã đạt 10.459.056 triệu đồng. Như vậy, sau 10 năm thì quy
mơ tăng trưởng đã tăng lên xấp xỉ 2,5 lần.



Về tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt khá cao (thấp nhất là 6,39% năm 2001
và cao nhất là 11,52% năm 2006) và tương đối ổn định. Tuy nhiên, tốc độ tăng


GDP đồng đều ở giai đoạn 2001-2005 bình quân hơn 7% và đột biến tăng lên bình
quân 11% giai đoạn 2006-2008, sau đó xuống dốc vào năm 2009 (7,15%) và quay
đầu phục hồi vào năm 2010 (10,5%). Đây là dấu hiệu phục hồi sau ảnh hưởng của
suy thối kinh tế tồn cầu năm 2009.


<i>- Đối với các nhóm ngành kinh tế: Hều hết cả ba ngành đều có quy mơ năm </i>
sau cao hơn năm trước (ngoại trừ ngành nơng, lâm, thủy sản có quy mô năm 2006


thấp hơn năm 2005). Tuy nhiên, mức độ tăng của cả ngành đều khơng có sự đột
phá. Những dấu hiệu trên cho thấy rằng cơ cấu ngành sẽ có sự chuyển dịch theo
hướng hiện đại một cách chậm chạp. Về tốc độ tăng trưởng, ngành nơng, lâm, thủy
<i>sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất và không đồng đều. </i>


<i>- Đối với các thành phần kinh tế: Tổng cả giai đoạn 2000-2010, thì quy mơ </i>
<b>tổng sản phẩm tồn tỉnh đạt 76.153.805 triệu đồng; thành phần kinh tế nhà nước </b>
đạt 17.579.035 triệu đồng, trong đó kinh tế nhà nước trung ương đạt 9.316.724
triệu đồng và kinh tế nhà nước địa phương đạt 8.262.311 triệu đồng; thành phần


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

kinh tế ngoài nhà nước, thứ đến là kinh tế nhà nước và cuối cùng là kinh tế có vốn
<i>đầu tư nước ngồi </i>


<b>2.3 Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Nam Định giai đoạn 2001-2010 </b>
<b>2.3.1 Thực trạng về hiệu quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh </b>


<i><b>- Về tỷ lệ chi phí trung gian: Số liệu nghiên cứu phản ánh nền kinh tế Nam Định là </b></i>
nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào “gia công”, phụ thuộc vào nguồn hàng hóa nhập


khẩu bên ngồi và hiệu quả tăng trưởng là thấp. Cụ thể, nếu như năm 2003, tỷ lệ
chi phí trung gian là 44,96% thì đến 2010 đã tăng lên 57,27% . Chi phí trung gian
ở Nam Định cao do nhiều nguyên nhân trong đó có việc sử dụng công nghệ cũ và


lạc hậu dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên vật liệu và năng lượng. Ngay cả ngành
công nghiệp, mặc dù đạt được nhiều kết quả vượt trội, nhưng trình độ công nghệ
cũng thấp kém và hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực may mặc, da giày,.. là những lĩnh
<b>vực ít tạo giá trị gia tăng. </b>


<i>- Về năng suất lao động: Số liệu về năng suất lao động của tỉnh Nam Định cho </i>
thấy đã tăng lên theo từng năm song vẫn thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Ngành nông, lâm, thủy sản có năng suất lao động thấp nhất. Nhóm ngành cơng


<i>nghiệp, xây dựng và dịch vụ có năng suất lao động cao hơn biến đổi nhanh hơn. </i>
<i>- Về hệ số ICOR: Hệ số ICOR càng về sau càng tăng và có vẻ như chưa chặn lại </i>
được, điều này đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đang ngày càng giảm
sút. Trong các nguyên nhân làm cho hiệu quả đầu tư giảm, thì đáng chú ý là do
đầu tư vào “vỏ” nhiều hơn “ruột”, đầu tư phân tán, dàn trải do bị co kéo, điều
chỉnh nhiều (đây thực chất là hậu quả của tệ nạn “xin – cho” ở khu vực đầu tư


<i>công). … </i>


<i>- Về mật độ kinh tế: mật độ kinh tế của tỉnh Nam Định đã tăng dần lên theo từng </i>
năm, chứng tỏ rằng sản lượng kinh tế tạo ra trên một đơn vị diện tích có xu hướng
biến đổi tích cực, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ hấp dẫn của nền kinh tế
<b>tỉnh Nam Định được cải thiện theo thời gian. </b>


Tuy nhiên, so sánh với đồng bằng sơng Hồng thì mật độ kinh tế của Nam
Định thấp hơn rất nhiều và ngày càng có xu hướng cách xa hơn. Còn nếu so sánh
với cả nước thì tình hình có vẻ khả quan hơn khi con số phản ánh mật độ kinh tế



của tỉnh luôn cao hơn trung bình khoảng 3 lần so với cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Số liệu cho thấy, Nam Định là một tỉnh đã và đang chuyển dịch theo hướng
hiện đại khi xem xét cơ cấu ngành kinh tế.


- Khi xem xét nền kinh tế chỉ bao gồm các ngành nông, lâm, thủy sản; xây


dựng, cơng nghiệp và dịch vụ thì cơ cấu ngành kinh tế có sự thay đổi theo từng
năm: ngành nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất và giảm dần đều từ
40,95% năm 2000 xuống 31,93% năm 2005 và 24,88% năm 2010. Trong khi đó,
ngành cơng nghiệp, xây dựng lại có xu hướng tăng đều từ 21,58% năm 2000 đến
29,96% năm 2005 và đạt 39,62% vào năm 2010. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng
tương đối ổn định, đạt mức trung bình 37%/năm và có giảm nhẹ vào những năm


cuối giai đoạn. Như vậy, có sự đổi chiều ngoạn mục giữa ngành nông, lâm, thủy
sản và công nghiệp, xây dựng. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển.


<b>2.3.3 Thực trạng về cấu trúc đầu vào của tăng trưởng </b>


Theo ông Nguyễn Viết Quý – Phó Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã
hội tỉnh Nam Định thì mức độ đóng góp vào tăng trưởng GDP giai đoạn
2001-2010 của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là 21,81%; của lao động xấp xỉ
22,70% và của vốn là 55,49%. Như vậy, cấu trúc đầu vào của tăng trưởng kinh tế


được quyết định chủ yếu bởi nhân tố vốn; mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng vì
tỷ trọng vốn và lao động đóng góp đến 78%.


<b>2.3.4 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của tỉnh </b>



Chỉ số PCI tỉnh Nam Định đã tiến bộ vượt bậc trong thể hiện ở việc chuyển
từ nhóm PCI thấp năm 2005 sang nhóm PCI trung bình trong giai đoạn 2006-2009
và nhóm PCI khá năm 2010. Đó là kết quả chỉ đạo việc nghiên cứu, đề ra các giải


pháp nâng cao chất lượng điều hành kinh tế để cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, sự thay đổi này rất ít. Dù đã có đến hơn
2/3 điểm số của các tiêu chí được cải thiện, song mức độ thay đổi là khơng nhiều,
sự tiến bộ cịn chưa tương xứng với thực tế. Nhưng dù sao cũng đã làm điểm số
tổng hợp về năng lực cạnh tranh của tỉnh được nâng lên.


<b>2.3.5 Thực trạng về tác động lan tỏa của tăng trưởng </b>


<i>- Về thu nhập bình quân đầu người: Quy mô GDP/người năm sau luôn lớn hơn </i>
năm trước Năm 2001 đạt 2.489,3 triệu đồng, năm 2005 đạt 3.455,8 triệu đồng và


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2005-2010 đạt trung bình xấp xỉ hơn 10%, cá biệt có năm 2009 đạt 7,01% (thực
chất là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế). Như vậy tốc độ tăng trưởng thu nhập
bình quân đầu người cả giai đoạn đạt 9,32%/năm. Đây là các chỉ tiêu rất đáng


<i>phấn khởi. Tuy nhiên, tốc độ GDP/người của Nam Định đã lớn hơn mức bình </i>
quân của cả nước (6,06//năm) nhưng vẫn thấp hơn đồng bằng sông Hồng. Hơn
nữa, quy mô GDP/người của Nam Định lại thấp hơn mức trung bình cả nước và
đồng bằng sông Hồng. (Nam Định – 3.845,22 nghìn đồng/người; Việt Nam –
4.960,15 nghìn đồng/người, tức là chỉ khoảng 77%; và đồng bằng sơng Hồng -
6.307,46 nghìn đồng/người, tức là chỉ khoảng 60%). Điều này nói lên rằng, thu


nhập bình quân đầu người của tỉnh Nam Định là thấp so với mặt bằng chung của
<i>đồng bằng sông Hồng và cả nước. </i>


<i>- Về lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo: Tăng trưởng kinh tế chưa mang lại </i>


nhiều cơ hội việc làm cho người dân. Trong cả giai đoạn 2005-2010 chỉ giải quyết
được 166,8 nghìn lượt người (trong đó đưa trên 11,4 nghìn người đi lao động ở
nước ngồi), bình qn mỗi năm tạo được 33 nghìn việc làm mới. Song, cơng tác
giảm nghèo đã có những chuyển biến tích cực. Số liệu về tỷ lệ hộ nghèo đã liên


tục giảm từ năm 2001 đến năm 2004 sau đó tăng lên ở năm 2005 lại tiếp tục giảm
liên tục cho đến năm 2010. Cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 13,45% năm 2005
xuống còn 6% năm 2010. Các chế độ, chính sách xã hội đối với người nghèo được
thực hiện đầy đủ và kịp thời. Các hoạt động bảo hiểm được mở rộng với người
nghèo, số người nghèo tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tăng qua các
<i>năm. </i>


<i>- Về công bằng xã hội: Số liệu cho thấy cùng với tăng trưởng kinh tế thì cơng </i>
<i>bằng xã hội diễn ra theo hai xu hướng: Thứ nhất là sự phân hóa giàu nghèo giữa </i>
các nhóm dân cư ngày càng tăng và thứ hai là sự phân hóa giàu nghèo giữa thành
thị và nơng thơn có xu hướng ổn định.


<i><b>- Về tiếp cận các dịch vụ y tế- giáo dục: Số liệu thực tế cho thấy tăng trưởng kinh </b></i>
tế ở Nam Định đã làm cho việc tiếp cận các dịch vu y tế và giáo dục của nhân dân
được tốt hơn. Cụ thể đã làm cho trình độ dân trí nâng cao hơn và dịch vụ y tế tốt
<b>nhiều hơn về số lượng, tốt hơn về chất lượng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

môi trường cũng đã trở thành vấn đề bức xúc trong quá trình phát triển. Điểm
chung nhất từ thực trạng ô nhiễm môi trường khí và nước là tất cả những ngành
gây ơ nhiễm cũng chính là ngành đóng góp nhiều vào tạo việc làm, chuyển dịch cơ


cấu kinh tế, chuyên dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng ở các khu công nghiệp,
các làng nghề, nơi đóng vai trị đầu tàu tăng trưởng của tỉnh. Chất thải sinh hoạt
và chất thải y tế cũng đang dần đóng vai trị quan trọng hơn trong việc gây ra ơ
nhiễm mơi trường. Trong khi đó, hệ thống xử lý rác thải của tỉnh rất thiếu và lạc


hậu, chủ yếu xử lý bằng việc chôn lấp. Đến nay, nhiều doanh nghiệp đã bị cảnh
cáo, nhắc nhỏ, thậm chí xử lý nhưng vẫn chưa có nhiều chuyển biến…Vì vậy,


trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, tỉnh Nam Định cần phải xây dựng
những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường.


<b>2.4 Các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định </b>
<b>giai đoạn 2001-2010 </b>


<b>2.4.1 Mơ hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế </b>


Mơ hình tăng trưởng tỉnh Nam Định thời gian qua ở trình độ thấp, dựa vào vốn và
là mơ hình tăng trưởng theo số lượng và theo chiều rộng. Biểu hiện ở chỗ đóng


góp của vốn khoảng 55,5%, lao động khoảng 22,5% và TFP khoảng 22%.


<b>2.4.2 Các yếu tố đầu vào của tăng trưởng </b>


<i><b>Lao động: Nam Định là tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Năm 2000, nguồn </b></i>
lao động của tỉnh là 1023,5 nghìn người, trong đó, 901,5 nghìn người trong độ tuổi
lao động và 122,0 nghìn người ngồi độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao
động. Con số này đến năm 2005 lần lượt là: 1164,4 nghìn người, 975,0 nghìn


người và 186,4 nghìn người. Về mặt chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên
môn thấp, đa số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ,… là
những nơi không địi hỏi trình độ chun mơn, kỹ năng nghề cao. Chính điều này
<b>đã làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của tỉnh. </b>


<i><b>Tài nguyên – Môi trường: Tài ngun thiên nhiên đóng vai trị quan trọng </b></i>
<b>đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. </b>



<i><b>Vốn đầu tư: Khi phân tích về mức độ đóng góp của vốn vào tăng trưởng </b></i>
kinh tế ở Nam Định cho thấy vốn đóng góp tới hơn 55% vào tốc độ tăng trưởng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tổng số vốn đầu tư phát triển đạt 3.812.263 triệu đồng thì đến năm 2010 chỉ tiêu
này đã đạt 12.033.000 triệu đồng. Tuy nhiên, năng lực sản xuất của vốn đầu tư
đang giảm nhanh chóng. ICOR có xu hướng tăng. Năm 2001, ICOR là 4,3 thì năm


2005 là 5,3 và năm 2010 là 7,1. Đây là dấu hiệu cho thấy hiệu quả đầu tư của nền
kinh tế đang sụt giảm. So sánh với khu vực đồng bằng sơng Hồng và Việt Nam thì
ICOR của Nam Định cao hơn, có nghĩa là hiệu quả đầu tư tại Nam Định là thấp
<b>hơn so với đồng bằng sông Hồng và mức chung ở Việt Nam. </b>


<i><b>Khoa học – Công nghệ: Nhân tố TFP chỉ chiếm khoảng 22% vào tăng </b></i>
trưởng kinh tế. Như vậy, khoa học, công nghệ chưa thưc sự trở thành lực lượng


tiên phong trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định.
<b>2.4.3 Các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế </b>


<i><b>Thế chế chính trị–kinh tế–xã hội: trong giai đoạn 2001-2010, thể chế chính </b></i>
trị – kinh tế – xã hội đã có nhiều thay đổi theo hướng tiến bộ. Hành lang pháp lý
và xã hội được chuyển biến theo chiều hướng tích cực cho các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, sự chuyển biến này là rất chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế – xã hội hiện đại và có thể nói rằng thể chế chính trị – kinh tế – xã hội tỉnh


<b>Nam Định chưa phù hợp với sự phát triển hiện đại. </b>


<i><b>Hiệu lực quản lý của nhà nước: Hiệu lực quản lý của nhà nước cịn thấp, </b></i>
thể chế chính sách không đồng bộ và phù hợp và vẫn là những rào cản trong quá
<b>trình phát nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh.Nam Định. </b>



<i><b>Cơ sở hạ tầng: Là một tỉnh mới được tái lập từ năm 1997, cơ sở hạ tầng </b></i>
<b>còn nhiều yếu kém và bất cập. </b>


<b>2.5 Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định giai </b>
<b>đoạn 2001-2010 </b>


Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu ở về chất lượng tăng trưởng kinh
tế của tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2010, trong đó có sự so sánh với các tỉnh
thuộc đồng bằng sông Hồng và cả nước, tác giả rút ra kết luận rằng: Chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định đang ngày càng được cải thiện ở một mức
độ chậm. Các nguồn lực khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, lao động,.. chỉ ở
mức độ trung bình. Nếu đem so sánh Nam Định với các tỉnh đồng bằng sông Hồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cụ thể về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của chất lượng tăng trưởng kinh
tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2011 được thể hiện cụ thể dưới đây:


<b>2.5.1 Kết quả đạt được </b>


<i>Thứ nhất, kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả, nếu </i>
như tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2001-2005 đạt 7,3%/năm thì
chuyển sang giai đoạn 2006-2010 đã đạt 10,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
phù hợp với xu thế hiện đại. Quy mô nền kinh tế giai đoạn 2006-2010 so với thời
kỳ 2001-2005 được mở rộng: tổng GDP tăng gấp 1,63 lần; GDP/người tăng 2,6
<i>lần; giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 2,5 lần. </i>


<i>Thứ hai, năng suất lao động xã hội tăng lên theo từng năm và cao hơn tốc </i>
độ tắng trưởng kinh tế cho thấy thu nhập thực sự của người lao động đã tăng lên
cùng với tăng trưởng kinh tế.



<i>Thứ ba, mật độ kinh tế của tỉnh Nam Định ngày càng tăng chứng tỏ rằng </i>
sản lượng thực tế trên một đơn vị diện tích của tỉnh có xu hướng biến đổi tích cực.


<i>Thứ tư, cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định đang biến đổi dần theo hướng hiện </i>
đại thể hiện ở tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm dần và các ngành


công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên.


<i>Thứ năm, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Nam Định liên tục được cải </i>
thiện. Nhiều chỉ số thành phần của PCI tiếp tục được cải thiện. Trong bối cảnh suy
giảm kinh tế tồn cầu thì có thể coi đây là sự tiến bộ của tỉnh Nam Định về việc
cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư. Với việc năm 2010, tỉnh Nam
Định được đưa vào nhóm các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh khá thì Nam Định


sẽ là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư và là động lực quan trọng thúc đẩy tăng cường
chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn tiếp theo.


<i>Thứ sáu, tăng trưởng kinh tế đã làm nâng cao mức thu nhập bình quân đầu </i>
người. Đây là tiền đề để nâng cao mức chi tiêu cho người dân.


<i>Thứ bảy, tăng trưởng kinh tế đã tác động tích cực đến cơng tác xóa đói </i>
giảm nghèo. Biểu hiện cụ thể là số điểm % giảm nghèo luôn dương (trừ năm
2005).


<i>Thứ tám, tăng trưởng kinh tế đã làm cho việc tiếp cận hệ thống giáo dục và </i>
y tế của người dân được cải thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Thứ nhất, mơ hình tăng trưởng vẫn ở trình độ thấp thể hiện ở tốc độ gia </i>
tăng giá trị sản xuất GO cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP, nên nền kinh tế của tỉnh
Nam Định là nền kinh tế “Tăng trưởng nhờ gia cơng”. Đó là nền kinh tế phụ thuộc



vào bên ngoài nên chứa đựng nhiều yếu tố mất ổn định và không bền vững. Mặt
khác, tốc độ gia tăng giá trị sản xuất GO cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cũng
<i>phản ánh chi phí trung gian cao nên giá trị gia tăng của nền kinh tế là nhỏ. Mơ </i>
hình tăng trưởng dựa vào vốn thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của vốn vào GDP
chiếm đến hơn 55% trong khi đóng góp của lao động và TFP khoảng 45%. Mơ
hình tăng trưởng theo chiều rộng thể hiện ở tỷ trọng đóng góp của lao động và vốn


chiếm hơn 78% trong khi đóng góp của nhân tố TFP chỉ khoảng 22%.


<i>Thứ hai, cấu trúc ngành kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện </i>
đại, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm chạp. Cơng nghiệp phát triển chưa bền vững,
chưa có nhiều dự án, doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực có quy mơ lớn và uy tín
cao; một số ngành cơng nghiệp cịn phụ thuộc vào nguyên liệu, thị trường bên
ngồi. Nơng nghiệp chưa hình thành được các vùng nguyên liệu, vùng sản xuất
hàng hóa lớn; hệ thống thủy lợi, thủy nông chưa đáp ứng nhu cầu; việc ứng dụng


khoa học, kỹ thuật yếu kém. Chất lượng và quy mô dịch vụ chưa cao. Tiềm năng
về kinh tế biển chưa được khai thác hiệu quả nên chưa có tác động rõ rệt đến sự
phát triển kinh tế chung và nguồn thu ngân sách của tỉnh.


<i>Thứ ba, năng suất lao động xã hội tăng lên theo từng năm nhưng còn thấp </i>
hơn nhiều so với năng suất lao động chung của cả nước. Điều này phản ánh thu
nhập thực sự của người lao động tỉnh Nam Định thấp hơn so với mức chung bình


của cả nước.


<i>Thứ tư, hệ số ICOR tỉnh Nam Định là cao hơn so với mức chung của cả </i>
nước. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh Nam Định thấp hơn hơn
so với hiệu quả sử dụng vốn trung bình của cả nước. Tuy nhiên, hệ số ICOR càng


về sau càng tăng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của tỉnh Nam Định
đang có xu hướng giảm dần. Vẫn cịn tình trạng thất thốt, lãng phí, tham nhũng
trong đầu tư công. Công tác vận động, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng
bá hình ảnh của Nam Định chưa đáp ứng được yêu cầu. Môi trường đầu tư có mặt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Thứ năm, mật độ kinh tế của tỉnh Nam Định có xu hướng biến đổi tích cực </i>
và tốt hơn mức trung bình của cả nước song so với khu vực đồng bằng sông Hồng
lại thấp hơn. Điều này cho thấy sự tụt hậu về sản lượng trên một đơn vị diện tích


của tỉnh Nam Định so với khu vực đồng bằng sơng Hồng. Hơn nữa, nó cũng cho
thấy tính hiệu quả, khả năng hấp dẫn và tính động lực của nền kinh tế Nam Định là
thấp hơn so với khu vực đồng bằng sông Hồng.


<i>Thứ sáu, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa xứng với tiềm năng. Vấn </i>
đề cải cách hành chính và cải thiện mơi trường đầu tư còn chậm chạp chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển. Môi trường kinh doanh và đầu tư chưa đủ sức hấp


dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hiệu quả đầu tư thấp, đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn chưa cao. Công nghiệp hỗ trợ kém phát triển, giá trị gia tăng
của sản phẩm thấp, nguồn năng lượng điện chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.


<i>Thứ bảy, mẫu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với tình trạng phân hóa giàu </i>
nghèo gia tăng. Các vấn đề về văn hóa – xã hội bức xúc còn chậm được khắc
phục, nếp sống văn minh đô thị chuyển biến chậm,…. đã ảnh hưởng tiêu cực đến
chất lượng tăng trưởng kinh tế.


<i>Thứ tám, thể chế, chính sách cịn thiếu đồng bộ, vừa làm hạn chế hiệu quả </i>
quản lý, vừa dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Việc phân cấp mạnh quản lý nhà nước trong khi chưa có quy hoạch phù hợp, thiếu
kiểm tra, giám sát nên thực hiện còn tuỳ tiện, dẫn đến tình trạng đầu tư trùng lặp,


phân tán, hiệu quả thấp, lãng phí nguồn lực. Cơng tác thanh tra, kiểm tra còn
chồng chéo, chất lượng thấp. Một bộ phận cán bộ, công chức yếu kém về năng


lực, phẩm chất, lạm dụng quyền hạn, vi phạm pháp luật. Kết quả phòng chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm cịn hạn chế. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch, dự
báo phát triển kinh tế – xã hội chất lượng chưa cao, chưa được phổ biến rộng rãi,
cập nhật, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.


<i>Thứ chín, cơng tác nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vẫn chưa </i>
tạo được kết quả mang tính đột phá góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm. Một số đề tài nghiên cứu có hiệu qủa thực tiễn thấp. Hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước thấp trong khi chưa có cơ chế phù hợp để huy động mạnh mọi


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trong tỉnh chủ yếu là công nghiệp nhẹ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, các
ngành công nghệ cao cịn rất ít.


<i>- Thứ mười, chất lượng giáo dục chưa cao, quy hoạch chưa hợp lý và thiếu </i>
sự liên kết giữa các người lao động, người sử dụng và nhà nước. Một số nội dung
đào tạo ở các trường đại học cao đẳng chưa thiết thực để phục vụ sản xuất, kinh
doanh. Chất lượng đào tạo đại học tại chức ở một số cơ sở chưa cao, chưa quản lý
chặt chẽ. Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Chất lượng giáo
dục phổ thông chưa đều ở các ngành, bậc học và địa phương. Cơ sở vật chất
trường, lớp cịn khó khăn. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển


thể hiện ở số lao động chuyên môn tay nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo cịn ít.
<i>- Thứ mười một, hệ thống y tế chưa được uy hoạch tốt, chất lượng khám, </i>
chữa bệnh, nhất là ở tuyến huyện, xã còn hạn chế, thiếu thầy thuốc, chuyên gia đầu
ngành giỏi. Một số y, bác sỹ chưa làm tốt y đức. Tỷ lệ bác sỹ, giường bệnh trên
dân số còn thấp.



<i>- Thứ mười hai, tăng trưởng kinh tế đã làm cho công nghiệp phát triển, tiểu </i>
thủ công nghiệp nâng cao. Song tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, ô


nhiễm môi trường sinh thái gia tăng đã trực tiếp đe dọa cuộc sống của người dân
và là thách thức lớn đe dọa đến tính bền vững trong phát triển kinh tế. Công tác
bảo vệ mơi trường, quản lý tài ngun khống sản còn nhiều yếu kém, hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước còn thấp; ý thức về bảo vệ môi trường trong xã hội
chưa cao, nguồn lực cho bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số
chỉ tiêu trong lĩnh vực môi trường chưa đạt kế hoạch đề ra.


<b>2.5.3 Nguyên nhân </b>


<i>Thứ nhất, mô hình tăng trưởng kinh tế của Nam Định ở trình độ thấp, dựa </i>
vào vốn và theo chiều rộng được quyết định bởi hai yếu tố khách quan là mô hình
chung của cả nước và yếu tố chủ quan là trình độ khoa học kỹ thuật thấp, công
nghệ sản xuất lạc hậu nên khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khả
năng tinh chế sản phẩm từ tài nguyên thiên nhiên khó. Trong khi đó lao động dồi
dào song trình độ chun mơn thấp,… nên phải dựa hiệu quả của vốn đầu tư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nhiều giá trị gia tăng. Công nghiệp vẫn phụ thuộc vào thị trường bên ngồi cịn
dịch vụ chất lượng thấp.


<i>Thứ ba, năng suất lao động xã hội của tỉnh Nam Định thấp hơn so với mức </i>
tủng của cả nước do trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn người lao động chỉ ở
mức độ trung bình, cơng nghệ sản xuất và máy móc thiết bị lạc hậu. Trong khi đó,
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp hoặc công nghiệp dệt may, da giày, … là những lĩnh vực khó tăng năng
suất cũng như giá trị gia tăng.


<i>Thứ tư, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm là do đầu tư dàn trải, thất thốt, </i>


thi cơng chậm, lập kế hoạch kém,…


<i>Thứ năm, mật độ kinh tế được cải thiện do có sự tăng cường khoa học kỹ </i>
thuật, chất lượng nguồn nhân lực có tiến bộ,… làm cho hiệu quả khai thác trên
một đơn vị diện tích đất tạo gia nhiều giá trị hơn.


<i>Thứ sáu, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế chưa xứng với tiềm năng vì </i>
chưa có các chính sách khai thác hiệu quả các nguồn lực cạnh tranh. Cơ chế pháp
lý không ổn định; đào tạo lao động chưa gắn với nhu cầu sử dụng; dịch vụ hỗ trợ


các doanh nghiệp kém; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh thấp; chi
phí thời gian để thực hiện các chính sách của nhà nước lâu; tính minh bạch và tiếp
cận thông tin kém; tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đai khơng
cao,..


<i>Thứ bảy, tình trạng phân hóa giàu nghèo cũng là do xu thế chung của quy </i>
luật phát triển hiện đại và cũng là do tỉnh chưa có chính sách phân phối lại thu


nhập một cách hữu hiệu.


<i>Thứ tám, thể chế, chính sách thiếu đồng bộ và đôi khi hạn chế tăng trưởng </i>
kinh tế là do trình độ của bộ phận tham mưu ra thể chế, chính sách cịn hạn chế.
Trong khi đó khi thực hiện lại không thường xuyên đánh giá lại kết quả hoặc có
đánh giá xong lại để đấy. Một số cán bộ chuyên môn và đạo đức yếu lại xuất phát
từ khâu tuyển dụng ban đầu và khơng kịp thời phát hiện để giải quyết.


<i>Thứ chín, trình độ khoa học kỹ thuật ở mức độ trung bình là do khơng có </i>
nhiều vốn để đầu tư các cơng nghệ mới hiện đại, chưa có chính sách thu hút khoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Thứ mười, giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội và chất lượng cịn chưa </i>


đồng đều vì tỉnh chưa là cầu nối tốt để liên kết giữa người nhà trường và nhà
doanh nghiệp. Xã hội hóa đầu tư giáo dục cịn thiếu và yếu. Chính sách đầu tư cho


giáo dục phổ thơng vẫn cịn mang nặng tính xin – cho.


<i>Thứ mười một, hệ thống y tế còn thiếu và yếu là do tham mưu xây dựng </i>
quy hoạch phát triển không tốt (không tranh thủ được sự tài trợ của Trung ương
trong việc để tuột bênh viện 700 giường sang Thái Bình, trong khu vực thành phố
tập trung quá nhiều bệnh viện…); nguồn nhân lực ngành y tế có chất lượng cịn ít
(các trường đại học đào tạo chuyên ngành không nhiều; vốn đầu tư cho y tế rất tốn


kém nên chưa được giải quyết kịp thời.


<i>Thứ mười hai, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng do công nghệ sản </i>
xuất lạc hậu, ý thức bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế và các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường chưa thực sự được thực hiện nghiêm túc.


<b>CHƯƠNG 3 </b>


<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG </b>
<b>KINH TẾ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011-2020 </b>


<b>3.1 Dự báo xu thế phát triển kinh tế quốc tế, kinh tế trong nước và những tác </b>
<b>động của chúng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định </b>


<b>- Bối cảnh quốc tế: Các vấn đề về xu thế hịa bình, hợp tác phát triển; q trình </b>
tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế; cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế tri
thức; ô nhiễm môi trường sinh thái; biến đổi khí hậu; biến động tài chính, kinh tế
… đang diễn ra hết sức phức tạp. Và xu hướng phát triển của chất lượng tăng



<b>trưởng kinh tế toàn cầu sẽ hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

quyền quốc gia, độc lập tự chủ về kinh tế trong mối quan hệ với chủ động mở cửa
hội nhập quốc tế, phát huy tối đa nội lực tổng hợp của đất nước và sử dụng có hiệu
quả vốn, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngồi,


chuyển dịch lên phía trên trong chuỗi giá trị, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá
trị cao hơn, tránh chi phí lao động thấp liên quan tới bản chất đã thay đổi của cạnh
<b>tranh. </b>


<b>3.2 Mục tiêu về tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 </b>


Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể được trình bày trong quy chiến lược
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định của Thủ tướng và Đại hội đại biểu tỉnh


Nam Định nhiệm kỳ 2011-2015


<b>3.3 Quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định giai </b>
<b>đoạn 2011-2020 </b>


Trên cơ sở các kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và những mục tiêu đặt
ra nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế cho Nam Định giai đoạn
2001-2010, tác giả mạnh dạn đề xuất quan điểm về nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế, cụ thể như sau:


<i>Một là, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế đã và đang bộc lộ nhiều </i>
hạn chế sang mơ hình tăng trưởng dựa vào hiệu quả sử dụng nguồn lực và các yếu
tố làm tăng năng suất bền vững (chất lượng lao động, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
hiệu quả quản lý của nhà nước), lấy tốc độ tăng năng suất lao động làm mục tiêu
xuyên suốt và làm căn cứ để xây dựng chính sách thay cho tiêu chí tốc độ tăng


trưởng.


<i>Hai là, điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở lợi thế so sánh kết hợp </i>
với lợi thế cạnh tranh. Định hướng phát triển các ngành là lấy hiệu quả kinh tế, đo
bằng năng suất và tốc độ tăng năng suất là mục tiêu hàng đầu.


<i>Ba là, khẩn trương hồn thiện mơi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận </i>
lợi cho tất cả các loại hình doanh nghiệp phát triển; nhanh chóng cải thiện môi
trường đầu tư, tạo lợi thế so sánh với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng
và cả nước; tiếp tục phân cấp triệt để trong quản lý đầu tư, phù hợp với yêu cầu cải
cách hành chính, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đơn giản hóa về thủ tục


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

các địa bàn; tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, không hạ chế quy mô,
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn. .


<i>Bốn là, tạo môi trường tăng trưởng bền vững, trong đó nhấn mạnh nhiệm </i>
vụ tạo mơi trường pháp lý bình đẳng và cơng bằng để các loại hình doanh nghiệp
cùng tham gia kinh doanh, phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất. Doanh
nghiệp khu vực ngoài quốc doanh được tiếp cận nhiều hơn với đất đai, tín dụng và
các yếu tố đầu vào khác để góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho mọi
tầng lớp dân cư một cách bền vững. Thiết lập môi trường thuận lợi, khuyến khích
và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc


vùng sâu, vùng xa, nông thôn.


<i>Năm là, hồn thiện các chính sách xố đói giảm nghèo và trợ giúp các địa </i>
phương nghèo phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng vào
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất
hàng hoá theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ
trọng lao động nông nghiệp. Tiếp tục tăng nguồn vốn tín dụng xố đói giảm


nghèo, đổi mới phương thức cho vay, đẩy mạnh trợ giúp người nghèo phát triển


sản xuất, kinh doanh. Tổng kết và nhân rộng các mơ hình xã hội hố xố đói giảm
nghèo có hiệu quả và đề xuất cơ chế, chính sách bảo đảm thực hiện. Phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị cơ sở để thực hiện có hiệu quả các giải pháp xố đói
giảm nghèo.


<i>Sáu là, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, từ đó tập trung đổi mới </i>
các cơ chế chính sách, tạo ra sự bình đẳng các cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục và


đào tạo của các cộng đồng dân cư. Chính phủ cần huy động các nguồn vốn hợp lý
để tăng đầu tư, xây dựng trường lớp, phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho giáo
dục. Song song với cải thiện mơi trường chính sách, cần xây dựng một chuẩn chất
lượng tối thiểu với các trường trên phạm vi toàn quốc. Cải tiến chất lượng giáo
dục giáo dục cơ bản, đổi mới chương trình giảng dạy trên nguyên tắc lấy học sinh
làm trung tâm để nâng cao chất lượng. Cải thiện và nâng cao năng lực, chất lượng
của giáo viên thông qua sự điều chỉnh tồn diện điều kiện giảng dạy và các hình
thức đào tạo. Tăng cường năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

giáo dục và đào tạo nhằm giảm bớt khoảng cách giữa cung và cầu về nguồn lực
trong giáo dục.


<i>Bảy là, về y tế, cần xây dựng hệ thống y tế dự phòng một cách khoa học </i>
hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phòng bệnh, phòng chống dịch, vệ sinh
môi trường. Bảo đảm cho các cơ sở y tế dự phòng đủ điều kiện và năng lực thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn của ngành trong tình hình mới. Phát triển các trung
tâm y tế tỉnh để đảm nhiệm chức năng chuyên môn kỹ thuật y tế tỉnh. Tăng cường
hệ thống y tế cơ sở tuyến huyện, xã cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đào
tạo cán bộ y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong



khám chữa bệnh. Phát triển các trung tâm y tế kỹ thuật cao. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia công tác phát triển y tế.


<i>Tám là, thực hiện các chính sách nhằm tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy </i>
mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo
vệ mơi trường. Khuyến khích sự đầu tư của tư nhân vào các dịch vụ môi trường.
Tăng cường phân cấp quản lý và tăng cường năng lực lượng cho cán bộ quản lý
môi trường ở cơ sở để tạo ra bước chuyển biến cơ bản cho công tác quan trọng


này.


<b>3.4 Các giải pháp nâng chất lượng tăng trưởng tỉnh Nam Định giai đoạn </b>
<b>2011-2020 </b>


<b>3.4.1 Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế: Nam Định là trung tâm của vùng </b>
đồng bằng sông Hồng. Tăng trưởng kinh tế trong thời gian vẫn dưới mức tiềm
năng và chủ yếu theo chiều rộng. Do đó trong thời gian tới cần chuyển mơ hình


tăng trưởng sang mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu dựa vào các thế mạnh của
Nam Định là kinh tế biển, cơng nghiệp chế tạo như đóng tàu, cơng nghiệp hỗ trợ
cho ngành đóng tàu, làng nghề truyền thống, du lịch và các ngành dịch vụ. Tỉnh
Nam Định cần chuyển dịch cơ cấu và cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng đặt chất
<b>lượng tăng trưởng lên hàng đầu. </b>


<b>3.4.2 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử </b>
<b>dụng vốn đầu tư </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bằng các giải pháp: (1) nâng cao hiệu </i>
quả đầu tư khu vực nhà nước và (2) nâng cao hiệu quả vốn đầu tư khu vực ngoài
nhà nước.



<b>3.4.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: tăng cưởng hợp tác quốc tế về giáo </b>
dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục; đổi mới phương pháp giáo dục; bảo đảm đủ số
lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học; đổi mới hệ
thống giáo dục đại học và sau đại học; phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề
<b>nghiệp; và cơ chế thu hút và giữ chân người có trình độ, kỹ thuật. </b>


<b>3.4.4 Nâng cao năng lực khoa học - công nghệ: giải quyết các vấn đề như: đa </b>
dạng hóa các hình thức chuyển giao công nghệ, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học
– công nghệ; phát triển thị trường khoa học – cơng nghệ; chính sách thu hút đầu tư
vao khoa học công nghệ; nâng cao năng lực làm chủ khoa học – công nghệ của
<b>người lao động; xây dựng các quỹ phát triển khoa học – công nghệ. </b>


<b>3.4.5 Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái: tập trung giải </b>
quyết các vấn đề như: giáo dục, tuyên truyền; kiểm tra và xử lý; hoàn chỉnh hệ
thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng kế hoạch khai thác tài


nguyên và bảo vệ môi trường; triển khai các dự án cải tạo môi trường và xử lý chất
<b>thải; mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. </b>


<b>3.4.6 Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại: Làm tốt công tác xúc tiến, </b>
huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và nước ngồi dưới
nhiều hình thức để triển khai xây dựng các cơng trình hạ tầng có ý nghĩa chiến
lược cho sự phát triển. Xác định đúng cơ cấu đầu tư và phân bổ hợp lý các nguồn


vốn đầu tư. Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh
và nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) để đầu tư các cơng trình quan trọng, đầu
mối trong các lĩnh vực giao thông, cấp nước, đô thị, y tế, giáo dục,.. Chú trọng
công tác đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển và chỉnh trang các đô thị theo hướng hiện
<b>đại, văn minh </b>



<b>3.4.7 Đổi mới cơ chế chính sách </b>


<b>3.4.7.1 Đổi mới cơ chế: đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế “một </b>
cửa”; cải cách chế độ công vụ, công chức; tẳng cường công tác phịng, chống tham


<b>nhũng; cơng khai về đầu tư xây dựng nguồn vốn ngân sách </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>a) Chính sách thu hút đầu tư: giảm thủ tục hành chính; tăng cường cung </b></i>
<b>cấp thơng tin; hỗ trợ về mặt bằng, kết cấu hạ tầng và thuế. </b>


<i><b>b) Chính sách về lao động, việc làm: hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm; </b></i>
khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển để giải quyết việc làm; phát triển ngành
<b>nghề nông nghiệp; các làng nghề; củng cố mạng lưới dạy nghề. </b>


<i><b>c) Chính sách về giáo dục: tạo điều kiện và cơ chế hỗ trợ cho các trường </b></i>
đại học, cao đẳng, trung cấp nghề đào tạo theo các đơn đặt hàng của nhà nước và
các doanh nghiệp; tạo cơ chế khuyến khích giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục nâng theo học chương trình sau đại học; tăng cường đầu tư cho giáo dục


bằng ngân sách tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; khuyến khích cải cách đổi
<b>mới phương pháp dạy và học trong hệ thống giáo dục tồn tỉnh. </b>


<i>d) Chính sách về y tế: thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; </i>
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Xây dựng quy hoạch phát triển hệ
thống khám, chữa bệnh. Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống bệnh viên đa khoa các
cấp, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân; Điều chỉnh cơ
chế về tự chủ tài chính; Điều chỉnh chính sách về sự hưởng thụ, thù lao trợ cấp;


Giảm bớt sự cồng kềnh của mạng lưới y tế tuyến tỉnh, tập trung đầu tư trang thiết


bị và xây dựng cơ bản; Tăng cường trình độ tay nghề và y đức của đội ngũ các
tuyến; Tăng cường các chính sách về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính
<b>sách, đối tượng yếu thế. </b>


<i>e) Chính sách xóa đói giảm nghèo: xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao </i>
năng lực sản xuất của các xã và các hộ gia đình; tăng mức vay vốn và thời gian


vay vốn cho hộ nghèo; hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo; tập huấn, nâng cao kiến thức
cho cán bộ tư vấn xóa đói giảm nghèo; thực hiện các chương trình hỗ trợ kỹ thuật
sản xuất cho người nghèo; phổ biến kiến thức nuôi trồng thủy hải sản; phổ biến kỹ
năng chăm sóc cây trồng cho bà con nhân dân. Cung cấp cây và con giống có chất
lượng tốt cho bà con nhân dân; thành lập các nhóm hộ tại thơn xóm giúp nhau
kinh nghiệm sản xuất, bảo nhau cách xóa đói, giảm nghèo, bảo nhau cách làm
giàu; đầu tư phát triển hệ thống điện, hạ tầng giao thông, hệ thống thủy lợi, thông
tin, cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế ở nông thôn, đặc biệt là các xã nghèo,...tạo điều


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>KẾT LUẬN </b>


Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu cốt
lõi của quá trình phát triSển kinh tế. Việc đặt mục tiêu nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020 xuất phát từ yêu cầu thực
<i>tiễn. Một mặt, phải nâng cao chất lượng tăng trưởng để nâng cao hiệu quả sử dụng </i>
nguồn lực, tăng lợi thế cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế biến Nam Định trở
thành trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, là thành phố cấp I vào năm 2012
<i>theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Mặt khác, nâng cao chất lượng tăng </i>
trưởng kinh tế để có tác động lan tỏa sang các vấn đề kinh tế – xã hội, nhất là các
vấn đề giải quyết việc làm, bất bình đẳng, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi
trường sinh thái.


Với những yêu cầu đặt ra đó, đề tài nghiên cứu đã giải quyết được những


vấn đề sau:


<i>Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và phương pháp luận chất lượng </i>
tăng trưởng kinh tế trên phạm vi một tỉnh.


<i>Hai là, phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về chất lượng </i>
tăng trưởng kinh tế ở một số tỉnh thành trong nước.


<i>Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh </i>
Nam Định giai đoạn 2001-2010.


<i>Bốn là, nhận diện nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng tăng </i>
trưởng kinh tế của tỉnh Nam Định giai đoạn 2001-2010.


<i>Năm là, dự báo những tác động của bối cảnh quốc tế và tình hình trong </i>
nước đến chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020.


<i>Sáu là, đề xuất mục tiêu, phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao </i>
chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020.


Với tinh thần làm việc nghiêm túc, đề tài đã có những nghiên cứu khá hệ
thống, cụ thể, đảm bảo tính thống nhất và đưa ra những kết luận, đề xuất toàn diện
và phù hợp với điều kiện hiện tại và xu thế tương lai của tỉnh Nam Định. Tuy vậy,
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là một vấn đề vừa mang tính khoa học tự
nhiên, vừa mang tính khoa học xã hội và luôn xuất hiện những yếu tố mới cần phải
hồn thiện. Vì vậy, cần phải ln ln được cập nhật, chỉnh sửa, hồn thiện trong
q trình phát triển để phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra.


Những giải pháp được nêu ra trong đề tài mặc dù chưa thể là toàn diện, song chắc



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20></div>

<!--links-->

×