Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án Địa lý 10 bài 39 Địa lí ngành thông tin liên lạc | Lớp 10, Địa lý - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.75 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 39:ĐỊA LÝ NGÀNH THÔNG TIN LIÊN LẠC </b>



<b>I.MỤC TIÊU BÀI HỌC </b>


Sau bài học , HS cần:


<b>1.Về kiến thức </b>


-Nắm được vai trò to lớn của ngành thông tin liên lạc, đặc biệt trong thời đại thơng
tin và tồn cầu hóa hiện nay.


-Biết được sự phát triển nhanh chóng của ngành viễn thơng trên thế giới và đặc
điểm phân bố dịch vụ viễn thơng hiện nay.


<b>2.Về kĩ năng </b>


-Có kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ.


-Có kĩ năng vẽ biểu đồ thích hợp từ bản số liệu đã cho.


<b>II.THIẾT BỊ DẠY HỌC </b>


-Hình 39 trong SGK (phóng to)


-Các hình ảnh về các thiết bị dịch vụ và thông tin liên lạc hiện đaị.


<b>III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>


<b>Khởi động </b>


<b>*Phương án 1: </b>GV kể về những phương thức thông tin của con người từ thuở sơ


khai( Chon trong các chuyện 1,2,3,4 ,5 –phần phụ lục).GV hỏi:Ngành thông tin đã
thay đổi như thế nào? ->Vào bài.


<b>*Phương án 2: </b>GV kể câu chuyện 6,hỏi: Con người đã trải qua mấy cuộc cách
mạng thông tin?Các cuộc cách mạng thơng tin đó có vai trị quan trọng như thế nào
đối với đời sống con người? -> Vào bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>HĐ 1: Cả lớp </b>


Lần lượt sử dụng các câu hỏi sau,khuyến
khích HS dựa vào SGK và những hiểu
biết của bản thân để trả lời các câu hỏi
sau:


-Hãy chứng minh thơng tin liên lạc đã có
từ thuở sơ khai


-Nêu vai trị của ngành thơng tin liên lạc
trong đời sống và sản xuất.


-Tại sao có thể coi sự phát triển của
TTLL như là thước đo của nền văn minh
nhân loại?


-So sánh sản phẩm của GTVT và TTLL.


-Hãy chứng minh TTLL đã hạn chế được
khoảng cách khơng gian và thời gian.


-Tìm một số ví dụ để chứng minh TTLL


đã góp phần to lớn vào việc phát triển
kinh tê thế giới.


<b>Chuyển ý: Song song với lịch sử phát </b>


triển của nhân loại, TTLL đã có những
bước tiến thần kì.Những bước tiến thần
kì ấy được biểu hiện cụ thể như thế nào?


<b>HĐ 2: </b>Cặp/ nhóm


Bước 1: HS thảo luận và hoàn thành
phiếu học tập.


Bước 2: Đại diện nhóm lên trình bày,GV
bổ sung( đặc biệt phần năm ra đời),chuẩn
xác kiến thức.


<b>I.Vai trò của ngành TTLL </b>


-Đảm nhiệm sự vận chuyển tin tức
nhanh chóng và kịp thời.


-Góp phần thực hiện các mối giao lưu
giữa các địa phương và các nước.


Thay đổi mạnh mẽ quan niệm của con
người về thời gian.


-Tác động sâu sắc đến việc tổ chức đời


sống xã hội,tổ chức lãnh thổ các hoạt
động kinh tế.


-Thước đo của nền văn minh.


<b>II.Tình hình phát triển và phân bố </b>
<b>của ngành thơng tin liên lạc. </b>


<b>1.Đặc điểm chung </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

GV hỏi:


-Dựa vào hình H 39, hãy phân tích đặc
điểm phân bố máy điện thoại trên thế
giới.


-Hãy phân tích đặc điểm phân bố máy
tính các nhân trên thế giới qua lược đồ
bình quân số máy tính cá nhân trên thế
giới( trên bảng).


Lưu ý: Bài này,nếu có điều kiện, nêu
biên soạn bằng giáo án điện tử.


-Sự phát triển gắn liền với công nghệ
truyền dẫn.


<b>2.Các loại </b>


-Điện báo: Là hệ thống phi thoai ra đời


từ năm 1844.


-Điện thoại :Dùng để chuyển tín hiệu
âm thanh giữa con người với con người.


-Telex: Là loại thiết bị điện báo hiện đại.


-Fax: Truyền văn bản và hình đi xa dễ
dàng và rẻ tiền.


-Radio và vô tuyến truyền hình .


-Máy tính cá nhân và internet..


<b>IV. ĐÁNH GIÁ </b>


1.Ý nào dưới đây không thuộc về vai trò của TTLL.?


A.Đảm nhận việc vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng.


B.Thực hiện các mối giao lưu trong nước và trên thế giới.


C.TTLL góp phần đảm bảo nhu cầu tình cảm của con người.


D.TTLL có vai trò rất quan trong với người cổ xưa.


2.Sắp xếp các ý ở cột A và cột B sao cho hợp lý:


<b>A.Dịch vụ TTLL </b> <b>B.Công dụng và đặc điểm </b>



1.Điện báo


2.Điện thoại


a) Truyền dữ liệu giữa các máy tính
b) Truyền văn bản và hình đồ họa.
c) Liên lạc 2 chiều giữa cá nhân.
d) Xem phim và chương trình thời sự.
e) Nghe tin tức, nghe ca nhạc.


f) Gửi thư, nhận thư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3.Telex


4.Fax


5.Radio


6.Television


7.Internet


h) Truy cập thông tin


i) Hệ thống phi thoại ra đời năm
1884


j) Chuyển tín hiệu âm thanh giữa
người với người.



k) Là hệ thống thông tin đại chúng.
l) Tạo ra trang Wed giới thiệu sản


phẩm.


m) Mua sắm và kinh doanh.


<b>V.HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP. </b>


Làm phần câu hỏi và bài tập trong SGK.


<b>VI.PHỤ LỤC </b>


*Phiếu học tập


Dựa vào SGK, vốn hiểu biết:


1.Nêu đặc điểm phát triển của ngành TTLL.


2.Hồn thành bảng sau:


<b>Dịch vụ thơng tin liên lạc Năm ra đời </b> <b>Công dụng và đặc điểm </b>


Điện báo


Điện thoại


Telex và Fax


Radio và Television



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Internet


*Thông tin phản hồi


<b>Dịch vụ thông tin liên lạc Năm ra đời </b> <b>Công dụng và đặc điểm </b>


Điện báo 1884 Là hệ thống phi thoại


Sử dụng rộng rãi trong
ngành hàng hải và hàng
không


Điện thoại 1876 Dùng để chuyển tín hiệu


âm thanh giữa con người
với con người, truyền dữ
liệu giữa các máy tính.


Telex và Fax 1958 Telex: Truyền tin nhắn và


các số liệu trực tiếp với
nhau.


Fax:Truyền văn bản và
hình đồ họa đi xa.


Radio và Television Radio: 1895


Television: 1936



Là hệ thống thông tin đại
chúng.


Máy tính cá nhân và
Internet


Mạng tồn cầu: 1989 Là thiết bị đa phương tiện.


Cho phép truyền đi âm
thanh, hình ảnh, văn bản.
Phần mềm…


Ngày càng phát triển mạnh
mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu chuyện 1: PHƯƠNG THỨC THÔNG TIN CỦA CON NGƯỜI THUỞ SƠ </b>


KHAI NHƯ THẾ NÀO?


(Nguồn :Tại sao? NXB VH-TT)


Ở thời đại xa xưa, sức mạnh của con người lúc đầu rất kém.Muốn tồn tại con
người phải quần tụ lại với nhau rồi dựa vào săn bắn mà sống.Trong săn bắn, người
ta hô to để dọa nạt uy hiếp và truy đuổi thhú rừng.Mặt khác nhờ hô to những người
đi săn chỉ ra hướng chạy trốn của thú rừng, nếu gặp nguy hiểm người ta cũng lại hô
to để báo cho mọi người biết để cứu giúp.Có thể nói hơ to là phương thức thơng tin
ban đầu của nhân loại, là bản năng chấn dộng thanh đới để phát ra âm thanh, âm
thanh này cao thấp, ngắn dài khác nhau do đó chúng có thể biểu đạt cho một ý
nghĩa nào đó giống như ngơn ngữ.Ngơn ngữ của chúng ta xuất phát từ tiếng hô ban


đầu rồi dần hình thành như ngày nay.


<b>Câu chuyện 2: NGUỒN GỐC CỦA CÁC CUỘC THI CHẠY MARATÔNG </b>


(Nguồn:Tại sao? NXB VH-TT)


Ở thời cổ đại, chạy để đưa tin tức là một phương thức thông tin quân sự.Năm
490 trước công nguyên.Người Hy Lạp đánh bại quân xâm lược BaTư ở đồng bằng
Maratông gần thủ đơ Athen.Với lịng mong muốn để cho người dân thủ đô biết
được tin mừng này, người lính truyền lệnh tên là Fidipshi, từ đồng bằng Maratông
chạy một mạch 40km về quàng trường Athen.Sau khi hô lên một câu “ Chúng ta đã
thắng rồi” nhưng do anh ta lao lực quá nên đã hy sinh.Sau này để kỉ niệm thắng lợi
và tưởng nhớ người lính Fidipshi nên ở thế vận hội lần thứ nhất năm 1896 người ta
bắt đầu tổ chức cuộc thi Maratông(Cự li 40km).


<b>Câu chuyện 3: TRỐNG CŨNG CĨ THỂ TRUYỀN THƠNG TIN </b>


(Nguồn :Tại sao? NXB VH-TT)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trống để truyền đạt tín hiệu.Người ta dùng đồng để đúng ra những loại trống có
đường kính vài mét gọi là “ trống vàng” đặt trước những giá cao.Khi quân xâm
phạm bờ cõi.Tay trống sẽ đánh trống với những tiết tấu và độ mạnh để truyền các
thông tin đi mọi hướng.Người ta nghe được những tiếng trống này là có thể biết
được những tin tức về số lượng và phương hướng của kẻ địch.Nhờ vậy,quân đội có
thể tiến hành phịng vệ và phân lính có hiệu quả khi phản công có tiếng trống
truyền lệnh phản cơng,khi thu quân có tiếng trống thu quân..


<b>Câu chuyện 4: THỜI CỔ ĐẠI NGƯỜI TA CHUYỂN THƯ TÍN ĐI BẰNG </b>


PHƯƠNG TIỆN GÌ?



(Nguồn :Tại sao? NXB VH-TT)


Thời xưa, thư từ nhờ người đi bộ, hoặc đi ngựa đưa đến cho người nhận.Một
phong thư muốn đưa đến tay người nhận cần rất nhiều thời gian.Ở thời đó, phương
thức đưa thư nhanh nhất là đi ngựa.


Sau khi thống nhất 6 nước, Tần Thủy Hoàng xây dựng đường sá khắp mọi nơi
gọi là “dịch đạo”.Trên dịch đạo , cứ cách nhau một khỏang cách nhất định thì có
một qn nhỏ gọi là “dịch trạm”.Dịch trạm là trạm dọc đường của người đưa thư,
để người đưa thư trú đêm hoặc đổi ngựa.Ở các dịch trạm ln có những con ngựa
khỏe mạnh gọi là : dịch mã”.Khi muốn chuyển thư đi, thư tín sẽ được những người
cưỡi dịch mã đưa đến một dịch trạm kế tiếp, cứ thế trạm sau sẽ đưa thư đi cho đến
tay người nhận.Thời đó dịch mã có thể chạy với tốc độ 15km/h để đưa thư, đến
nhiều nơi trên đất nước rộng lớn.


<b>Câu chuyện 5: CHIM CÂU ĐƯA THƯ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong cuộc chiến Pháp-Phổ (1870).Thủ đơ Paris bị qn Phổ xiết chặt vịng
vây trùng điệp khơng cịn vịng vây liên lạc với bên ngồi.


Người ta chỉ còn cách là nhờ vả đến chim câu đưa thư, vượt vòng vây để cầu
cứu viện binh.Trong thế chiến thứ nhất, chim câu đưa thư đi lại như thoi đưa, vượt
hỏa tuyến mang rất nhiều tin tức quan trọng, nhờ vậy mà quân đội lập lên những
chiến công hiển hách.Vậy tại sao chi câu có thể đưa thư?


Đó là người ta lợi dụng đặc tính phân rõ phương hướng và tìm được đường
quay trở về tổ của chim câu để huấn luyện, bồi dưỡng thành những con chim câu
đặc biệt để đưa thư.Mỗi giờ chim có thể bay được 70km và qua huấn luyện nó có
thể đưa thư đi lại trong phạm vi vài trăm km.



<b>Câu chuyện 6: CĨ BAO NHIÊU CUỘC CÁCH MẠNG THƠNG TIN? </b>


(Nguồn :Tại sao? NXB VH-TT)


Từ xưa đến nay, vì mong muốn thu được nhiều thông tin hoặc là muốn đẩy
mạnh quá trình giao lưu thơng tin nên lồi người đã tiến hành 5 cuộc cách mạng
thông tin:


Lần thứ nhất:Xuất hiện thông tin bằng ngôn ngữ, cụ thể là xuất hiện tiếng nói giữa
con người với con người, nhờ vậy mà tổ tiên chúng ta có thể trao đổi và truyền bá
thơng tin.


Lần thứ hai: Lồi người sáng tạo ra chữa viết nhờ vậy lồi người có thể vượt qua
những ngăn cản về không gian và thời gian để truyền đi và trao đổi thông tin lẫn
nhau.


Lần ba: Phát minh ra kỹ thuất in ấn và sản xuất giấy làm cho lưu giữ và truyền
thông tin đi thuận lợi hơn.


Lần bốn: Ứng dụng điện báo, điện thoại và tivi, vì vậy khơng những truyền đi chữ
viết mà cịn cả âm thanh và hình ảnh.


</div>

<!--links-->

×