Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích và dự báo lạm phát cơ bản của Việt Nam bằng các mô hình kinh tế lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.05 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Bộ GIáO DụC Vμ ĐμO TạO


Tr−ờng đại học kinh tế quốc dân



<b> </b>



NguyÔn ngäc quúnh



PHÂN TíCH V Dự BáO LạM PHáT CƠ BảN


CủA VIệT NAM BằNG CáC MÔ HìNH KINH Tế LƯợNG



Chuyên ngnh: toán kinh tế


MÃ số: 62.31.01.01



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

CÔNG TRìNH ĐƯợC HON THNH tại



Trng đại học Kinh tế Quốc dân



<i><b>Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: </b></i>



<b>1. PGS.TS NGUN CAO V¡N </b>


<b>2. TS. NGUN THÞ THU H»NG </b>


<b>Phản biện 1: </b>

<b>PGS.TS Hồ Đình Bảo </b>



<i><b>Trường Đại học Kinh tế Quốc dân </b></i>



<b>Phản biện 2: </b>

<b>PGS.TS Vũ Sỹ Cường </b>



<i><b>Học viện Tài chính </b></i>




<b>Phản biện 3: </b>

<b>TS.Hồng Xn Hịa </b>



<i><b>Ban Kinh tế Trung ương </b></i>



<b>Luận án đ−ợc bảo vệ tr−ớc Hội đồng chấm lun ỏn </b>



<b>cấp Trờng Đại học kinh tế quốc dân </b>



<i><b>Vào hồi: 18h ngày 22 tháng 06 năm 2018 </b></i>



<i><b> Có thế tìm hiểu luận án tại: </b></i>



<b>- Th viÖn Quèc gia </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Sự cần thiết của đề tài </b>


Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mơ phổ biến và có ảnh hưởng sâu rộng
đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Thơng thường, các chính sách vĩ mô của
một nền kinh tế sẽ được thực hiện xoay quanh lạm phát mục tiêu của nền kinh tế. Việc
nghiên cứu lạm phát để có được những cái nhìn khái qt nhất về lạm phát có vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện cũng như lựa chọn chính sách điều hành giúp có
được nền kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển bền vững. Do đó, việc phân tích được
ngun nhân và dự báo lạm phát giúp các cơ quan điều hành chính sách đưa ra các
chính sách phù hợp để bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hướng ổn định, tuy nhiên, chính phủ vẫn đang thực hiện các chính sách tài khóa và
các chính sách tiền tệ thận trọng để kiểm soát lạm phát và tránh sự bùng nổ lạm
phát gây bất ổn kinh tế vĩ mô.



Lạm phát tăng thể hiện ở sự gia tăng nhanh trong tốc độ tăng của chỉ số
giá tiêu dùng trong nước. Ngoài những thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng của dân
cư phản ánh trong CPI, nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng là do sự tăng giá
của các hàng hóa/nhóm hàng hóa: lương thực thực phẩm, xăng dầu, nguyên vật
liệu, thuốc và nguyên liệu thuốc chữa bệnh.


Xét trên khía cạnh xã hội, sự tiêu cực của lạm phát có thể làm tăng phân
hóa giàu nghèo, tăng sự bất bình đẳng về thu nhập làm giảm sức mua của người
dân và đặc biệt ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, ngồi
những mặt tích cực đạt được, nền kinh tế Việt Nam đã và đang phải đối mặt với
những vấn đề như tiền tệ khơng ổn định, nợ xấu tăng, thị trường chứng khốn và
bất động sản sa sút nghiêm trọng, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn.


Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã khơng phản ánh chính xác về chi phí
cuộc sống của dân cư, đồng thời nó cịn làm sai lệch, méo mó thơng tin phản ánh
những thay đổi trong giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội – một tiêu chí
quan trọng trong việc ra quyết định của nhà sản xuất/các nhà hoạch định chính
sách, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách tiền tệ.


Để hoạch định chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước cần một thước đo
phản ánh xu thế lâu dài của lạm phát, chỉ tiêu này được gọi là lạm phát cơ bản
hay lạm phát tiền tệ. Lạm phát cơ bản là chỉ tiêu phản ánh tác động của chính
sách tiền tệ, đo lường được các tác động hay áp lực lâu dài của cầu đến sự biến
động của giá cả. Lạm phát cơ bản giúp xác định xu hướng chung hoặc cốt lõi
của giá cả để từ đó có thể đánh giá tốt hơn về tổng thể tình hình nền kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Do vậy đề tài: “Phân tích và dự báo lạm cơ bản của Việt Nam bằng các mơ </b>


<b>hình kinh tế lượng” là một vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và có ý </b>



nghĩa thực tiễn đối với cơng tác phân tích và dự báo lạm phát cơ bản tại ngân
hàng nhà nước Việt Nam.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án </b>


Mục tiêu nghiên cứu tổng qt của Luận án là sử dụng các mơ hình kinh
tế lượng để phân tích và dự báo lạm phát cơ bản cho nền kinh tế Việt Nam, theo
đó tác giả thực hiện nghiên cứu sâu các nội dung chính như sau:


Thứ nhất, đo lường lạm phát cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2000-2015:
Luận án thực hiện khái quát cơ sở lý luận và tính toán lạm phát cơ bản phù hợp
với nền kinh tế Việt Nam. Từ kết quả lạm phát cơ bản ở Việt Nam giai đoạn
2000-2015, tác giả thực hiện phân tích để làm rõ các nguyên nhân của lạm phát
cơ bản.


Thứ hai, lượng hóa các yếu ảnh hưởng đến chỉ số lạm phát cơ bản của
Việt Nam giai đoạn 2000-2015: Luận án thực hiện tổng quan cơ sở lý thuyết và
dựa trên các cơ sở đó để xây dựng các mơ hình phân tích định lượng nhằm làm
rõ các yếu tố tác động tới lạm phát cơ bản của Việt Nam.


Thứ ba, xây dựng các mơ hình dự báo lạm phát cơ bản: Để dự báo lạm
phát cơ bản của Việt Nam, luận án đã tổng hợp các tài liệu liên quan và xây
dựng mơ hình dự báo thích hợp cho lạm phát cơ bản của Việt Nam.


Thứ tư, đề xuất các khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách trong
điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Luận án sẽ đi trả lời một số câu hỏi sau đây:


- Lạm phát cơ bản được tính tốn như thế nào?



- Lạm phát cơ bản đã diễn ra như thế nào trong thời gian qua?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới lạm phát cơ bản ở Việt Nam?


- Nên sử dụng mơ hình kinh tế lượng nào để dự báo lạm phát cơ bản ở
Việt Nam?


<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án </b>


<i><b>3.1. Đối tượng </b></i>


Đối tượng là lạm phát, lạm phát cơ bản, các biến số kinh tế vĩ mô, các
chính sách của Nhà nước và các mơ hình kinh tế lượng. Trong đó, tác giả sử
dụng các mơ hình kinh tế lượng để thực hiện phân tích các mối quan hệ giữa các
biến số vĩ mô với lạm phát cơ bản trong giai đoạn 2000-2015 ở Việt Nam.


<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>


- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu ở Việt Nam.


- Phạm vi về thời gian: Tác giả thực hiện nghiên cứu cho giai đoạn
2000-2015 và dự báo cho một số quý sau đó.


<b>4. Số liệu và phương pháp nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

(W), Chỉ số giá công nghiệp (PPI), Chỉ số giá nhập khẩu (CSGNK), Giá dầu thế
giới (POIL), Tiêu dùng tư nhân (HC), Tiêu dùng chính phủ (GC) được thu thập từ
các nguồn như GSO, NHNN, WB, IMF.


Các phương pháp được luận án sử dụng bao gồm:



Phương pháp so sánh thống kê: được sử dụng để thu thập số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính tốn và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh tổng quát đối
tượng nghiên cứu.


Phương pháp tổng hợp phân tích: là phương pháp nghiên cứu tài liệu để
phân tích và tổng hợp các vấn đề lý thuyết lý luận về lạm phát cơ bản.


Phương pháp định lượng: sử dụng để mơ hình hóa mối quan hệ giữa các
biến số vĩ mô với biến số lạm phát cơ bản ở Việt Nam, từ đó dự báo lạm phát
cơ bản tại Việt Nam trong ngắn hạn.


Các phần mềm được sử dụng khi phân tích dữ liệu trong luận án gồm:
phần mềm Eview và SPSS


<b>5. Những đóng góp mới của luận án </b>


 Đóng góp về mặt lý luận


Sau khi phân tích các cơ sở lý luận về lạm phát cơ bản một cách đầy đủ,
luận án đã đề xuất phương pháp xây dựng và tính tốn chỉ số lạm phát cơ bản
theo quý phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
2000-2015, đó là lạm phát sau khi loại bỏ 13 mặt hàng cấp 3 bao gồm: lúa gạo, lúa mì
và ngũ cốc, thịt, thịt gia cầm, trứng, thủy hải sản tươi sống, rau tươi khô và chế
biến, quả tươi và chế biến, điện sinh hoạt, ga và các loại chất đốt khác, nhiên
liệu, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục. Thêm vào đó, tác giả đã xây dựng các mơ
hình được sử dụng để phân tích và dự báo lạm phát cơ bản ở Việt Nam trong
ngắn hạn.


 Đóng góp về mặt thực nghiệm



- Kỳ vọng của lạm phát cơ bản có tác động mạnh tới lạm phát cơ bản ở thời
kỳ hiện tại, các yếu tố từ phía cung và phía cầu cũng như yếu tố tiền tệ cũng có
ảnh hưởng tới lạm phát cơ bản. Tuy nhiên, ảnh hưởng từ yếu tố tiền tệ tới lạm
phát cơ bản là khơng nhiều. Bên cạnh đó, sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây cũng gây ra ảnh hưởng tiêu cực từ những yếu tố bên
ngoài tới lạm phát cơ bản của Việt Nam. Trong khi đó, phương pháp hồi quy
từng bước chỉ ra chỉ số giá năng lượng là yếu tố tác động quan trọng nhất, điều
này hàm ý rằng, việc kiểm soát lạm phát cơ bản cần chú ý tới yếu tố giá năng
lượng. Việc ảnh hưởng của yếu tố giá năng lượng tới lạm phát cho thấy ảnh
hưởng chéo hay ảnh hưởng lan tỏa từ giá năng lượng tới các giá khác trong nền
kinh tế Việt Nam là khá lớn trong thời gian qua.


- Xét về mối quan hệ dài hạn, khi cung tiền, chỉ số giá nhập khẩu, lương và
tỷ giá tăng sẽ làm cho lạm phát cơ bản tăng, còn lãi suất có ảnh hưởng khơng
nhiều tới lạm phát cơ bản trong dài hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ARIMA và mơ hình MARKOV. Dựa trên các chỉ số RMSE, MAE và MAPE,
luận án đã rút ra kết luận là mơ hình ARIMA dự báo lạm phát cơ bản chính xác
hơn mơ hình MARKOV. Ngun nhân là do lạm phát cơ bản được xem là lạm
phát tương đối ổn định trong dài hạn khi đã loại bỏ các yếu tố sốc và các yếu tố
có dao động mạnh trong chỉ số lạm phát. Luận án áp dụng phương pháp kết hợp
dự báo có ảnh hưởng tuyến tính của thời gian và kết quả cho thấy chất lượng dự
báo đã được cải thiện đáng kể nếu xét theo tiêu chí RMSE, MAE và MAPE.


<b>6. Bố cục của luận án </b>


Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng biểu,
đồ thị, luận án được chia thành bốn chương.


Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu



Chương 2: Xây dựng chỉ số lạm phát cơ bản tại Việt Nam


Chương 3: Thực trạng lạm phát cơ bản và các biến số kinh tế vĩ mô tại Việt
nam giai đoạn 2000-2015


Chương 4: Xây dựng các mơ hình phân tích và dự báo lạm phát cơ bản ở
Việt Nam


<b>CHƯƠNG 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1. Cơ sở lý luận về lạm phát cơ bản </b>


<i><b>1.1.1. Cơ sở lý luận về lạm phát </b></i>


<i><b>1.1.2. Cơ sở lý luận về lạm phát cơ bản </b></i>


<i><b>1.1.3. Cơ sở lý thuyết xây dựng mơ hình phân tích và dự báo lạm phát cơ bản </b></i>


<i>1.1.3.1. Cơ sở lý thuyết xây dựng các mơ hình phân tích lạm phát cơ bản </i>


a) Mơ hình phân tích theo quan điểm trường phái Keynes


Lý thuyết Keynes chỉ ra rằng trong thời kỳ suy thối thì áp lực của lạm
phát là thấp, nhưng khi đầu ra tăng hơn mức tiềm năng thì sẽ dẫn đến những
rủi ro cao hơn về lạm phát. Keynes cho rằng sự khác biệt trong lý thuyết tân
cổ điển có thể phân tích được giảm phát K, ơng đã giả sử thất nghiệp có thể
làm cho giá và tiền lương trở lên linh hoạt. Dựa trên quan điểm này, Phillips,
một nhà kinh tế học tại trường kinh tế London đã nghiên cứu và đưa ra những


luận điểm quan trọng để phát triển lý thuyết này. Năm 1958, Phillips đã chỉ ra
mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong bài báo “The Relation between
Unemployment and the Rate of Change of Money Wage Rates in the United Kingdom,
1861-1957”. Tác giả chỉ ra rằng, cầu của hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ liên quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hơn về mối quan hệ giữa thất nghiệp, tỷ lệ lương, giá và năng suất. Đây chính là
những gợi ý quan trọng cho các nghiên cứu về sau.


Dựa trên nghiên cứu của Phillips, Paul Samuelson và Robert Solow
(1960) đã chỉ ra mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp ở Mỹ
với số liệu cho giai đoạn 1933-1958. Kết quả này khá tương đồng với kết quả
của Phillips đã chỉ ra đối với nền kinh tế Anh. Các tác giả lập luận rằng sở dĩ có
sự tương quan giữa thất nghiệp và giá là vì tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ gắn với tổng
cầu cao, và tổng cầu cao này sẽ gây sức ép lên tiền lương và mức giá trong nền
kinh tế.


Năm 1962, Okun đã đưa ra nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp
và tăng trưởng của một quốc gia. Tác giả chỉ ra tỷ lệ thất nghiệp có mối quan
hệ chặt chẽ đối với tăng trưởng và tăng trưởng tiềm năng của một nền kinh tế.
Sau này được gọi là Luật Okun.


Năm 1973, Lucas đã xuất bản một bài báo nổi tiếng đăng trên tạp chí
American Economic Review, với tựa đề “Một số bằng chứng quốc tế về sự hoán
đổi giữa lạm phát và thất nghiệp”. Đây là mơ hình thơng tin khơng hồn hảo, theo
đó, nền kinh tế bao gồm nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng hoạt động trên
các thị trường cạnh tranh. Quyết định cung ứng lao động hay sản phẩm của mỗi
tác nhân kinh tế phụ thuộc tỉ lệ thuận vào mức giá tương đối, là tỷ số giữa giá sản
phẩm của tác nhân đó so với mức giá chung, chứ khơng phải là phụ thuộc vào sự
thay đổi mức giá chung. Tuy nhiên, khi một tác nhân quan sát một sự thay đổi về
giá đối với bản thân anh ta, anh ta khơng thể biết được sự thay đổi đó là do sự


thay đổi trong mức giá tương đối hay mức giá chung. Đây chính là giả định về sự
thơng tin khơng hồn hảo, giả thuyết mang tính quyết định đến hiệu ứng thực của
các chính sách điều tiết tổng cầu đối với nền kinh tế. Tác nhân này sẽ ra quyết
định dựa trên sự phỏng đoán tốt nhất của anh ta, về việc phần thay đổi nào trong
giá mà anh ta quan sát được có nguyên nhân từ sự thay đổi mức giá chung, và
phần nào là có nguyên nhân từ sự thay đổi mức giá tương đối. Vì các tác nhân
luôn diễn giải sự thay đổi mức giá một phần là do giá tương đối, cho nên những
thay đổi từ các cú sốc danh nghĩa sẽ có ảnh hưởng đến sản lượng.


Trong mơ hình của Lucas, tác động của các cú sốc danh nghĩa lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào phương sai của chúng. Nếu các cú sốc danh nghĩa mà lớn, các tác
nhân sẽ diễn giải đa số sự thay đổi về giá của họ do cú sốc danh nghĩa, là do
mức giá chung thay đổi chứ không phải giá tương đối, cho nên sẽ phản ứng ít về
sản lượng. Vì thế, phương sai lớn của tổng cầu danh nghĩa sẽ làm cho đường
Phillips dốc hơn. Tức là khi đó, cú sốc cầu chủ yếu làm tăng giá cả mà ít làm
tăng sản lượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

của nền kinh tế. Do vậy, Sargent và Wallace (1976) đã giải quyết vấn đề xác định
yếu tố kỳ vọng trong mơ hình bằng cách xây dựng hệ các phương trình đồng thời
có ràng buộc theo các yếu tố kỳ vọng. Các tác giả đã đề xuất phương trình đường
cong Phillips có dạng sau:


*


1 0 1 1 1


<i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>P</i><i>P</i><sub></sub>   <i>U</i>  <sub></sub><i>P</i> <i>P</i><sub></sub>  (1.1)
Trong đó, Ut là thất nghiệp,



Pt là dạng Loga của mức giá


t-1Pt
*


là dạng Loga của mức giá thể hiện kỳ vọng của mức giá ở thời kỳ t
giống như mức giá ở độ trễ t-1.


εt là các yếu tố ngẫu nhiên.


Năm 1988, Ball, Mankiw và Romer đã phát triển một mơ hình Keynes
mới trong đó các doanh nghiệp có thể kiểm sốt được giá cả của chính họ trên
thị trường cạnh tranh khơng hoàn hảo.


Theo trường phái Keynes, các cú sốc danh nghĩa có tác động vì giá cả
danh nghĩa biến động không thường xuyên. Một sự tăng lên của tỷ lệ lạm phát
trung bình làm cho các doanh nghiệp điều chỉnh giá thường xuyên hơn cho phù
hợp với xu thế giá tăng. Đến lượt mình, sự điều chỉnh giá thường xuyên lại hàm
ý rằng giá cả điều chỉnh nhanh nhạy với các cú sốc danh nghĩa, do đó các cú sốc
danh nghĩa sẽ có hiệu ứng thực là khơng lớn. Như vậy, các học giả Keynes cho
rằng hiệu ứng thực của các cú sốc tổng cầu danh nghĩa sẽ nhỏ khi lạm phát trung
bình lớn.


Giống với dự đoán của Lucas, BMR (1988) cũng cho rằng tần suất thay
đổi giá phụ thuộc vào phương sai của tổng cầu. Các nước có tổng cầu biến
động mạnh sẽ có đường Phillips dốc hơn. Để giải thích điều này, các học giả
Keynes cho rằng khi tổng cầu biến động mạnh, các doanh nghiệp càng cảm
thấy bất ổn giống như khi có lạm phát trung bình lớn, nên sẽ điều chỉnh giá
thường xuyên hơn.



Năm 1982, Robert J. Gordon đã mơ hình hóa đường Phillips để phân tích
và dự báo lạm phát bằng mô hình kinh tế lượng. Đến năm 1990, tác giả mới
hoàn thiện mơ hình này và được gọi là “Mơ hình tam giác” (Triangle Model).
Mơ hình tam giác chính là dạng ước lượng của mơ hình Phillips lý thuyết đã
được phân tích ở trên theo phương trình (1.1). Theo mơ hình tam giác, tỷ lệ
lạm phát thực tế được xác định bởi (i) lạm phát do kỳ vọng lạm phát; (ii) lạm
phát do cầu kéo; và (iii) lạm phát do chi phí đẩy hay các cú sốc cung. Hai nhân
tố sốc cung và thay đổi trong kỳ vọng lạm phát là những nhân tố chính làm
dịch chuyển đường Phillips ngắn hạn.


1 ( ) ( ) 1 ( ) 1


<i>G</i>


<i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>t</i>


<i>P</i><sub></sub>    <i>L P</i> <i>L u</i><sub></sub>  <i>L z</i> <i>v</i><sub></sub> (1.2)
Trong đó:


<i>P</i> là tỷ lệ lạm phát;


u là tỷ lệ thất nghiệp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Như đã đề cập ở trên, biến giải thích tỷ lệ thất nghiệp có thể thay bằng
biến giải thích độ chênh sản lượng (so với sản lượng tiềm năng) hoặc tốc độ tăng
trưởng. Mơ hình tam giác có một số hàm ý quan trọng.


Thứ nhất, trong dài hạn, lạm phát luôn luôn bắt nguồn từ việc giá trị sản
lượng danh nghĩa (ví dụ GDP danh nghĩa) vượt quá nhiều so với tiềm năng. Do


đó, để kiểm sốt lạm phát, chính sách cần hướng vào một cái neo danh nghĩa mà
ở đây cụ thể là tăng trưởng GDP danh nghĩa cần được coi là mục tiêu trọng tâm
của chính sách tiền tệ. Ý kiến này khơng chỉ của Gordon mà cịn của nhiều nhà
kinh tế học nổi tiếng khác như Robert Hall, Bennett McCallum, John Taylor,
James Tobin v.v… Do lạm phát có qn tính (lạm phát cao trong q khứ có thể
khiến người lao động và doanh nghiệp kỳ vọng lạm phát trong tương lai cao,
điều này đến lượt nó sẽ đẩy lạm phát thực tế cao lên), mơ hình gợi ý Ngân hàng
trung ương bắt đầu coi tăng trưởng GDP danh nghĩa là mục tiêu khi nền kinh tế
khơng có độ chênh sản lượng, cụ thể là chọn tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa
bằng tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa tiềm năng cộng với tỷ lệ lạm phát cơ
bản có tính đến yếu tố qn tính.


Thứ hai, trong ngắn hạn, nếu biểu diễn bằng đồ thị thì quan hệ giữa độ
chênh sản lượng và lạm phát có thể mơ tả như sau: khi tăng trưởng GDP danh
nghĩa càng cao hơn tăng trưởng GDP danh nghĩa tiềm năng, thì đường Phillips
trên đồ thị sẽ xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ tương ứng với thời kỳ
lạm phát ban đầu thấp sau đó sẽ là lạm phát cao và suy thối (stagflation – đình
đốn lạm phát).


Theo Nguyễn Khắc Minh (2011) cho rằng “Khoảng chênh sản lượng được
đưa vào trong mơ hình đường cong Phillips làm chỉ số phản ánh áp lực từ phía cầu
và phương trình lạm phát có thể được rút ra từ các phương trình tiền lương và giá
riêng rẽ”.


Từ những cơ sở lý thuyết ở trên, Nguyễn Khắc Minh đã đề xuất mơ hình
đường cong Phillips cho lạm phát cơ bản có bổ sung yếu tố kỳ vọng và các cú
sốc như sau :





1 2 3


<i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>p</i> <i>pt</i>


<i>P</i> <i>a GAP</i><i>a W</i> <i>q</i> <i>a SS</i> (1.3)


0 1 2 3


<i>e</i>


<i>t</i> <i>t</i> <i>t</i> <i>wt</i>


<i>W</i> <i>b</i> <i>b GAP</i><i>b P</i> <i>b SS</i> (1.4)


1


<i>n</i>
<i>e</i>


<i>t</i> <i>j</i> <i>t j</i>
<i>j</i>


<i>P</i>  <i>P</i><sub></sub>




(1.5)


Trong đó dấu chấm ở trên biến số hàm ý phần trăm thay đổi và
Pt = tỷ lệ lạm phát trong thời kỳ t;



W = tỷ lệ tăng trưởng tiền lương danh nghĩa;


qp = tỷ lệ tăng trưởng xu thế của năng suất lao động;


SSpt = cú sốc cung ảnh hưởng tới mức giá hàng hóa;


SSwt = cú sốc cung ảnh hưởng tới mức tiền lương danh nghĩa;


GAP = biến khoảng chênh GDP, được xác định bằng hiệu số giữa mức sản
lượng thực tế với mức sản lượng tiềm năng; và <i>e</i>


<i>t</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Phương trình (1.3) mô tả hành vi định giá cao hơn chi phí lao động. Giá
được đặt cao hơn so với chi phí lao động đã điều chỉnh theo năng suất (W<i>qp</i>)


và chịu ảnh hưởng từ phía cầu theo chu kỳ (được đo bằng khoảng chênh GDP)
và các cú sốc giá ngoại sinh (SSp). Trong phương trình (1.4), lạm phát tiền công


được giả định phụ thuộc vào cầu theo chu kỳ, tỷ lệ lạm phát giá kỳ vọng<i>P<sub>e</sub></i> và
các cú sốc giá ngoại sinh (SSw). Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng được mơ hình hóa là trễ


một thời kỳ với lạm phát trong quá khứ như trong phương trình (1.5).


Kết hợp các phương trình (1.3), (1.4), và (1.5) sẽ cho chúng ta phương
trình đường cong Phillips cho lạm phát cơ bản như sau:


0 0 1 2 3 4



<i>n</i>


<i>t</i> <i>t s</i> <i>t</i> <i>pt</i> <i>wt</i>
<i>s</i>


<i>P</i> <i>d</i> <i>d P</i><sub></sub> <i>d GAP</i> <i>d SS</i> <i>d SS</i>




 

   (1.6)


Trong đó d0, d1 ... là các tham số và các biến khác thì được định nghĩa như trên.


GDP thực tế là giá trị GDP danh nghĩa loại bỏ ảnh hưởng của giá. Giả sử
Yt là dạng loga của GDP danh nghĩa và Pt là dạng loga của chỉ số giá, khi đó


dạng loga của GDP thực tế được biểu diễn như sau: yt = Yt – Pt


Do vậy, GAP được biểu diễn như sau:


GAPt = yt – ypt = Yt – Pt - ypt (1.7)


Trong đó:


Yt = loga của GDP danh nghĩa;


yt = loga của GDP thực tế; và


ypt = loga của GDP thực tế tiềm năng, là mức sản lượng mà tại đó cung



khơng vượt q cầu. Nếu sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tiềm năng có thể
gây hạn chế tăng trưởng và áp lực lạm phát. Ngược lại, nếu sản lượng thực tế
thấp hơn sản lượng tiềm năng thì lạm phát có xu hướng giảm (CBO 2004).


Khi lấy sai phân bậc nhất của phương trình (1.7) và các biến được nhóm
lại với nhau, biến GDP có thể được biểu diễn như sau:


<i>GAPt</i>  <i>yt</i><i>ypt</i> 

<i>yt</i>1<i>ypt</i>1

<i>Yt</i><i>ypt</i>

<i>Pt</i> (1.8)


Thay (1.8) vào (1.6), phương trình lạm phát cơ bản dạng đường cong
Phillips có thể được biểu diễn như sau:




0 1 2 1 1 2 3 4


0


<i>n</i>


<i>t</i> <i>t s</i> <i>t</i> <i>pt</i> <i>t</i> <i>pt</i> <i>pt</i> <i>wt</i>
<i>s</i>


<i>P</i> <i>f</i> <i>f P</i><sub></sub> <i>f</i> <i>y</i><sub></sub> <i>y</i> <sub></sub> <i>f Y</i> <i>y</i> <i>f SS</i> <i>f SS</i>




 

      (1.9)


Chỉ định phương trình đường cong Phillips như trên cho phép tổng cầu


danh nghĩa (thể hiện bằng biểu thức(<i>Y<sub>t</sub></i><i>y<sub>pt</sub></i>) có ảnh hưởng tới lạm phát cơ bản.
Biểu thức SSp và SSw trong phương trình (1.9) khi làm thực nghiệm thường


được tính bằng thay đổi mức giá tương đối của lương thực và năng lượng.
Do vậy, phương trình đường cong Phillips được chỉ định như sau: <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub>


0 1 1 1 2 3 4 5


0 0 0


( ) ( )


<i>n</i> <i>n</i> <i>n</i>


<i>t</i> <i>t</i> <i>pt</i> <i>t</i> <i>pt</i> <i>s</i> <i>t s</i> <i>s</i> <i>t s</i> <i>s</i> <i>t s</i>


<i>s</i> <i>s</i> <i>s</i>


<i>P</i> <i>g</i> <i>g y</i><sub></sub> <i>y</i> <sub></sub> <i>g Y</i> <i>y</i> <i>g P</i><sub></sub> <i>g REP</i><sub></sub> <i>g REP</i><sub></sub>


  


     

(1.10)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

khu vực sản xuất, tỷ lệ thất nghiệp của nam hoặc nữ giới trong độ tuổi lao động.
b) Mô hình phân tích theo quan điểm trường phái tiền tệ


Các nhà kinh tế học theo trường phái tiền tệ cho rằng cung tiền tăng nhanh
hơn tỷ lệ tăng trưởng của thu nhập quốc gia sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.



John Hicks (1937) là người đầu tiên đề xuất mơ hình IS-LM để giải thích
hiện tượng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Trong đó, Hicks giả sử
rằng tiền lương cứng nhắc và thu nhập có nguồn gốc từ tiêu dùng và đầu tư.
Trong thị trường hàng hóa, đầu tư được giả sử có dấu ngược chiều với lãi suất,
có nghĩa là lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu tư và tiết kiệm có dấu cùng chiều với
thu nhập, có nghĩa là tiết kiệm tăng sẽ làm thu nhập tăng.


Modiglianli (1944) tiếp tục phát triển mơ hình trên và đã được Alvin
Hansen (1953) giới thiệu cụ thể, được gọi tên là mơ hình Hicks-Modigliani.


Các nghiên cứu quan trọng của trường phái tiền tệ sau này được phát triển
mạnh mẽ bởi các nghiên cứu: Friedman (1970) cho rằng: “Lạm phát luôn luôn
và bao giờ cũng là một hiện tượng của tiền tệ”; Brunner (1970); Johnson (1972);
Laider (1975, 1976, 1981) và Parkin (1975).


Cách tiếp cận tiền tệ truyền thống giả định rằng các quan sát về tốc độ
tăng trưởng của cung tiền trong quá khứ sẽ giúp dự đoán tỷ lệ lạm phát dài hạn.
Mơ hình lạm phát tiền tệ đưa ra mối quan hệ sau:


<i>t</i>, <i>t</i>, <i>t</i> 1,..., <i>t i</i>



<i>P</i> <i>f M</i> <i>M</i> <i>M</i><sub></sub> <i>M</i><sub></sub> (1.11)
Trong đó:


<i>P</i><sub> = tỷ lệ lạm phát thời kỳ t; </sub>


M = tốc độ tăng trưởng tiền tệ thời kỳ t;


Theo lý thuyết này, lạm phát phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng tiền tệ hiện
tại và quá khứ. Các ước lượng thực nghiệm của các mơ hình dự báo của phái


tiền tệ phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn thước đo tổng lượng tiền được dùng để
đo lường tăng trưởng cung tiền và số lượng quan sát trễ. Lựa chọn thước đo tiền
tệ phù hợp và độ dài cấu trúc trễ không được lý giải bằng lý thuyết kinh tế,
nhưng nó lại có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng dự báo của mơ hình.


Theo Nguyễn Khắc Minh (2011), các dạng mơ hình tiền tệ có thể bổ xung
thêm biến chính sách tài khóa vào (biến tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên tổng sản
phẩm trong nước, mức thay đổi của chi tiêu chính phủ) và các biến số khác (mức
giá tương đối của lương thực và năng lượng) để lý giải cho những thay đổi của
tổng cung mà có ảnh hưởng ngắn hạn tới tỷ lệ lạm phát. Tác giả đề xuất dạng
tổng quát của mô hình có thể được viết như sau:


0 1 2 3


0 0 0


<i>n</i> <i>m</i> <i>k</i>


<i>t</i> <i>t s</i> <i>t s</i> <i>t s</i>


<i>s</i> <i>s</i> <i>s</i>


<i>P</i> <i>g</i> <i>g M</i> <i>g G</i> <i>g SS</i>


  


 

(1.12)


Trong phương trình trên, lạm phát được xác định bằng tỷ lệ tăng trưởng
cung tiền hiện tại và quá khứ (M), chi tiêu chính phủ (G) và các cú sốc cung


(SS), nó được phản ánh bằng thay đổi mức giá tương đối của lương thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

giá hàng hóa thương mại (log PT


), giá hàng hóa phi thương mại (logPN) và giá
được kiểm soát (LogPc


). Mối quan hệ này được biểu diễn như sau:
<i>C</i>


<i>N</i>
<i>T</i>


<i>P</i>
<i>P</i>


<i>P</i>


<i>P</i> log log (1 )log


log <sub>1</sub> <sub>2</sub>  <sub>1</sub><sub>2</sub> (1.13)


trong đó 12< 1.


Vì lạm phát cơ bản đã loại bỏ giá cả của các mặt hàng được kiểm soát như
điện nước, giao thông, xăng và các dịch vụ bưu chính viễn thơng nên ta có phương
trình sau:


<i>N</i>
<i>T</i>



<i>core</i> <i>P</i> <i>P</i>


<i>P</i> log log


log <sub>1</sub> <sub>2</sub> (1.14)


trong đó <sub>1</sub><sub>2</sub>< 1.


Đối với hàng hóa thương mại, những thay đổi trong giá hàng hóa thương
mại phụ thuộc vào những thay đổi trong giá quốc tế log <i>f</i>


<i>P</i> và những thay đổi
trong tỷ giá logE. Giá thương mại có thể được mơ hình hóa theo sức mua tương
đương PPP và gọi nó là kênh tác động của giá hàng hóa thương mại đến lạm
phát cơ bản.


<i>E</i>
<i>P</i>


<i>PT</i> log <i>f</i> log


log   (1.15)


Tác giả giả định rằng thị trường hàng hóa phi thương mại vận động cùng
chiều với thị trường cả nước. Khi đó giá cả hàng hóa phi thương mại phụ thuộc
vào tổng cầu và tổng cung. Về phía cung, những thay đổi trong hàng hóa phi
thương mại phụ thuộc vào những thay đổi trong chi phí hàng sản xuất trung
gian IC (bao gồm các hàng trung gian nhập khẩu và sản xuất trong nước), chi
phí lao động (đo bằng tiền lương W) và sự tăng giá từ phía cung (MU) có thể


do thị trường khơng hồn hảo gây ra. Những thay đổi trong giá cả hàng hóa
trung gian nhập khẩu vận động theo luật PPP trong phương trình (1.14). Những
yếu tố này có thể được coi là các nhân tố chi phí đẩy tác động đến lạm phát cơ
bản trong nước.


Về phía cầu, tổng cầu phụ thuộc vào thu nhập (Y), lãi suất (r), tài sản
thuế và tiêu dùng của chính phủ. Những thay đổi trong nhân tố này có thể gây
ra dư cầu và ảnh hưởng đến mức giá và có thể coi là nhân tố cầu kéo của lạm
phát cơ bản.


Do vậy phương trình biểu diễn kênh phi thương mại như sau:
<i>W</i>


<i>IC</i>
<i>MU</i>


<i>PN</i> log log


log <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> (1.16)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

)
log(
)
log(
<i>P</i>
<i>M</i>
<i>P</i>
<i>M</i>
<i>MU</i>
<i>EMB</i>


<i>MU</i>
<i>MU</i>
<i>d</i>
<i>S</i>
<i>S</i>


<i>S</i>    



= 1
1
log
log
)
log(
)
log( <sub></sub>





 <i>P</i> <i>P</i>


<i>P</i>
<i>M</i>
<i>P</i>
<i>M</i>
<i>MU</i>
<i>d</i>


<i>S</i>
<i>S</i>
(1.17)
trong đó MU<i>S</i>


là sự tăng giá của người sản xuất hay tăng giá phía cung,
M<i>S</i><sub> là cung tiền, M</sub><i>d</i><sub> là cầu về tiền và P</sub>


1


 là mức giá của kỳ trước.


Theo lý thuyết kinh tế, cầu về tiền phụ thuộc vào thu nhập thực tế Y, lãi suất r,
và thay đổi trong kỳ vọng lạm phát P<i>e</i>. Do đó hàm cầu tiền có thể được viết dưới


dạng
<i>e</i>
<i>d</i>
<i>P</i>
<i>r</i>
<i>Y</i>
<i>P</i>
<i>M</i>
log
log
log
)


log( <sub>0</sub> <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> (1.18)



Từ các phương trình (1.14) đến (1.18) hàm của lạm phát cơ bản (ký hiệu
hàm log là ) có dạng như sau:


)
,
,
,
,
,
,
,


( <i>f</i> <i>S</i> <i><sub>core</sub>e</i>


<i>core</i> <i>F</i> <i>P</i> <i>E</i> <i>IC</i> <i>W</i> <i>M</i> <i>Y</i> <i>r</i> <i>P</i>


<i>P</i>         


 (1.19)


trong đó lạm phát cơ bản trong quá khứ được dùng để thay thế cho kỳ
vọng lạm phát cơ bản.


Do những khó khăn về nguồn số liệu như các số liệu về chi phí đầu vào
nhập khẩu khơng có sẵn nên tác giả đề xuất hàm của lạm phát cơ bản như sau:


or ( , , , W, , , or )


<i>f</i> <i>s</i> <i>e</i>



<i>c e</i> <i>c e</i>


<i>P</i> <i>F</i> <i>P</i> <i>E</i> <i>M</i> <i>Y</i> <i>r</i> <i>P</i>


         (1.20)


<i>1.1.3.2. Cơ sở lý thuyết xây dựng các mô hình dự báo lạm phát cơ bản </i>


Dựa trên nghiên cứu của Stock và Watson (2008), tác giả chia các mơ
hình được sử dụng để dự báo thành 03 nhóm bao gồm: (1) Dự báo dựa trên
thông tin quá khứ; (2) Dự báo dựa trên đo lường; (3) Mô hình kết hợp dự báo.


(1) Dự báo dựa trên thông tin quá khứ:
Các mơ hình tự hồi quy


 Mơ hình ARIMA dự báo trước h bước ngẫu nhiên
<i>t hh</i>   <i>t</i> <i>ch</i> <i>h</i>( )<i>L</i>  <i>t</i> <i>ut hh</i> (1.21)


Trong đó, π là lạm phát, <i>h</i>


<i>c</i> là hằng số, <i>h</i>( )<i>L</i> là toán tử trễ, <i>h</i>
<i>t h</i>


<i>u</i><sub></sub> là sai số dự
báo trước h bước ngẫu nhiên.


Trong mơ hình dự báo tự hồi quy này, độ trễ được xác định bởi tiêu chí
thơng tin Akaike (Akaike Information (AIC)) trong khoảng từ 1 đến 6 lần.


<i><b> Mơ hình hàm chuyển Markov </b></i>



Giả sử lạm phát cơ bản (πt ) một quá trình phụ thuộc vào một biến trạng


thái rời rạc không quan sát được, st. M là khả năng xảy ra các cơ chế và cơ chế


(trạng thái) m trong thời kỳ t khi st = m với m=1,…,M.


πt = µt(m) + σ(m)€t


Khi st = m, với €t tuân theo phân phối chuẩn iid; σ(m) = σm là cơ chế


chuyển phụ thuộc và µt (m) được biểu diễn như sau:


µt (m) = Xt’βm + Zt’γ


Ở đây, βm , γ , kX và kZ là các véc tơ hệ số. Xt là cơ chế chuyển với hệ số


βm và Zt là cơ chế bất biến với hệ số là γ.


Dự báo trước h bước bằng mơ hình hàm chuyển Markov
πt+h = µt+h(m) + σ(m)€t+h


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Phương pháp này dựa trên dự báo đường cong Phillips có sử dụng các
biến số như tỷ lệ thất nghiệp, khoảng chênh sản lượng, tăng trưởng đầu ra và có
thể có một số các biến khác để dự báo lạm phát và lạm phát cơ bản.


Trong đó, 02 mơ hình dự báo cơ bản được đề xuất bởi Gordon năm 1982
và 1990, mơ hình năm 1990 được gọi là Mơ hình tam giác (triangle model). Mơ
hình Gordon (1982) về cơ bản là mơ hình trễ phân phối tự hồi quy và mơ hình
Gordon (1990) sử dụng hàm bước (Step function).



Gordon (1990) đã có những hiệu chỉnh cho mơ hình được tác giả đề xuất
năm 1982. Trong đó, năm 1990 tác giả tập trung vào hiệu chỉnh việc lựa chọn trễ
cho biến số thất nghiệp. Đến năm 1998, tác giả đã hồn thiện mơ hình được đề xuất
năm 1990. Tác giả chỉ ra các biến sốc cung là thất nghiệp, lạm phát thực phẩm và
năng lượng, và nhập khẩu lạm phát. Trong mơ hình này, tác giả đã bỏ đi các yếu tố
sốc cung được chỉ định ở mơ hình trên và chủ yếu dựa trên mơ hình trễ phân phối
tự hồi quy.


Mơ hình Phillips dự báo trước h bước cho lạm phát cơ bản được Gordon
đề xuất có dạng sau:


<i><sub>t h</sub>h</i><sub></sub> <i><sub>t</sub></i> <i>h</i><i>h</i>(L)  <i><sub>t</sub></i> <i>h</i>( )<i>L u<sub>t</sub></i><i><sub>t h</sub>h</i><sub></sub>


Trong đó, <i>h</i>(L)và <i>h</i>(L)được lựa chọn theo tiêu chí AIC với độ trễ tối đa là


4.


(3) Mơ hình kết hợp dự báo
a) Khái niệm


Giả sử cho trước các dự báo πt+h (là dự báo trước h bước tại thời điểm t


của chuỗi thời gian {πt} và các giá trị thực tương ứng của nó π
*


t+h).


b) Đánh giá tính tối ưu và độ chính xác của các dự báo đơn



<i>- Đánh giá tính tối ưu của dự báo: Ký hiệu </i> *


<i>t h</i> <i>t h</i> <i>t h</i>


<i>e</i><sub></sub> <sub></sub>  <sub></sub> là sai số của
dự báo trước h bước tại thời điểm t. Trong thực hành để kiểm định tính tối ưu
của dự báo người ta thường tiến hành kiểm định phương trình hồi quy sau:


<i>e<sub>t h</sub></i><sub></sub>   <sub>0</sub> <sub>1</sub> <i><sub>t h</sub></i><sub></sub> <i>u<sub>t</sub></i>. Dự báo là tối ưu nếu (<sub>0</sub>,<sub>1</sub> ) = (0,0).
Phuơng trình hồi qui trên có thể được viểt dưới dạng:


*
0 1


<i>t h</i> <i>t h</i> <i>ut</i>


      và dự báo sẽ là tối ưu nếu (0,1) = (0,1).


<i>- Đo độ chính xác của dự báo: để đánh giá độ chính xác của dự báo, </i>
người ta có thể đánh giá phần trăm sai số tuyệt đối của kết quả dự báo so với giá
trị thực tiễn. Nhưng người ta hay sử dụng Trung bình cộng của bình phương sai


số



 
 <i>T</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>k</i>
<i>t</i>


<i>e</i>
<i>T</i>
<i>MSE</i>
1
2
,


1 <sub>, trong đó </sub>


<i>t</i>
<i>k</i>
<i>t</i>


<i>e</i> <sub>,</sub> là sai số của dự báo trước k bước tại thời điểm


t để đánh giá độ chính xác của dự báo. Dự báo cho kết quả càng chính xác nếu
như MSE càng nhỏ và cũng như vậy đối với hai dự báo bất kỳ, dự báo nào có
MSE nhỏ hơn được xem là dự báo có độ chính cao hơn.


Căn bậc hai của Trung bình cộng bình phương các sai số dự báo:
<i>MSE</i>


<i>RMSE</i>  cũng thường được sử dụng để thay cho MSE.


<b>Kiểm định bao dự báo </b>


Giả sử <i>t h</i>





<sub></sub> và <i>b</i>
<i>t h</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

dự báo a và b. Vấn đề đặt ra là kết quả dự báo nào trong hai dự báo đó bao qt
được các thơng tin hữu ích cho dự báo của <i><sub>t h</sub></i><sub></sub> ? Để trả lời câu hỏi này người ta
sử dụng kiểm định bao dự báo. Nói cách khác kiểm định bao dự báo được sử
dụng để xác định xem dự báo này có thông tin chứa thông tin của dự báo kia hay
khơng, nếu có dự báo đó được gọi là bao dự báo kia.


Phương pháp tiến hành kiểm định bao dự báo như sau: thực hiện ước


lượng mơ hình hồi qui: <i>a</i> <i>b</i>


<i>t h</i> <i>a</i> <i>t h</i> <i>b</i> <i>t h</i> <i>t h</i>


<sub></sub>  <sub></sub>  <sub></sub> <sub></sub> . (1.22)


Nếu (<i><sub>a</sub></i>,<i><sub>b</sub></i>) = (1,0) thì mơ hình dự báo a được coi là chứa mơ hình b (khi
đó mơ hình b được xem là chứa thơng tin khơng có ích) và nếu (<i><sub>a</sub></i>,<i><sub>b</sub></i>) = (0,1)
thì mơ hình dự báo b chứa mơ hình a.


Đối với các cặp (<i><sub>a</sub></i>,<i><sub>b</sub></i>) khác với hai trường hợp nói trên thì mơ hình nào có
giá trị tuyệt đối của hệ số lớn hơn được xem là mang thông tin nhiều hơn và trong
trường hợp này cả hai mơ hình đều mang thơng tin có giá trị. Khi đó vấn đề kết hợp
2 dự báo này thành một dự báo mang thơng tin của cả hai mơ hình đã được đặt ra.


c) Thuật toán kiểm định bao dự báo


Giả sử có n mơ hình dự báo khác nhau về một biến kinh tế nào đó. Ý
tưởng của thuật toán là so sánh tất cả các kết quả dự báo của các mơ hình đó với


nhau bằng cách sử dụng các kiểm định bao nhằm loại bỏ những mơ hình bị bao
trong các mơ hình khác. Các phép so sánh này được thực hiện cho từng cặp bằng
kiểm định bao dự báo nêu trên. Kết quả cuối cùng của thuật toán là loại bỏ được
các mơ hình dự báo bị bao hàm bởi một mơ hình dự báo khác nào đó.


d) Kết hợp dự báo


Trong luận án chỉ giới thiệu phương pháp trọng số kết hợp biến đổi theo
thời gian.


Giả sử có n kết quả dự báo khác nhau của π trước h thời kỳ, ký hiệu <i>i</i>
<i>t h</i>


<sub></sub> ,
với i=1,…,n.


Phương pháp kết hợp dự báo được xác định trên cơ sở ước lượng phương
trình hồi qui sau:


*


0 1 0 1 1 0 1 2 0 1


0 0 1 1 2 2


( ) ( ) ( ) ... ( ) <i>n</i>


<i>t h</i> <i>TIME</i> <i>TIME</i> <i><sub>t h</sub></i> <i>TIME</i> <i><sub>t h</sub></i> <i><sub>n</sub></i> <i><sub>n</sub>TIME</i> <i><sub>t h</sub></i> <i><sub>t h</sub></i>


        <sub></sub>     <sub></sub>      <sub></sub> <sub></sub>



Với *<i>t h</i> là giá trị dự báo được kết hợp từ n dự báo khác nhau.


ở đây: TIME là biến thời gian.


Có thể đánh giá tầm quan trọng của việc thay đổi thời gian đối với kết quả
dự báo bằng cách kiểm tra giá trị và mức ý nghĩa thống kê của các ước lượng
của 1


<i>i</i>


 , với i=0,…,n).


<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>


<i><b>1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích và dự báo lạm </b></i>
<i><b>phát cơ bản </b></i>


<i><b>1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về cách đo lường lạm phát cơ bản </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b>XÂY DỰNG CHỈ SỐ LẠM PHÁT CƠ BẢN TẠI VIỆT NAM </b>
<b>2.1. Phương pháp xây dựng chỉ số lạm phát cơ bản tại Việt Nam </b>
<b>2.2. Cơ sở dữ liệu được sử dụng để xây dựng chỉ số lạm phát cơ bản </b>
<b>2.3. Xây dựng chỉ số lạm phát cơ bản tại Việt Nam </b>


<b>2.4. Kết luận chương 2 </b>


<b>CHƯƠNG 3 </b>



<b>THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CƠ BẢN VÀ CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ </b>
<b>MÔ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2015 </b>


<b>3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội </b>


Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, Việt Nam đã thực thi và
xây dựng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và ổn định kinh tế vĩ mô. Đặc biệt, sau các năm lạm phát cao 2008 và 2011,
Việt Nam đã đặt mục tiêu hàng đầu là ổn định kinh tế vĩ mơ, được cụ thể hóa
trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.


Kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn: tăng trưởng chậm
lại do ảnh hưởng của khủng hoảng tài khóa Châu Á năm 1998-1999, khủng
hoảng tài khóa tồn cầu giai đoạn 2007-2009 và giai đoạn đình đốn từ 2010 cho
tới nay. Các giai đoạn 2000 – 2005 và 2006 -2010, mục tiêu hàng đầu hướng tới
duy trì đà tăng trưởng. Tuy nhiên, sau năm 2011, nền kinh tế có nhiều dấu hiệu
cho thấy sự bất ổn và mất cân đối. Do vậy, ổn định vĩ mô được coi mục tiêu ưu
tiên hàng đầu trong điều hành chính sách. Diễn biến chính sách tài khóa và tiền
tệ tại Việt Nam trong thời gian qua có thể khái quát theo các mục tiêu chính:
chính sách nới lỏng giai đoạn 2007 trở về trước; thắt chặt tài khóa và tiền tệ để
kìm chế lạm phát năm 2008, kích cầu 2009; thực hiện chính sách tài khóa, tiền
tệ chặt chẽ, linh hoạt để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm
tăng trưởng giai đoạn 2010-2012 và tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2013 đến nay.


<b>3.2. Thực trạng lạm phát cơ bản và các biến số kinh tế vĩ mô giai đoạn </b>
<b>2000-2015 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

biến động mạnh với biên độ dao động lớn; có những năm lạm phát đột ngột


tăng cao so với những năm trước đó (như năm 2008 và 20111); xuất hiện tính
chu kỳ trong ngắn hạn (cứ hai năm lạm phát tăng cao thì có một năm lạm phát
<b>tăng thấp). </b>


<b>3.3. Kết luận chương 3 </b>


<b>CHƯƠNG 4 </b>


<b>XÂY DỰNG CÁC MƠ HÌNH PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO LẠM PHÁT </b>
<b>CƠ BẢN Ở VIỆT NAM </b>


<b>4.1. Mô tả số liệu </b>


<b>4.2. Xây dựng các mơ hình phân tích và dự báo lạm phát cơ bản ở Việt Nam </b>


<i><b>4.2.1. Xây dựng các mơ hình để phân tích lạm phát cơ bản </b></i>


<i>4.2.1.1. Mơ hình đường cong Phillips </i>


+ Trong phần này, tác giả dựa trên lý thuyết của trường phái Keynes để xây
dựng mơ hình phân tích lạm phát cơ bản cho nền kinh tế Việt Nam. Trong Chương
I, tác giả đã chỉ ra mô hình đường cong Phillips phân tích LPCB cho Việt Nam có


dạng như sau: <sub>4</sub> <sub>4</sub> <sub>4</sub> <sub>4</sub>


1 1


or <i><sub>t</sub></i> <i><sub>i</sub></i> or <i><sub>t i</sub></i> <i><sub>i</sub></i> <i><sub>t i</sub></i> <i><sub>dt</sub></i> <i><sub>st</sub></i> <i><sub>t</sub></i>


<i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>



<i>c ecpi</i> <i>c</i> <i>c ecpi</i><sub></sub> <i>GAP</i><sub></sub> <i>SS</i> <i>SS</i> <i>u</i>


 


 



Trong đó, corecpi là lạm phát cơ bản, i thể hiện độ trễ của các biến số.
GAP là khoảng chênh sản lượng.


SSdt là các cú sốc cầu, tác giả lựa chọn các biến số GDP là đại diện cho cầu.


SSst là các cú sốc cung, biến số đại diện cho sốc cung là giá dầu thế giới (POIL).


Các kết quả ước lượng của mơ hình đường cong Phillips cho phép rút ra
các nhận định về tác động của một số yếu tố vĩ mô đối với LPCB như sau :


1) Hệ số R2 bằng 0,3911 cho thấy các biến giải thích giải thích được
39,11% những biến động của lạm phát cơ bản..


2) Lạm phát cơ bản bị ảnh hưởng bởi độ trễ của chính nó hay lạm phát cơ
bản kỳ vọng. Vì vậy, với các biện pháp để kiềm chế lạm phát của Chính phủ
cũng cần có thời gian để người tiêu dùng thay đổi kỳ vọng lạm phát.


3) Biến số GAP có ảnh hưởng tới lạm phát cơ bản, điều này cho thấy có
ảnh hưởng của tăng trưởng nóng của nền kinh tế tới lạm phát cơ bản. Điều này
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam như phân tích ở trên đã chỉ ra lạm
phát cơ bản ở Việt Nam phụ thuộc lớn vào chỉ số giá năng lượng, đầu tư và cung
tiền trong nền kinh tế và bên cạnh đó, yếu tố tăng trưởng nhanh cũng gây ra những
ảnh hưởng nhất định tới lạm phát. Cụ thể, nếu biến số GAP tăng 1 điểm % ở các


thời kỳ độ trễ là 2 và độ trễ là 4 sẽ làm lạm phát cơ bản giảm và tăng tương ứng (-)
0,0362 điểm % và 0,0286 điểm %. Kết quả trên cho thấy, tăng trưởng của nền kinh
tế Việt Nam càng gần sản lượng tiềm năng thì áp lực đối với lạm phát cơ bản càng
giảm. Và để kiềm chế lạm phát, chính sách tài khóa vẫn là một cơng cụ phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

phát cơ bản là 0,0846. Điều này cũng ngụ ý rằng, lạm phát cơ bản trong giai
đoạn gần đây có ảnh hưởng của yếu tố tiền tệ.


<i><b>5) Đối với các cú sốc cung : Giá dầu thô là biến số đại diện cho cú sốc cung </b></i>
trong mơ hình. Giá dầu tăng thì lạm phát cơ bản tăng. Hệ số tác động của biến dầu
lên lạm phát cơ bản là 0,0276>0 có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1% cho thấy
sự tăng giá dầu có ảnh hưởng thực sự tới biến động lạm phát cơ bản.


<i>4.2.1.2. Mơ hình hồi quy sử dụng phương pháp hồi quy từng bước </i>


Giả sử biến Y là biến phụ thuộc, X là tập hợp các biến độc lập. Mơ hình
kinh tế lượng để phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ
thuộc có dạng cơ bản như sau:


Y=a1 + a1X


Với Y là biến phụ thuộc, X là tập hợp các biến độc lập, được sử dụng để
giải thích trong mơ hình. a1 và a2 tương ứng là hệ số chặn và hệ số tác động.


Trong trường hợp cụ thể của Việt Nam, để nghiên cứu tác động của các yếu
tố tới lạm phát cơ bản và do những hạn chế về số liệu, tác giả đề xuất mơ hình
hồi quy có dạng như sau:


CORECPI = a1 + a2X



Trong đó, CORECPI là lạm phát cơ bản.


a1 và a2 lần lượt là hệ số chặn và các hệ số tác động của các biến số trong


tập biến số X tới CORECPI.


X là tập hợp các biến độc lập bao gồm: GDP, GC, HC, W, cung tiền thực
M2, ER, IR, CPINN, CPINL, CPILTTP, CSGNK.


<b> Kết quả ước lượng cho thấy: </b>


- Theo phương pháp này : Các biến số CPINL, M2, CPINN, IR, GC và W
là các biến số được lựa chọn vào mơ hình và các biến số ER, CPILTTP và HC bị
loại khỏi mơ hình. Như vậy, kết quả phân tích các nhân tố tác động tới lạm phát
cơ bản ở Việt Nam chỉ ra rằng các yếu tố như CPINL, M2, CPINN, IR, GC và
W là có tác động tới lạm phát cơ bản. Trong khi đó, các yếu tố cịn lại như ER,
CPILTTP và HC khơng tác động tới lạm phát cơ bản.


- Thứ tự ảnh hưởng của các biến số tới lạm phát cơ bản theo phương pháp
này cho thấy là CPINL được xếp thứ nhất. Điều này cho thấy CPINL là yếu tố tác
động quan trọng nhất tới lạm phát cơ bản. Trong đó, như đã định nghĩa ở trên,
CPINL được tính tốn bao gồm giá các mặt hàng điện sinh hoạt, gas và các loại
chất đốt khác, nhiên liệu, đây có thể được coi là chi phí đầu vào cho quá trình sản
xuất. Như vậy, có thể giải thích sự gia tăng của CPINL gây nên hiệu ứng ảnh
hưởng chi phí đẩy đối với lạm phát cơ bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

chi tiêu cho các nhóm hàng khác. Điều đó làm cho cầu của các mặt hàng khác có
thể giảm và dẫn đến giá có thể giảm theo.


- Hệ số của IR âm, nghĩa là khi NHNN thực hiện điều chỉnh lãi suất cơ bản


có thể có tác động tích cực tới việc kiềm chế lạm phát hoặc thực hiện mục tiêu
lạm phát của Việt Nam.


- Đối với các biến số như M2, GC và W đều có hệ số là dương, điều này
cho thấy sự gia tăng của các biến số này cũng sẽ làm tăng lạm phát cơ bản.


<i>4.2.1.3. Mơ hình hiệu chỉnh sai số VECM </i>


Từ cơ sở lý thuyết như đã nêu ở chương I, tác giả xây dựng mô hình
VECM phân tích lạm phát cơ bản theo trường phái tiền tệ như sau:


Δcorecpi=f(Δpoil, ΔM2, ΔIR, ΔCSGNK, ΔW, ΔER, Δcorecpie


)


Trong đó, các biến số được định nghĩa như trên và ký hiệu hàm log là Δ thể
hiện sự thay đổi của các biến số.


Phân tích phản ứng của lạm phát cơ bản trước các cú sốc


a) Phản ứng của lạm phát cơ bản với cú sốc của kỳ vọng lạm phát cơ bản
Tác giả coi phản ứng của lạm phát cơ bản với cú sốc của nó chính là thể
hiện cú sốc của kỳ vọng lạm phát. Kết quả phản ứng của sốc này cho thấy, kỳ
vọng của lạm phát cơ bản tăng sẽ dẫn đến lạm phát cơ bản tăng ở các thời kỳ
tiếp theo. Tuy nhiên, cú sốc này có thể làm tăng lạm phát cơ bản cao nhất ở thời
kỳ thứ tư và có xu hướng giảm nhẹ sau đó.


b) Phản ứng của lạm phát cơ bản trước cú sốc về cung tiền và lãi suất


Luận án này xem xét cung tiền thực của nền kinh tế, nghĩa là tác giả đã loại


bỏ lạm phát trong cung tiền bằng cách chia cung tiền danh nghĩa cho giảm phát
của GDP. Kết quả cho thấy cú sốc của tăng cung tiền có ảnh hưởng tới lạm phát
cơ bản nhưng khơng nhiều. Cú sốc về cung tiền tác động tới lạm phát cơ bản có
độ trễ và khơng liên tục. Cụ thể, cú sốc về cung tiền cao nhất ở thời kỳ thứ 2
nhưng sẽ khơng có tác động rõ ràng ở các thời kỳ thứ 5 và 6. Từ thời kỳ thứ 7
trở đi, cung tiền thể hiện sự tác động tới lạm phát cơ bản rõ rệt hơn. Tác động
của cung tiền có thể thấy rõ trong giai đoạn 2005-2007, mức tăng cung tiền
khoảng trung bình hàng năm khoảng 36,6% và tỷ lệ cung tiền trên GDP lên tới
100,6% vào năm 2007, đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra lạm
phát cao năm 2008.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

vấn đề liên quan đến thực thi chính sách và việc ban hành chính sách ở Việt
Nam điều này dẫn đến ảnh hưởng của chính sách là có độ trễ.


c) Phản ứng của lạm phát cơ bản với cú sốc tỷ giá


Kết quả cho thấy lạm phát cơ bản có phản ứng với cú sốc tỷ giá nhưng
không nhiều. Sự gia tăng của tỷ giá có thể dẫn đến sự gia tăng của lạm phát cơ
bản và có thể kéo dài tới các thời kỳ sau. Kết quả này tương đối đồng nhất với
nghiên cứu về lạm phát của Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Đức Thành (2013).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Liên Hoa và Trang Đặng Dũng (2013) với
số liệu trong giai đoạn tháng 1/2001-6/2011 thì cho kết quả tương đối khác, là tỷ
giả chỉ ảnh hưởng từ thời kỳ thứ 4 đến thời kỳ thứ 12 và sau đó có xu hướng
giảm về khơng. Để giải thích cho những kết quả này, tác giả cho rằng, sự khác
nhau trong thời kỳ nghiên cứu cũng cho kết quả khác nhau. Đặc biệt, trong
những năm gần đây, tỷ giá đã được Ngân hàng nhà nước điều chỉnh một cách
linh hoạt và khơng cịn cứng nhắc như thời kỳ trước đó.


d) Phản ứng của lạm phát cơ bản với cú sốc cung



Cú sốc cung trong Luận án này tác giả sử dụng biến số chỉ số giá nhập
khẩu để đại diện. Kết quả cho thấy, cú sốc của chỉ số giá nhập khẩu không làm
tăng làm phát cơ bản mà thậm chí cịn làm giảm lạm phát cơ bản ở thời kỳ thứ 2.
Bắt đầu từ thời kỳ thứ 4, chỉ số giá nhập khẩu mới có tác động mạnh mẽ lên lạm
phát cơ bản và có xu hướng tăng liên tục. Nguyên nhân được giải thích là do:
Chỉ số giá nhập khẩu bao gồm hết các chỉ số giá của đầu vào sản xuất và hàng
hóa tiêu dùng. Tuy nhiên, xét theo cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu, có thể nhóm
hàng nhập khẩu phục vụ cho quá trình sản xuất trong nước chiếm trên 70% và
đến năm 2015 khoảng 65%. Do đó, sốc chỉ số giá nhập khẩu có thể có tác động
lạm phát cơ bản với độ trễ nhất định, cụ thể ở đây là 4.


e) Phản ứng của lạm phát cơ bản với cú sốc cầu


Cú sốc cầu được tác giả lựa chọn là tổng lương của nền kinh tế làm biến đại
diện. Kết quả cho thấy, sốc của lương trong nền kinh tế có thể tác động mạnh tới
lạm phát cơ bản và có thể ảnh hưởng ngay lập tức. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của
cú sốc lương tới lạm phát cơ bản có thể kéo dài và liên tục. Nguyên nhân có thể là
do lương tăng dẫn đến cầu hàng hóa trong nền kinh tế tăng, dẫn đến lạm phát cơ
bản tăng.


<i><b>4.2.2. Xây dựng các mơ hình dự báo lạm phát cơ bản </b></i>


<i>4.2.2.1. Mơ hình ARIMA </i>


Phần này tác giả xây dựng mơ hình ARIMA để dự báo lạm phát cơ bản.
Chuỗi CORECPI là chuỗi dừng dạng lơ ga sai phân bậc nhất, do đó d=1. Tiếp
theo, tác giả sử dụng lược đồ tương quan cho chuỗi này để xác định giá trị p và q
cho mơ hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>4.2.2.2. Mơ hình hàm chuyển MARKOV </i>



Tác giả thực hiện ước lượng mơ hình hàm chuyển Markov cho chuỗi số
liệu về lạm phát cơ bản của Việt Nam trong giai đoạn từ quý I năm 2001 đến
quý IV năm 2015 với mơ hình hàm chuyển Markov AR(4). Để dễ thực hiện
trong mơ hình hàm chuyển MARKOV, tác giả đặt d1=d(Log(corecpi)).


<i>4.2.2.3. Mơ hình kết hợp dự báo </i>


Để chính xác hơn trong dự báo, tác giả sử dụng phương pháp kết hợp dự
báo đã được trình bày ở trên với mong muốn có được kết quả dự báo chính xác
hơn. Cụ thể, tác giả thực hiện kiểm định bao và phương pháp kết hợp dự báo
dựa trên trọng số biến đổi theo thời gian.


Khi đó, hàm của lạm phát cơ bản được xây dựng như sau:
CORECPI=f(F1, F2, T*F1, T*F2)


Trong đó,


T là biến số theo thời gian


F1 là kết quả dự báo của mơ hình ARIMA
F2 là kết quả dự báo của mơ hình Markov


Tác giả thực hiện ước ước lượng và loại bỏ các biến số khơng có ý nghĩa
thống kê trong mơ hình, kết quả ước lượng mơ hình dạng rút gọn thu được như
bên dưới:


Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy,


- Các giá trị dự báo của mơ hình ARIMA và MARKOV đều có ý nghĩa


thống kê.


- Các trọng số theo thời gian có ý nghĩa thống kê trong mơ hình khi kết
hợp với các dự báo của mơ hình ARIMA và mơ hình MARKOV, điều này cho
thấy các kết quả dự báo sẽ được cải thiện đáng kể so với các kết quả dự báo của
các mơ hình đã có.


<i><b>4.2.3. So sánh kết quả dự báo trong mẫu giữa các mô hình </b></i>
<i><b>4.2.4. Đưa ra kết quả dự báo ngồi mẫu của các mơ hình </b></i>


<b>4.3. Kết luận chương 4 </b>


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>1. Kết luận </b>


Luận án đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về lạm phát cơ
bản ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan nhất
về lạm phát cơ bản trong bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2000 -
2015. Thơng qua phần phân tích thực trạng, tác giả đã cho thấy được các thời kỳ
lạm phát cao của Việt Nam và chỉ ra được mối liên hệ của lạm phát cơ bản trong
bối cảnh thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Dựa trên những mơ hình lý
thuyết, tác giả cũng đã xây dựng và đề xuất các mơ hình để phân tích và dự báo
lạm phát cơ bản của Việt Nam. Những nội dung cụ thể của luận án như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

phát cơ bản dựa trên hệ thống cơ sở lý thuyết và thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả
đã phân chia các mơ hình phân tích lạm phát cơ bản bao gồm các mơ hình theo
trường phái Keynes và mơ hình theo trường phái tiền tệ. Về mơ hình dự báo, tác
giả chia thành 03 nhóm bao gồm: (1) dựa báo dựa trên thông tin quá khứ, (2) dự
báo dựa trên đo lường và (3) phương pháp dự báo kết hợp. Tổng hợp được các
nghiên cứu thực nghiệm về phương pháp tính tốn lạm phát cơ bản, phương


pháp phân tích và dự báo lạm phát cũng như lạm phát cơ bản trên thế giới cũng
như ở Việt Nam


2. Trình bày một cách tổng qt, có hệ thống về thực trạng của lạm phát
cơ bản. Trong đó, tác giả đã khái quát hệ thống chính sách ở Việt Nam có liên
quan trực tiếp tới lạm phát cũng như lạm phát cơ bản trong thời gian qua. Bên
cạnh đó, qua phân tích ngun nhân của lạm phát cơ bản thông qua số liệu thực
tế cho thấy lạm phát cơ bản của Việt Nam cũng bị tác động bởi các yếu tố kỳ
vọng, các yếu tố từ phía cung và phía cầu và các yếu tố tiền tệ. Bên cạnh đó, sự
mở cửa của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây cũng gây ra ảnh
hưởng tiêu cực từ những yếu tố bên ngoài tới lạm phát cơ bản của Việt Nam.


3. Luận án đã dựa trên phương pháp của Clark (2001) đề xuất để chứng
minh tính phù hợp của lạm phát cơ bản dựa trên các tiêu chí:


<i>- Lạm phát cơ bản ổn định và ít biến động hơn lạm phát thông thường </i>
<i>- Qua thời gian dài, tỷ lệ lạm phát cơ bản trung bình tương xứng với tỷ </i>


<i>lệ lạm phát thông thường trung bình và khơng có độ lệch mang tính hệ </i>
<i>thống giữa chúng </i>


<i>- Dự báo trước lạm phát thông qua lạm phát cơ bản </i>


<i>- Qua đó, luận án đề xuất sử dụng lạm phát cơ bản là lạm phát sau khi </i>


<i>loại bỏ 13 mặt hàng cấp 3 bao gồm: lúa gạo, lúa mì và ngũ cốc, thịt, thịt gia </i>
<i>cầm, trứng, thủy hải sản tươi sống, rau tươi khô và chế biến, quả tươi và chế </i>
<i>biến, điện sinh hoạt, ga và các loại chất đốt khác, nhiên liệu, dịch vụ y tế, dịch </i>
<i>vụ giáo dục. </i>



4. Về phân tích lạm phát cơ bản tác giả áp dụng mô hình đường cong
Phillips, mơ hình hồi quy sử dụng phương pháp hồi quy từng bước và mơ hình
VECM. Về tổng thể, mơ hình đường cong Phillips và mơ hình VECM đều cho
kết quả tương đối giống nhau, khi thấy được kỳ vọng của lạm phát cơ bản có tác
động mạnh tới lạm phát cơ bản ở thời kỳ hiện tại. Bên cạnh đó, các yếu tố từ
phía cung và phía cầu cũng như yếu tố tiền tệ cũng có ảnh hưởng tới lạm phát cơ
bản. Tuy nhiên, ảnh hưởng từ yếu tố tiền tệ tới lạm phát cơ bản là không nhiều.
Trong khi đó, phương pháp hồi quy từng bước chỉ ra CPINL là yếu tố tác động
quan trọng nhất, điều này hàm ý rằng, việc kiểm soát lạm phát cơ bản cần chú ý
tới yếu tố giá CPINL. Việc ảnh hưởng của yếu tố giá CPINL tới lạm phát cho
thấy ảnh hưởng chéo hay ảnh hưởng lan tỏa từ giá năng lượng tới các giá khác
trong nền kinh tế Việt Nam là khá lớn trong thời gian qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

ARIMA và mô hình MARKOV. Dựa trên các chỉ số RMSE, MAE và MAPE,
luận án đã rút ra kết luận là mô hình ARIMA dự báo lạm phát cơ bản chính xác
hơn mơ hình MARKOV. Ngun nhân là do lạm phát cơ bản được xem là lạm
phát tương đối ổn định trong dài hạn khi đã loại bỏ các yếu tố sốc và các yếu tố
có dao động mạnh trong chỉ số lạm phát. Luận án áp dụng phương pháp kết
hợp dự báo có ảnh hưởng tuyến tính của thời gian và kết quả cho thấy chất
lượng dự báo đã được cải thiện đáng kể nếu xét theo tiêu chí RMSE, MAE và
MAPE.


<b>2. Một số hàm ý chính sách </b>


Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực quan trọng trọng kiểm sốt lạm
phát ở Việt Nam. Trong đó, NHNN đã có những văn bản qui phạm pháp luật
điều hành lạm phát thông qua những công cụ như tỷ giá, cung tiền và lãi suất
kịp thời và hiệu quả. Từ đó, những bất ổn kinh tế vĩ mơ, lạm phát tăng cao đã
khơng cịn hiện hữu, nền kinh tế vĩ mô đã dần đi vào ổn định. Tuy nhiên, việc
điều hành và thực thi chính sách lnphải có những thay đổi phù hợp với diễn


biến của thị trường trong nước và quốc tế để đạt được các mục tiêu kinh tế đã
đặt ra, đặc biệt là mục tiêu lạm phát.


Từ những phân tích ở trên cho thấy lạm phát cơ bản có vai trị quan trọng
trong điều hành chính sách đối với một số các quốc gia, đặc biệt là vai trị lạm
phát cơ bản có thể dự báo tốt lạm phát trong nền kinh tế. Việt Nam trong những
năm gần đây đã đang hình thành lạm phát mục tiêu để điều hành và thực thi
chính sách tiền tệ. Do vậy, NHNN có thể dựa vào lạm phát cơ bản để đưa ra
những dự báo trước cho lạm phát và từ đó có thể điều chỉnh chính sách tiền tệ
hợp lý để đạt được mục tiêu lạm phát của nền kinh tế.


Từ những kết quả thu được của các mơ hình kinh tế lượng chỉ ra lạm phát
cơ bản trong quá khứ có ảnh hưởng tới lạm phát cơ bản hiện tại và tương lai.
Điều này có nghĩa là các chính sách của Chính phủ liên quan tới lạm phát cơ
bản trong quá khứ có vai trò rất lớn trong tác động tới mức lạm phát cơ bản
hiện tại. Do vậy, việc thực thi chính sách của chính phủ cần phải thống nhất,
đồng bộ và có định hướng chiến lược rõ ràng.


Lạm phát cơ bản của Việt Nam có nguyên nhân chủ yếu từ nội địa chứ
không phải do các yếu tố bên ngoài như giá cả thế giới. Do vậy, mục tiêu kiểm
soát lạm phát của Việt Nam nên chú trọng hơn vào các yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới lạm phát cơ bản, cần phải cân nhắc và xem xét một cách chính xác ảnh
hưởng của các yếu tố tới lạm phát trước khi thực thi các chính sách. Đối với điều
hành chính sách tiền tệ, NHNN phải theo dõi sát những diễn biến kinh tế vĩ mô
để điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ CSTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

tế. Bên cạnh đó, NHNN cần phải theo dõi chặt chẽ những biến động của nền
kinh tế vĩ mô, những diễn biến tiền tệ trong nước và quốc tể để chủ động thực
hiện các biện pháp và công cụ điều hành phù hợp, ổn định thị trường.



Một phát hiện quan trọng trong luận án là sự ảnh hưởng chéo mạnh mẽ
giữa sự gia tăng giá giữa các mặt hàng trong giỏ hàng hóa tính CPI. Cụ thể, giá
năng lượng đã bị loại ra khỏi rỏ hàng hóa tính lạm phát cơ bản nhưng khi tăng
giá vẫn làm tăng lạm phát cơ bản. Đây là ảnh hưởng lan tỏa giữa giá, cụ thể giá
năng lượng tăng sẽ kéo theo giá của một số mặt hàng sử dụng năng lượng để sản
xuất ra sản phẩm sẽ tăng. Như vậy, trong điều hành chính sách để đạt được mục
tiêu của lạm phát thì cần phải có sự kết hợp giữa chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ. Cần chú trọng hơn tới các yếu tố tác động tới lạm phát cơ bản, đặc
biệt là chỉ số giá năng lượng trong điều hành chính sách để có thể đưa ra những
giải pháp chính sách phù hợp hơn.


Cung tiền và lãi suất cũng có ảnh hưởng tới lạm phát trong nền kinh tế. Việc
kiểm soát lạm phát phải kiểm soát chặt chẽ cung tiền, đặc biệt là phải dần thu hẹp
thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế. Việc sử dụng công cụ lãi suất trong thời
gian qua để kiềm chế lạm phát của NHNN là tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, cần
phải tiếp tục điều hành lãi suất ổn định và bám sát theo diễn biến của thị trường.


Lương là một thành tố quan trọng trong nền kinh tế. Cải cách tiền lương ln
là vấn đề nóng của nền kinh tế Việt Nam. Lương có thể hỗ trợ tăng năng suất, tăng
tiêu dùng dẫn đến tăng trưởng nhưng cũng làm tăng lạm phát trong nền kinh tế.
Thực tế những năm qua cho thấy hệ thống tiền lương của Việt Nam đã có nhiều
thay đổi, nhưng lương vẫn chưa được tính đúng, tính đủ để tạo ra hiệu quả sản suất
cao nhất. Do vậy, cần phải xem xét và đưa ra các chính sách lương hợp lý để tối ưu
năng suất, lạm phát trong nền kinh tế tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế của từng giai
đoạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

DANH MụC CáC CÔNG TRìNH NGHIÊN CứU


CủA TáC GIả LIÊN QUAN ĐếN Đề TI LUậN áN



1. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2016), ‘Mơ hình VECM trong phân


<i>tích và dự báo lạm phát cơ bản’, Kỷ yếu hội nghị tồn quốc lần thứ </i>


<i>IV về ứng dụng tốn học, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, </i>


tr.222-237.


2. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2016), ‘Các nhân tố tác động tới lạm
<i>phát cơ bản ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tháng 7/2016, </i>
tr.7-10.


3. Nguyễn Ngọc Quỳnh (2016), ‘Mơ hình hàm chuyển Markov
<i>trong dự báo lạm phát cơ bản ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế dự báo, </i>
tháng 8/2016, tr.7-10.


4. Đỗ Văn Lâm và Nguyễn Ngọc Quỳnh (2017), ‘Quan hệ FDI,
tăng trưởng kinh tế và xuất khNu: chứng cứ từ các mơ hình phương
<i>trình đồng thời’, trong N guyễn Khắc Minh (chủ biên), Tác động của </i>


<i>đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng đầu ra, năng suất </i>
<i>và hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ 2000-2013, N hà </i>


</div>

<!--links-->

×