Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.14 KB, 26 trang )

Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 2
I.Giới thiệu chung về nhiên liệu sạch: .................................................................................................. 4
1.Nâng cao chất lượng xăng dầu đang sử dụng: ............................................................................... 4
2. Một số nguồn nhiên liệu mới: ....................................................................................................... 5
2.1.Biodiesel: ................................................................................................................................. 5
2.2.Biogas: ..................................................................................................................................... 6
2.3.Hydro: ...................................................................................................................................... 6
2.4.Ethanol: .................................................................................................................................... 7
2.5.LPG và CNG: .......................................................................................................................... 8
2.6.Nhiên liệu tổng hợp: ................................................................................................................ 9
II. Tình hình sử dụng nhiên liệu hiện nay tại Việt Nam: .................................................................... 10
III. Tình hình sử dụng và kinh doanh năng lượng sạch của các nước trên thế giới: ......................... 14
1.Việc sử dụng năng lượng và nhiên liệu sạch của các nước trên thế giới: .................................. 14
1.1. Nhiên liệu Ethanol: ............................................................................................................. 14
1.2. Biến than thành nguồn năng lượng sạch: ............................................................................ 14
1.3. Nguồn năng lượng tái sinh: ................................................................................................. 15
1.4. Năng lượng gió: ................................................................................................................... 15
1.5. Biogas: .................................................................................................................................. 16
1.6. Nhiên liệu hydro: .................................................................................................................. 17
2.Vấn đề sản xuất và kinh doanh năng lượng, nhiên liệu sạch trên thế giới: ................................ 18
IV. Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam: ............................................................... 20
1. Dự báo định tính: ......................................................................................................................... 20
2. Dự báo định lượng: ..................................................................................................................... 21
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 25
1
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, con người đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn


đề mang tính toàn cầu, và một trong những vấn đề bức thiết đó chính là sự ô nhiễm
môi trường ngày càng ra tăng trên phạm vi toàn thế giới. Đi cùng với sự phát triển
kinh tế là vô số các tác nhân có ảnh hưởng xấu đến môi trường làm nảy sinh các
vấn đề như: diện tích rừng bị thu hẹp, thiếu nước ngọt, trái đất nóng lên, mực nước
biển dâng cao, gió bão, lũ lụt, hoả hoạn nhiều, nguồn nước bị ô nhiễm nặng, bầu
không khí bị vẩn đục, đất đai bị bào mòn khô cằn, đa dạng sinh học bị phá vỡ, tầng
Ôzon (O3) bị bào mòn, xuất hiện nhiều lỗ thủng; mưa axit ngày càng nhiều... Đây
thực sự đang là những thách thức đe doạ đến sự tồn vong và phát triển của cả hành
tinh chúng ta. Vậy tương lai loài người sẽ ra sao? Chính vì thế hơn bao giờ hết, tất
cả các quốc gia trên thế giới nói chung và mỗi cá nhân chúng ta nói riêng phải có ý
thức sâu sắc về vấn đề này, đồng thời phải coi việc chung tay góp sức khắc phục ô
nhiễm, bảo vệ và duy trì một môi trường sống sạch cho toàn cộng đồng là nhiệm vụ
và trách nhiệm của bản thân mình.
Cũng như ở tất cả các nước khác trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt
với vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng này là do các phương tiện có động cơ nói chung luôn
thải vào không khí từ vô số những loại khí độc hại như Khí thải chứa Hydrocarbon,
CO, SO2, CO2, NOx, SOX, oxit chì v.v.và đặc biệt là ô nhiễm về bụi. Mức độ ô
nhiễm bụi khói một số điểm ở HN qua đo thực tế đã tới 500g/m3, gần bằng mức độ
ô nhiễm khói lẫn trong sương mù năm 1952 ở Luân Đôn làm hàng nghìn người tử
vong. Hiện nay lượng khí thải từ môtô xe máy hiện đang bị thả nổi không kiểm
soát được, lượng các chất độc hại trong không khí tại các đô thị Việt Nam đều
vượt, thậm chí gấp hơn hai lần tiêu chuẩn cho phép ở những khu vực mật độ giao
thông cao.
Nhận thức rõ được phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ mới phải đi đôi
với bảo vệ môi trường mới đảm bảo được sự phát triển bền vững,Đảng và nhà nước
ta đã đề ra chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 ban hành tháng 12/2003: cần đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ sản xuất
sạch, áp dụng SXSH, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm và thân thiện
với môi trường. Cùng với quan điểm “coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý

và kiểm soát ô nhiễm”. Như vậy, để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường hiện
nay, một trong những vấn đề chúng ta phải giải quyết đó là tình trạng ô nhiễm do
khí thải từ phương tiện giao thông cơ giới nói chung đặc biệt đối với phương tiện
giao thông là ôtô, xe máy nói riêng. Có 5 biện pháp kiểm soát được đề ra như: thứ
2
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
nhất là kiểm soát công nghệ sản xuất môtô xe máy, áp dụng tiêu chuẩn khí thải
Euro 2-4. Thứ hai sử dụng nhiên liệu sạch, có động thái kiên quyết tách các chất
độc hại như chì (VN đã làm ), lưu huỳnh... ra khỏi xăng. Thứ ba phải quy hoạch
giao thông hợp lý giảm thiểu tắc nghẽn giao thông vì khi các phương tiện bị tắc
nghẽn nồng độ khí thải độc hại tăng đột biến. Thứ tư có chế độ bảo dưỡng thích
hợp với xe máy. Thứ năm là có lộ trình loại bỏ xe máy cũ. Tuy nhiên, thực hiện
kiểm soát khí thải của phương tiện giao thông tại Việt Nam là rất khó khăn khi:
lượng xe quá lớn, đòi hỏi một lực lượng thiết bị và nhân lực lớn, thói quen sử dụng
ôtô, xe máy tự do của người dân khiến các nhà quản lý vẫn phải nghiên cứu cân
nhắc. Vì vậy có thể nói sử dụng nhiên liệu sạch trở thành phương án khá hiệu quả
trong dài hạn đối với Việt Nam để có thể bảo vệ một môi trường sống khỏe cho
toàn cộng đồng.
Hiện chúng ta đang chứng kiến sự bùng nổ trong kinh doanh năng lượng
sạch trên thế giới. Việc sản xuất và kinh doanh năng lượng sạch trên thế giới đang
ngày càng phát triển để đối phó những lo ngại về: môi trường bị đe dọa nghiêm
trọng; an ninh năng lượng, về nguồn dầu lửa đang cạn kiệt, giá dầu thế giới tăng
cao. Hầu hết các quốc gia đều chú trọng đa dạng hóa nguồn năng lượng nhằm bảo
đảm sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Đây là bước tiếp cận phát triển bền
vững đầy triển vọng, đặt nền móng cho ngành công nghiệp nhiên liệu mới trong thế
kỷ 21.
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, nhóm sinh viên bọn em đưa ra đề tài : “ Dự
báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam” trong dài hạn.
Nhóm sinh viên bọn em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học kết
hợp với việc tìm tài liệu, tham khảo các thông tin liên quan đến đề tài của mình để

hoàn thành bài với chất lượng cao nhất có thể. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp
và khả năng tổng hợp phân tích các thông tin còn hạn chế nên những thiếu sót là
không tránh khỏi. Nhóm chúng em rất mong được các thầy cô trong bộ môn nhận
xét cho ý kiến để chúng em có thể hoàn thành bài tốt hơn trong những lần sau.
Chúng em xin trân thành cảm ơn thầy giáo đã hướng dẫn chúng em hoàn
thành bài tiểu luận này.
3
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
I.Giới thiệu chung về nhiên liệu sạch:
1.Nâng cao chất lượng xăng dầu đang sử dụng:
Hiện nay thị trường Việt Nam, các phương tiện giao thông (ô tô, xe máy…)
đang sử dụng 3 loại xăng là RON 90, RON 92 và RON 95; và dầu Diesel 0.05%S.
Xăng RON 90, 92, 95 là đều là 3 loại xăng không chì (hàm lượng chì tối đa cho
phép theo tiêu chuẩn TCVN 7143:2002 là 0.013g/l) nhưng so với các nước như
Singapo hay các nước châu Âu thì hàm lượng benzen (chất độc, tác nhân gây ung
thư), hàm lượng lưu huỳnh (chất liên quan đến mưa axit và gây tức ngực cho người
khi ngửi phải loại khí thải), hàm lượng hydrocacbon thơm… vẫn còn ở mức cao.
Cũng như vậy đối với dầu diesel, mặc dù đã theo kịp so với tiêu chuẩn trên thế giới
(0.05% lưu huỳnh) nhưng hàm lượng cặn cácbon, hàm lượng tro, tạp chất dạng hạt
… vẫn còn khá lớn. Như vậy, để xăng dầu “sạch” hơn thì cần phải giảm hàm lượng
các chất có hại như lưu huỳnh, benzen, giảm hàm lượng Fe và Mn…
Ngoài ra còn phải chú trọng đến việc đưa những loại xăng có trị số octane
cao hơn vào sử dụng. Thuật ngữ “trị số octane” được thể hiện bằng RON và MON
(RON là chữ viết tắt của Research Octane Number - chỉ số Octane nghiên cứu và
MON là chữ viết tắt của Motor Octane Number - chỉ số Octane động cơ) có khả
năng chống kích nổ, giúp động cơ làm việc tốt và là yếu tố có tính chất quyết định
đến quá trình vận hành của động cơ. Ngày nay công nghệ chế tạo động cơ đốt trong
đã phát triển rất mạnh và hầu hết xe máy, ôtô lưu thông tại Việt Nam, kể cả xe
Trung Quốc đều có tỷ số nén nổ rất cao từ 9,1 đến trên 10. Những loại động cơ này
sử dụng các loại xăng 83, 90 sẽ không có hiệu quả cao. Cụ thể những loại xăng

90,83 có trị số octane thấp (với xăng 90 là 90 và xăng 83 là 83) thì những động cơ
có hệ số nén nổ cao sẽ gặp khó khăn khi khởi động, hiệu suất của động cơ thấp, tiêu
hao nhiên liệu nhiều, tuổi thọ động cơ giảm và gây ô nhiễm môi trường. Để động
cơ hoạt động tốt cần những loại xăng có chất lượng cao hơn, trị số octane cao hơn.
Chẳng hạn với xăng 95 có trị số octane là 95 (theo phương pháp RON). Loại xăng
này rất phù hợp với tất cả những động cơ xe sản xuất từ năm 1980 trở lại đây. Việc
sử dụng xăng chất lượng cao như RON 95 tuy giá cao hơn so với xăng 92, 90, 83
nhưng sẽ cháy hết khi đốt nên động cơ hoạt động mạnh mẽ, tiêu hao nhiên liệu
thấp, tăng tuổi thọ xe.
4
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
2. Một số nguồn nhiên liệu mới:
2.1.Biodiesel:
Bản chất của Biodiesel là sản phẩm Ester hóa giữa methanol hoặc ethanol và
acid béo tự do trong dầu thực vật hoặc mỡ động vật.Tùy thuộc vào loại dầu và loại
rượu sử dụng mà alkyl Ester có tên khác nhau:
* Nếu đi từ dầu cây đậu nành (soybean) và Methanol thì ta thu được SME
(soy methyl Esters). Đây là loại Esters thông dụng nhất được sử dụng tại Mỹ.
* Nếu đi từ dầu cây cải dầu (rapeseed) và Methanol thì ta thu được RME
(rapeseed methyl Esters). Đây là loại Esters thông dụng nhất được sử dụng ở châu
Âu.
Theo tiêu chuẩn ASTM thì Biodiesel được định nghĩa: “là các mono alkyl
Ester của các acid mạch dài có nguồn gốc từ các lipit có thể tái tạo lại như:dầu thực
vật, mỡ động vật, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel”.
Biodiesel bắt đầu được sản xuất khoảng giữa năm 1800, trong thời điểm đó
người ta chuyển hóa dầu thực vật để thu Glycerol ứng dụng làm xà phòng và thu
được các phụ phẩm là methyl hoặc ethyl Ester gọi chung là biodiessel.
Ngày 10/08/1893 lần đầu tiên Rudolf Diesel đã sử dụng Biodiesel do ông
sáng chế để chạy máy. Năm 1912, ông đã dự báo: “Hiện nay, việc dùng dầu thực
vật cho nhiên liệu động cơ có thể không quan trọng, nhưng trong tương lai, những

loại dầu như thế chắc chắn sẽ có giá trị không thua gì các sản phẩm nhiên liệu từ
dầu mỏ và than đá”.Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ đang cạn kiệt và
những tác động xấu lên môi trường của việc sử dụng nhiên liệu, nhiên liệu tái sinh
sạch trong đó có Biodiesel đang ngày càng khẳng định vị trí là nguồn nhiên liệu
thay thế khả thi. Để tưởng nhớ nguời đã có công đầu tiên đoán được giá trị to lớn
của Biodiesel, Nation Board Biodiesel đã quyết định lấy ngày 10 tháng 8 hằng năm
bắt đầu từ năm 2002 làm ngày Diesel sinh học Quốc tế (International Biodiesel
Day).
(Nguồn: website bài viết “Giới thiệu về
biodiesel” ngày 23/8/2007)
5
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
2.2.Biogas:
Không trực tiếp bắt nguồn từ dầu mỏ như gas, nhưng xét trên phương diện cổ
sinh học, biogas có “họ hàng” với dầu mỏ và có lịch sử không thua kém. Biogas là
hỗn hợp khí gồm metan và cacbon oxit sinh ra từ quá trình hoạt động phân huỷ hợp
chất hữu cơ của các sinh vật yếm khí (không có oxy). Cả dầu mỏ và biogas đều
sinh ra do tác động của vi sinh vật, nhưng biogas lại được sản xuất hết sức nhanh
chóng, chỉ vỏn vẹn hai tuần so với hàng triệu năm của dầu mỏ và khí tự nhiên.
Được biết đến ở Trung Quốc ngay từ đầu Công nguyên, năm 1884, nhà bác
học Pháp Louis Pasteurs tiên đoán: “Biogas sẽ là nguồn nhiên liệu thay thế cho
than đá trong tương lai”. Nhưng phải tới khi khoa học kỹ thuật phát triển như ngày
nay, biogas mới bắt đầu được chú ý. Nguyên nhân quan trọng thu hút sự quan tâm
của giới nghiên cứu tới biogas là cách thức và nguyên liệu để sản xuất ra nó. Dựa
trên phương pháp “đánh giá theo chu trình sống” LCA (Life cycle Assessment), các
nhà môi trường học kết luận, quá trình sản xuất biogas giảm tới 40% khí thải
cacbonic do được sản xuất thông qua quá trình phân huỷ các chất thải hữu cơ của
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và các hoạt động sinh hoạt của con người… “Nhất
cử lưỡng tiện”, biogas vừa đóng vai trò thay thế dầu mỏ trong tương lai vừa làm
“đẹp lòng” những nhà hoạt động môi trường vốn khó tính và kiên định.

(Nguồn: website bài viết “Truy tìm nguồn năng lượng
mới cho xe hơi” ngày 27/7/2005)
2.3.Hydro:
Hydro là một loại khí có nhiệt cháy cao nhất trong tất cả các loại nhiên liệu
trong thiên nhiên, đã được sử dụng làm nhiên liệu phóng các tàu vũ trụ. Đặc điểm
quan trọng của hydro là trong phân tử không chứa bất cứ nguyên tố hóa học nào
khác, như cacbon (C), lưu huỳnh (S), nitơ (N) nên sản phẩm cháy của chúng chỉ là
nước (H
2
O), được gọi là nhiên liệu sạch lý tưởng.
Hydro được sản xuất từ nước và năng lượng mặt trời, vì vậy hydro thu được còn
gọi hydro nhờ năng lượng mặt trời (solar hydrogen). Nước và ánh nắng mặt trời có
vô tận và khắp nơi trên hành tinh. Năng lượng mặt trời được thiên nhiên ban cho
hào phóng và vĩnh hằng, khoảng 3x1024 J/ngày, tức khoảng 104 lần năng lượng
toàn thế giới tiêu thụ hằng năm. Vì vậy, hydro nhờ năng lượng mặt trời là nguồn
nhiên liệu vô tận, sử dụng từ thế kỷ này qua thế kỷ khác bảo đảm an toàn năng
lượng cho loài người mà không sợ cạn kiệt, không thể có khủng hoảng năng lượng
và bảo đảm độc lập về năng lượng cho mỗi quốc gia, không một quốc gia nào độc
quyền sở hữu hoặc tranh giành nguồn năng lượng hydro như từng xảy ra với năng
lượng hóa.
6
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
Hiện đã có nhiều mẫu xe chạy bằng hydro (hydrogen car) và xe kết hợp giữa
động cơ đốt trong bằng hydro và động cơ điện có tên gọi xe ghép lai (hybrid car)
được gọi chung là dòng xe hoàn toàn không có khói xả (Zero Emission Vehicle -
ZEV) của các hãng ôtô nổi tiếng như Honda, Ford, Mercedes Benz... trưng bày giới
thiệu trong các cuộc triển lãm quốc tế về ôtô.
(Nguồn: website bài viết “Nhiên liệu sạch
Hydro nguồn năng lượng mới thay thế dầu-khí trong tương lai”)
2.4.Ethanol:

Ethanol thường được biết là các đồ uống có cồn, nay đang được một số
người xem là nguồn nhiên liệu thay thế cho xăng dầu và được sử dụng ngày càng
nhiều. Ethanol là một chất cồn có thể chế tạo được từ gần như bất cứ loại nguyên
liệu nào .Hiện nay, các chuyên gia đã biết cách biến đổi cỏ từ các thảo nguyên, gỗ
thừa thành ethanol để tạo ra nguồn cung cấp loại nhiên liệu mới.
Không giống như xăng dầu, ethanol là nguồn năng lượng có thể tái chế được,
có nguồn gốc thực vật - một nguồn hấp thụ khí cácbonic tự nhiên. Việc sản xuất và
tiêu thụ ethanol có thể thải ra ít khí CO2 vào khí quyển hơn loại năng lượng lấy từ
dầu mỏ.
Ethanol sản xuất từ ngô (ảnh: Epoch Times)
7
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
Ở Hoa Kỳ, trên 90 phần trăm ethanol được điều chế từ ngô. Ethanol có thể
được pha trộn với xăng. Ở Mỹ tỷ lệ pha trộn này thường là 5 phần trăm ethanol và
95 phần trăm xăng. Nhưng có một số xe hơi có thể dùng một loại nhiên liệu hỗn
hợp có chứa đến 85 phần trăm ethanol.
E85 là nhiên liệu trộn 85% Etanol và 15% xăng dầu, có khả năng cung cấp
hàng triệu năng lượng cho hàng triệu phương tiện sử dụng nhiên liệu linh động và
hơn 1000 trạm phục vụ cung cấp nhiên liệu trên đường.Những người cổ vũ cho
việc sử dụng ethanol nói rằng loại nhiên liệu pha trộn này giá rẻ hơn xăng nguyên
chất.
Nhiên liệu Ethanol rẻ hơn xăng nguyên chất (Ảnh: AP)
(Nguồn: website bài viết “nhiên liệu Ethanol ngày
23/6/2005” và website bài viết “Ethanol: năng lượng
thần kì hay hi vọng hão huyền? ngày 14/6/2007”)
2.5.LPG và CNG:
LPG thực chất là khí dầu mỏ hóa lỏng, có thành phần chủ yếu là propane
(C3H8) và butane (C4H10), tồn tại dưới dạng lỏng với áp suất khoảng 7 atm. Trong
khi đó, CNG là khí thiên nhiên nén, thành phần chủ yếu là metane (CH4) được lấy
từ các mỏ khí thiên nhiên, qua xử lý và nén ở áp suất cao (250 atm) để tồn trữ.

Những loại khí này rẻ hơn khoảng 25% so với xăng và 10% so với diesel,
đồng thời là nhiên liệu sạch vì không chứa benzene và các hydrocarbon thơm khác.
Do không có benzene và hydrocarbon thơm kèm theo, nên khi đốt, hai loại
nhiên liệu này không giải phóng nhiều khí độc như NO, CO..., và hầu như không
8
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
phát sinh bụi. Ngoài ra, chúng cũng không gây đóng cặn tại bộ chế hòa khí, do đó
kéo dài được chu kỳ bảo dưỡng động cơ và khi cháy không tạo màng.
(Nguồn: website bài viết “LPG và CNG - nhiên
liệu giá rẻ cho ôtô, xe máy” ngày 3/10/2003)
2.6.Nhiên liệu tổng hợp:
Nhiên liệu tổng hợp không có hợp chất sulfur như dầu diesel tổng hợp được
sản xuất từ khí than bằng công nghệ hoá lỏng Fischer-Tropsch.Hiện liệu tổng hợp
theo phương pháp FT là loại nhiên liệu hydrocarbon lỏng được tổng hợp từ nguồn
nguyên liệu phi dầu mỏ như khí thiên nhiên, than đá, gỗ, nguyên liệu sinh khối có
thể tái tạo. Ưu điểm của nhiên liệu tổng hợp từ khí tự nhiên là chúng hầu như
không chứa các hydrocarbon thơm, các hợp chất chứa lưu huỳnh và nitơ... là các
tác nhân chủ yếu thải ra những chất độc hại vào không khí.
Quy trình sản xuất xăng sạch được thực hiện theo nguyên tắc hóa lỏng khí tự
nhiên, hòa trộn, gia nhiệt, ôxy hóa cùng các chất xúc tác... Khí sau khi được hóa
lỏng được trộn vào xăng bình thường có tác dụng làm giảm hàm lượng chì trong
xăng cũng như các chất gây ô nhiễm môi trường. Hiểu một cách đơn giản, nó được
xem như phụ gia pha thêm vào xăng để đảm bảo được tính chống kích nổ của xăng.
Khí tự nhiên ở đây được hiểu là khí lấy ở các mỏ khí và các khí đồng hành thu
được trong quá trình khai thác dầu mỏ.
Quá trình tổng hợp theo phương pháp FT cũng tạo được nhiên liệu GTL
(gas-to-liquid) sử dụng cho động cơ diesel hiện dùng cho hệ thống xe bus của
California. Công ty Mossgas của South Africa và Shell của Indonesia đã có kế
hoạch tổng hợp nhiên liệu GTL cho động cơ diesel dùng trên các xe tải hạng nặng.
Nhiên liệu GTL này đã tỏ ra sử dụng tốt trên động cơ, giảm được các thành phần

độc hại trong khí xả của so với nhiên liệu dầu diesel truyền thống]. Loại nhiên liệu
tổng hợp Dimethyl ether (DME) cũng làm giảm bồ hóng trong khí xả do trong
mạch vòng của nhiên liệu này có chứa oxygen. Hai loại nhiên liệu này có thể dùng
làm nhiên liệu thay thế cho dầu diesel và LPG (khí ga hoá lỏng) mà không phải
thay đổi nhiều kết cấu các hệ thống của động cơ.
(Nguồn: website Tạp chí công nghiệp bài viết “Các
nguồn năng lượng cho ô tô trong thế kỉ XXI” ngày 13/3/2007 và website
bài viết “Sản xuất xăng sạch từ khí thiên nhiên” ngày
22/06/2001)
9
Dự báo nhu cầu sử dụng nhiên liệu sạch tại Việt Nam
II. Tình hình sử dụng nhiên liệu hiện nay tại Việt Nam:
Hiện nay tại Việt Nam đang sử dụng 4 loại nhiên liệu chính là xăng 90, 92,
95 và dầu Diesel 0.05% S. Nói về chất lượng nhiên liệu và những ảnh hưởng của
nó tới môi trường và sức khoẻ con người tại Việt Nam, những khảo sát gần đây tại
Hà Nội của Chương trình không khí sạch Việt Nam - Thuỵ Sỹ (SVCAP) cho thấy
nồng độ benzen và một số chất độc hại khác trong bầu không khí rất đáng báo
động. Cụ thể theo tiêu chuẩn của Tỏ chức Y tế Thế giới (WHO) thì nồng độ benzen
là 5 microgam/m3 nhưng ở Hà Nội thì nồng độ này cao hơn rất nhiều. Cần biết
rằng đây là chất cơ thể không thể bài tiết nên nó tích tụ trong tế bào và gây ra các
bệnh ung thư…Ngoài ra, nồng độ các hợp chất độc hại của lưu huỳnh và các loại ô-
xít nitơ cũng đang ở mức rất cao. Ở xăng có nồng độ benzen còn ở dầu diesel thì có
nồng độ lưu huỳnh vượt quá tiêu chuẩn, điều này gây tác hại rất lớn đến môi trường
và sức khoẻ con người. Nói rõ hơn về hậu quả của khí thải, khí thải động cơ xe là
loại khí thải tác động lớn nhất đến môi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó,
ngày nay công nghệ chế tạo động cơ đốt trong đã phát triển rất mạnh và hầu hết xe
máy, ôtô lưu thông tại Việt Nam, kể cả xe Trung Quốc đều có tỷ số nén nổ rất cao
từ 9,1 đến trên 10. Vì vậy những loại động cơ này sử dụng các loại xăng 83, 90 sẽ
không có hiệu quả cao. Cụ thể những loại với những loại xăng có trị số octane thấp
thì khi sử dụng cho những động cơ có hệ số nén nổ cao sẽ gặp khó khăn khi khởi

động, hiệu suất của động cơ thấp, tiêu hao nhiên liệu nhiều, tuổi thọ động cơ giảm
và gây ô nhiễm môi trường. Để động cơ hoạt động tốt cần những loại xăng có chất
lượng cao hơn, trị số Octane cao hơn. Chẳng hạn với xăng A95, A98 có trị số
Octane tương ứng theo phương pháp RON là 95 và 98. Những loại xăng này rất
phù hợp với tất cả những động cơ xe có tỉ số nến nổ cao.
Trong thời gian qua, tại Việt Nam ôtô, xe máy đã được lắp những động cơ
khá hiện đại, nhưng do thị trường không có bán xăng chất lượng cao, nên nhà sản
xuất thường phải lắp thêm 1 bộ phận tự điều chỉnh để xe vận hành bình thường,
nhưng như vậy vẫn không phải là tối ưu, các tính năng của xe thường không phát
huy hết. Việc sử dụng xăng chất lượng cao như A95 tuy giá cao hơn so với xăng
92, 90, 83 nhưng sẽ cháy hết khi đốt nên động cơ hoạt động mạnh mẽ, tiêu hao
nhiên liệu thấp, tăng tuổi thọ xe, tính ra lại tiết kiệm hơn nhiều.
10

×