Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.49 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Cơng ty cổ phần Thái Hoà Sơn La là doanh nghiệp thuộc Tập Đoàn Thái Hoà
Việt Nam nắm trên 50% vốn điều lệ của cơng ty, là một tập đồn xuất khẩu cà phê
lớn của Việt Nam và là nhà đầu tư lớn các nhà máy chế biến cà phê và vùng
nguyên liệu cây cà phê, cao su trên nhiều tỉnh thành trên cả nước và nước cộng
hoà dân chủ Lào.
Là doanh nghiệp xây dựng mới nên đầu tư dàn trải cho phù hợp với yêu cầu
doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh trải ra nhiều ngành nghề, do đó hiệu
quả sử dụng đồng vốn chưa cao. Một hai năm gần đây thị trường xuất khẩu chính
của doanh nghiệp đã bị mất một phần vào tay đối thủ cạnh tranh, thêm vào đó là
cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu đã khiến cơng ty rơi vào khó khăn . Để tiếp tục
phát triển công ty khơng cịn lựa chọn nào khác là phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của chính bản thân mình bằng nhiều giải pháp trong đó có nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Là một cán bộ của công ty, với mong muốn được đóng góp một phần cơng
<i><b>sức vào sự phát triển Công ty, tôi đã chọn đề tài: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn </b></i>
<i><b>kinh doanh tại cơng ty cổ phần Thái Hồ Sơn La” làm luận văn thạc sỹ của mình. </b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
<b>doanh nghiệp. </b>
<b>1.1.Tổng quan các kết quả nghiên cứu </b>
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề
then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay, vấn đề
này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số giáo trình
chun ngành Kế tốn. Ngồi ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số đề tài nghiên
cứu khoa học, luận văn đại học, luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp chưa toàn diện, hệ thống và chuyên sâu hơn mới đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn và hầu như có rất ít cơng trình khoa học, luận án viết về nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn Sơn La, đặc biệt của các doanh nghiệp
xây dựng. Xuất phát từ ý tưởng này, cũng với định hướng của giáo viên hướng dẫn
<i>tôi đã thực hiện Luận văn thạc sỹ của mình “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh </i>
<i>doanh tại Cơng ty Cổ phần Thái Hịa Sơn La”. Như vậy chưa có cơng trình nào nghiên </i>
cứu về: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thái hòa- Sơn La và đề
tài của học viên khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
<b>1.2 Nội dung nghiên cứu của luận văn </b>
- Hề thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử vốn kinh doanh của Công ty cổ
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
<b>1.3 Những đóng góp mới của luâṇ văn </b>
<b>2.1 Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp </b>
<i><b>2.1.1 Khái niệm và cơ cấu vốn kinh doanh </b></i>
Vốn là một phần giá trị thể hiện dưới dạng tiền tệ, tài sản vật chất, tài sản phi
vật chất được cá nhân, các tổ chức bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường; hay vốn kinh doanh.
<i><b>2.1.2.Vai trò của vốn kinh doanh </b></i>
Vốn kinh doanh có vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
<i><b>2.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>
- Nhân tố ảnh hưởng đến cầu về vốn kinh doanh: Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy
động vốn khác nhau.
- Các nguồn cung ứng vốn kinh doanh: Tự cung ứng; Phương thức Huy
động từ bên ngoài.
<b>2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp </b>
<i><b>2.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh </b></i>
Hiệu quả của công tác huy động vốn kinh doanh thể hiện ở việc đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo phục
vụ sản xuất kinh doanh kịp thời vừa đủ phù hợp với đối tượng phục vụ và lãi suất
hợp lý.
<i><b>2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh </b></i>
Gồm: Nhân tố chi phí vốn; Nhân tố phương pháp tổ chức huy động vốn;
Nhân tố cơ cấu vốn; Nhân tố con người; Nhân tố nhiệm vụ sản xuất và qui
trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Nhân tố bên ngoài doanh
<b>nghiệp. </b>
<i><b>2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong </b></i>
<i><b>doanh nghiệp </b></i>
- Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
- Hàm lượng vốn dai hạn
- Tỷ suất lợi nhuận vốn dài hạn
<i>- Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn </i>
<i>2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản ngắn hạn </i>
- Số vòng luân chuyển vốn ngắn hạn
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển bình quân của vốn ngăn hạn trong năm
- Hàm lượng vốn ngắn hạn
- Tỷ lệ sinh lời VNH
<i>2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh </i>
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (số vòng quay của vốn kinh doanh):
- Hàm lượng vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
<i><b>3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thái Hịa </b></i>
<i><b>Sơn La </b></i>
- Tên đầy đủ: Cơng ty Cổ phần Thái Hòa Sơn La
- Trụ sở chính: xã Chiềng Mung - huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La
- Tel: 0223.783996 Fax: 0223.783996
Công ty Cổ phần Thái Hòa Sơn La được thành lập năm 2009, đăng ký lần đầu
ngày 11/08/2009, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Sơn La cấp, mã số doanh nghiệp: 5500377821.(Tiền thân là chi nhánh Cơng ty
cổ phần tập đồn Thái Hịa tại Sơn La thành lập từ năm 2007)
<i><b>3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty </b></i>
<i><b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty </b></i>
<b>Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty từ năm 2008 đến 2012 </b>
<b>S </b>
<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu </b>
<b>năm </b>
<b>2008 </b>
<b>năm </b>
<b>2009 </b>
<b>2009 </b>
<b>so </b>
<b>2008 </b>
<b>(%) </b>
<b>năm </b>
<b>2010 </b>
<b>2010 so </b>
<b>2009 </b>
1 Tổng doanh thu 55.909 114.487 204,8 194.525 169,9 190.436 97.9 232.648 122,2
2 Tổng chi phí 54.319 110.697 203,8 187.698 169,6 182.983 97.5 221.872 121,3
3 Lợi nhuận 1.590 3.790 238,4 6.827 180,13 7.453 109.2 10.776 144,6
4 Tỷ suất
LN/DT(%) 2.84 3,31 3,5 3.91 5,27
5 Nộp ngân sách 588 788 134 1.085 137.7 1.498 138.1 2.286 152.6
6 LĐ (người) 20 36 180 55 152,8 50 90,1 60 120
7 Thu nhập bình
quân đầu người
4,65 4,86 106,5 5,55 114,1 5,98 107.7 6,84 114,4
<i>(Nguồn: Cơng ty Cổ phần Thái Hồ Sơn La từ báo cáo tổng kết 5 năm </i>
<i>(2008-2012)) </i>
Những số liệu trên phản ánh Công ty hoạt động khá hiệu quả trên các lĩnh
vực, đây là dấu hiệu đáng mừng để Công ty đẩy mạnh mở rộng các hoạt động kinh
doanh và cung cấp các dịch vụ công nghệ cao trong điều kiện mới của đất nước và
quốc tế.
Qua các năm, trong điều kiện khó khăn về nguồn vốn kinh doanh, Công ty đã
tận dụng các cơ hội có thể huy động vốn kịp thời, tránh tình trạng đình trệ trong
sản xuất. Cơng ty đã được vay một phần từ nguồn tạm thời nhàn rỗi của Tập đoàn
Thái Hoà Việt Nam với lãi suất 3,5% /năm, thời gian vay là 12 tháng.
Là doanh nghiệp cổ phần lại hoạt động trong lĩnh vực nông sản, nên cơ sở
vật chất, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp ln được chú trọng đầu
tư. Vì vậy, tài sản cố định của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao, hơn 60%
Tuy rằng lượng tiền, các khoản phải thu, tài sản lưu động khác của công ty
trong các năm từ 2008 đến 2012 đều có những biến đổi thất thường nhưng xét về
giá trị tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản của Công ty lại tương đối ổn định.
Thu hút và huy động vốn đầu tư có hiệu quả là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp
tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong
nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ
sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết...
- Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng
cao hiệu suất máy móc, thiết bị , sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí
khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng nhằm thu hồi
vốn nhanh, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ việc.
- Thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn dài hạn, thực hiện nghiêm
chỉnh các nội dung của công tác bảo toàn và phát triển vốn.
phương án kinh doanh, phương án sản phẩm phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận
thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản
phẩm.
Bên cạnh việc tổ chức tốt công tác kế tốn, cần thực hiện phân tích cơng tác
hoạt động kinh doanh trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử
dụng vốn. Việc đánh giá phân tích các số liệu kế tốn sẽ giúp các doanh nghiệp
tìm ra những giải pháp để đạt hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
Như đánh giá sơ bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở
phần trên. khẳng định trong những năm qua, Công ty hoạt động có hiệu quả. Để
đánh giá chính xác và tồn diện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cần
xem xét các chỉ tiêu cụ thể:
<b>Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP Thái Hịa Sơn La từ </b>
<b>năm 2008-2012 </b>
<b>STT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Giá Trị </b>
<b>2008 </b> <b>2009 </b> <b>2010 </b> <b>2011 </b> <b>2012 </b>
1 Doanh thu thuần 55.909 114.487 194.525 190.436 232.648
2 Lợi nhuận trước thuế 1.590 3.790 6.827 7.453 10.776
3 Lợi nhuận sau thuế 1.120 3.290 6827 6.953 10.276
4 Tổng vốn kinh doanh
sử dụng trong kỳ
43.219 56.238 68.667 62.256 67.432
<i>(Nguồn: Công ty Cổ phần Thái Hoà Sơn La từ báo cáo tổng kết 5 năm </i>
<i>(2008-2012)) </i>
Vốn ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản trên 80%. Do
đó, hiệu quả sử dụng vốn dài hạn có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn
dài hạn, cần phân tích, đánh giá các chỉ tiêu như: Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn;
Hàm lượng vốn đài hạn ; Tỷ suất lợi nhuận vốn dài hạn và Hiệu quả sử dụng vốn
dài hạn.
Trong kỳ kinh doanh, công ty sử dụng 1 đồng vốn ngắn hạn tạo ra được 0,06
đồng lợi nhuận năm 2008, năm 2009 là 0,08 đồng tăng 0,02 đồng so với năm
2008, năm 2010 là 0,061 đồng giảm 0,019 đồng so với năm 2009, năm 2011 là
0,07 đồng tăng 0,009 đồng so với năm 2010, năm 2012 là 0,11 đồng tăng 0,04
đồng so với năm 2011. Kết quả này cho thấy, vốn ngắn hạn được sử dụng không
chỉ hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu mà còn thực sự hiệu quả trong việc tạo ra
- Quy mô hoạt động của Công ty ngày càng tăng, lượng vốn kinh doanh năm
sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2008, tổng vốn kinh doanh sử dụng trong năm
là 43.219 triệu đồng nhưng đến năm 2012 con số này đã là 67.432 triệu đồng.
Không những chỉ tăng về mặt lượng, mà về mặt chất, công ty cũng cho thấy rõ
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng cho thấy vốn của Công ty luôn
đảm bảo an tồn việc thanh tốn các khoản vay nhất là khoản vay ngắn hạn. Đặc
biệt là hệ số thanh tốn tức thời của Cơng ty.
- Cơng ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước mà
mức nộp ngân sách của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.
<i>Những mặt còn tồn tại. </i>
- Do chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh nên việc sử dụng vốn dài hạn
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung của
cả doanh nghiệp.
- Mặc dù hiệu quả vốn ngắn hạn của công ty tương đối cao, song không phải
không có những hạn chế: Việc thị phần của công ty đang có nhiều hướng giảm
- Việc xác định nhu cầu vốn ngắn hạn còn chậm, chưa hợp lý.
- Cơ chế, chính sách của Tập đoàn chưa tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ
động, kịp thời có những điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Thủ tục trong đầu tư mua sắm còn rườm rà, phức tạp khiến cho việc mua sắm máy
móc thiết bị cịn chậm. Nhiều máy móc nhất là máy móc thiết bị chế biến cà phê.
Các công ty chế biến sản xuất cà phê mới ngày càng nhiều làm cho cạnh
tranh giữa các đối thủ càng trở nên gay gắt. Trình độ chun mơn của người lao
động còn hạn chế.
Tập trung phát huy lợi thế cạnh tranh là chất lượng để giữ thị trường và
Phát huy thế mạnh của Tập đồn về qui mơ tổ chức kinh doanh lớn, kết hợp
nguồn lực của cả Tập đoàn để chiếm lĩnh thị trường, khách hàng.
Liên kiết phối hợp, hỗ trợ để các điểm thu mua, phân phối hàng tại các tỉnh,
thành phố, huyện, xã, bản thực hiện được vai trò nhà phân phối, cung cấp độc
quyền các sản phẩm dịch vụ do cơng ty chủ trì kinh doanh.
Phát huy vai trò chủ quản hàng hoá, dịch vụ và phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị trong Tập đoàn để tạo sức mạnh tổng hợp, nhằm đạt mục tiêu
chung của Tập đồn.
Chuẩn bị cơng tác nguồn lực trên cơ sở phân tích khoa học để khai thác tối
đa nhu cầu tiềm tàng của thị trường dựa trên kế hoạch kinh doanh dài hạn của
Công ty.
Khai thác các khách hàng lớn, thị trường trọng điểm.
- Hoàn thiện cơ cấu tài sản dài hạn
Ở vào thời điểm mà cạnh tranh ngày một gay gắt, nền kinh tế có nhiều biến
động, chính sách tiền tệ chặt chẽ như hiện nay thì việc đứng vững, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp gặp rất nhiều kho khăn. Vì vây, hơn lúc nào hết, việc sử
dụng hiệu quả vốn kinh doanh càng trở nên quan trọng đối với sự thành bại của
doanh nghiệp.
Trong những năm qua, công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Thái
Hoà Sơn La đã được quan tâm, doanh thu cũng như lợi nhuận tăng dần lên theo
thời gian. Song nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả
kinh doanh chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được mục tiêu
này trong thời gian tới, địi hỏi Cơng ty phải cố gắng hơn nữa không những trong
công tác nghiệp vụ mà còn phải xây dựng hoàn thiện kế hoạch kinh doanh, đặc
biệt là kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn trong
điều kiện nền kinh tế như hiện nay là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đòi
hỏi sự nỗ lực, ý thức trách nhiệm của tồn thể cán bộ cơng nhân viên công ty.