Trường THCS-THPT Đinh Tiên Hồng
Năm học 2020-2021
ĐỀ CƯƠNG ƠN THI HỌC KÌ I
Mơn Ngữ văn
A/ Phần Đọc – hiểu:
1. Các phương thức biểu đạt:
Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ.
2. Các phong cách ngôn ngữ.
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách
ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ khoa học.
3. Các thao tác lập luận:
Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ
4. Các thể thơ:
Lục bát, song thất lục bát, thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, ngũ ngôn tứ tuyệt,
ngũ ngôn bát cú, thơ hiện đại năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thơ tự do…
5. Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, so sánh, điệp từ ngữ, điệp âm, điệp
vần, điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ, liệt kê, đối…
B/ Phần Làm văn:
1/ Nghị luận xã hội:
Luyện viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một đề tài có trong phần đọc hiểu
(nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc nghị luận về một hiện tượng đời sống)
2/ Nghị luận văn học:
- “Sóng” - (Xuân Quỳnh) – Trọng tâm khổ 1,2 và 5,6,7
- “Người lái đị Sơng Đà” - (Nguyễn Tn). Trọng tâm nhân vật ơng lái đị
C/ Cấu trúc đề: Như đề thi THPTQG nhưng đơn giản hơn phù hợp với thời gian KT
là 90 phút.
GỢI Ý PHẦN VĂN HỌC:
ĐỀ 1: Cảm nhận đoạn thơ sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
(Trích “Sóng” – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một , tr 155, 156)
DÀN Ý:
*/ Mở bài:
Xuân Quỳnh là một trong số ít những cây bút nữ có sức sáng tạo dồi dào của thơ
ca thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh trẻ trung, chân thành và sâu lắng,
thiết tha. “Sóng” là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh. Bài thơ
toát lên tình yêu nồng nàn của tuổi trẻ với khát vọng vĩnh cửu muôn đời, được viết
trong dịp nhà thơ đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. Tiêu biểu
như đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
…
Hướng về anh một phương”
*/ Thân bài:
1/ Cảm nhận đoạn thơ:
a. Cảm nhận chung:
Âm hưởng bài thơ dạt dào, nhịp nhàng gợi ra nhịp các con sóng liên tiếp nối
nhau, lúc trào lên sôi nổi, lúc êm dịu lắng sâu. Chính thể thơ năm chữ, dịng thơ
thường khơng ngắt nhịp và sự trở đi trở lại của hình tượng sóng đã tạo ra nhịp điệu và
âm hưởng của bài thơ. Tác giả mô tả nhịp điệu bên ngoài nhằm diễn tả nhịp điệu bên
trong tâm hồn - những đợt sóng tình yêu dào dạt, sôi nổi, da diết, khát khao của người
con gái. Xuân Quỳnh mượn sóng để nói khát vọng tình yêu. Đó là một hình tượng
đẹp rất phù hợp. Về kết cấu bài thơ, ngoài hình tượng “sóng” bao trùm còn có hình
tượng “em”. “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự
hóa thân của “em”. Hai hình tượng này tuy là một nhưng lại phân đôi ra để soi chiếu
vào nhau và cùng cộng hưởng. Nghĩa là tâm trạng người con gái đang yêu soi vào
“sóng” để thấy mình rõ hơn, nhờ “sóng” để biểu hiện những trạng thái cảm xúc,
những khát khao mãnh liệt của mình.
b. Cảm nhận cụ thể:
- Ở khổ đầu, nỗi nhớ trong tình yêu được thể hiện qua nhiều cung bậc. Nỗi nhớ
chiếm cả tầng sâu lẫn bề rợng “dưới lịng sâu”, “trên mặt nước”. Nỗi nhớ bao trùm cả
không gian “xuôi về phương bắc”, “ngược về phương nam”, “Nơi nào em cũng nghĩ/
Hướng về anh một phương”. Nỗi nhớ khắc khoải trong mọi thời gian “Ngày đêm
không ngủ được/ Cả trong mơ còn thức”. Tình yêu bao giờ cũng được thử thách trong
không gian, thời gian. Nỗi nhớ thương, trăn trở, khát khao được gặp gỡ là phẩm chất
đặc biệt của tình yêu. Cái hay của đoạn thơ là liên hệ với “sóng”, nhân hoá “sóng”.
Con sóng nào cũng thao thức vỗ mãi suốt đêm ngày vì nhớ bờ khơng ngi, khơng
ngủ. Nỡi nhớ của em cịn hơn thế. Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt trong ý
thức, cả trong tiềm thức.
Cách diễn đạt về nỗi nhớ của “em” thật độc đáo. “Em” hoá thân vào “sóng” để bày
tỏ cảm xúc, nhờ “sóng” nói hộ tình yêu nhưng chưa đủ, “em” cịn ḿn tự bợc lợ nỡi
nhớ thương tới anh, thật da diết, cồn cào. Đó cũng là lí do vì sao so với các khổ thơ
khác trong bài, khổ thơ thứ năm này dài nhất. Lời thú nhận tự nhiên, chân thật, dịu
dàng, tha thiết của “em” làm bật lên vẻ đẹp của một tình yêu vừa truyền thống vừa
hiện đại.
- Sang khổ sau, nhà thơ nói về lòng chung thuỷ của tình yêu chân chính. Khơng chỉ
nhớ anh, em cịn nghĩ về anh, hướng về anh. Dùng hình thức điệp từ ngữ, điệp cấu
trúc câu kết hợp với nghệ thuật đối lập qua cách nói ngược “xuôi bắc, ngược nam”,
tác giả nhấn mạnh rằng bất chấp không gian và thời gian, người phụ nữ luôn giữ vững
lời thề vàng đá, luôn thuỷ chung son sắt.
Xuân Quỳnh cịn tạo nên mợt phương mới, duy nhất – phương anh, hợp quy luật
tâm lí của những người đang yêu, đang xa, đang nhớ khắc khoải. Xuôi hay ngược,
nam hay bắc đâu có gì quan trọng. Với “em” lúc đó chỉ có một phương duy nhất là
phương anh mà thôi.
Mượn hình ảnh con sóng ngoài khơi xô vào bờ, tác giả thể hiện niềm tin vững chắc
vào tình yêu. Dù c̣c đời cịn nhiều thử thách, khó khăn nhưng tình yêu đích thực sẽ
đến được bến bờ hạnh phúc.
Có thể nói, khát khao yêu thương của nhân vật trữ tình thật thiết tha mãnh liệt,
chân thành, sôi nổi. Khát khao được yêu hết mình, sống hết mình cho tình yêu. Đó là
khát khao chính đáng và đáng trân trọng.
2/ Đánh giá khái quát:
Đọc đoạn thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
thật hồn hậu, chân thành, thủy chung đến tuyệt đối, tha thiết, nồng nàn, đắm say,
mãnh liệt. Đây là đoạn thơ đẹp nhất, hay nhất trong bài thơ và tiêu biểu cho hồn thơ
và phong cách thơ Xuân Quỳnh.
*/ Kết bài:
“Sóng” của Xuân Quỳnh xứng đáng là một trong những bài thơ tình hay nhất của
thơ ca Việt Nam hiện đại.
ĐỀ 2: Cảm nhận đoạn thơ sau:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
(Trích “Sóng” – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một , tr 155)
DÀN Ý:
*/ Mở bài:
Xuân Quỳnh là một trong số ít những cây bút nữ có sức sáng tạo dồi dào của thơ
ca thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh trẻ trung, chân thành và sâu lắng,
thiết tha. “Sóng” là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh. Bài thơ
toát lên tình yêu nồng nàn của tuổi trẻ với khát vọng vĩnh cửu muôn đời, được viết
trong dịp nhà thơ đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967. Tiêu biểu
như đoạn thơ sau:
“Dữ dội và dịu êm
…
Bồi hồi trong ngực trẻ”
*/ Thân bài:
1/ Cảm nhận đoạn thơ:
a. Cảm nhận chung:
Âm hưởng bài thơ dạt dào, nhịp nhàng gợi ra nhịp các con sóng liên tiếp nối
nhau, lúc trào lên sôi nổi, lúc êm dịu lắng sâu. Chính thể thơ năm chữ, dòng thơ
thường không ngắt nhịp và sự trở đi trở lại của hình tượng sóng đã tạo ra nhịp điệu và
âm hưởng của bài thơ. Tác giả mô tả nhịp điệu bên ngoài nhằm diễn tả nhịp điệu bên
trong tâm hồn - những đợt sóng tình yêu dào dạt, sôi nổi, da diết, khát khao của người
con gái. Xuân Quỳnh mượn sóng để nói khát vọng tình yêu. Đó là một hình tượng
đẹp rất phù hợp. Về kết cấu bài thơ, ngoài hình tượng “sóng” bao trùm còn có hình
tượng “em”. “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự
hóa thân của “em”. Hai hình tượng này tuy là một nhưng lại phân đôi ra để soi chiếu
vào nhau và cùng cộng hưởng. Nghĩa là tâm trạng người con gái đang yêu soi vào
“sóng” để thấy mình rõ hơn, nhờ “sóng” để biểu hiện những trạng thái cảm xúc,
những khát khao mãnh liệt của mình.
b. Cảm nhận cụ thể (Đoạn thơ có 2 khổ)
b1/ Khổ thơ đầu là suy tư của nhà thơ về sóng và cảm xúc tình yêu :
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Những tính từ “dữ dội”, “dịu êm”, “ồn ào”, “lặng lẽ” nghĩa đen nói về các đặc
điểm trái ngược và thống nhất của sóng trong tự nhiên theo không gian, theo thời
gian, lúc thế này, lúc thế khác, bề mặt dữ dội, bề sâu êm dịu và ngược lại. Còn nghĩa
bóng nói về những mâu thuẫn khó hiểu, tâm trạng thất thường của người con gái khi
yêu. Đó là quy luật của sóng nước, cũng là quy luật tâm lí của thiếu nữ.
- Mặt khác trong cảm nhận của nhà thơ, muốn hiểu được bản chất tình yêu của người
thiếu nữ hay phụ nữ, người thanh niên, nam giới nói chung cần biết vượt qua hoặc bỏ
qua cái nông nổi, ồn ào bề mặt hình thức để khám phá, chiếm lĩnh cái bản chất dịu
êm, cái khiêm nhường lặng lẽ ẩn giấu bên trong.
- Cách mở đầu bài thơ bằng nhận xét, mô tả trực tiếp những đặc tính của thiên nhiên
làm rõ những phẩm chất và quy luật tâm lí của con người khiến người đọc ngỡ ngàng,
ngạc nhiên đến thú vị: “dữ dội - dịu êm,ồn ào - lặng lẽ”
- Qua hai từ “sông” và “sóng”, nhà thơ muốn nói sóng sông khác sóng biển. Sóng từ
ngàn năm vốn từ sông ra biển rộng, từ giới hạn chật hẹp tới không gian rộng lớn để
thấy mình rõ hơn. Tương tự như thế, con người cũng có khát vọng hiểu được bề sâu
rộng của tình yêu, khát vọng tìm thấy chính mình trong tình yêu. Đó là khát vọng
muôn thuở của tuổi trẻ, đó là khát vọng muôn đời của trái tim đang yêu. Nó trở thành
điều rất thường tình của người phụ nữ. Nghệ thuật nhân hóa “sông” và “sóng” làm
cho hình ảnh thơ sống động hơn
b2/ Khổ thơ thứ 2 là suy tư của tác giả về khát vọng tình yêu của con người:
“Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Nghệ thuật ẩn dụ “con sóng ngày xưa, ngày sau” thể hiện tình yêu từ bao đời nay và
mãi mãi về sau đều là khát vọng mãnh liệt của con người. “Vẫn thế” có nghĩa là
không có gì thay đổi. Từ cảm thán “ôi” bộc lộ trực tiếp cảm xúc chân thành của nhà
thơ khi nghĩ về tình yêu.
- Cái hay của khổ thơ này là tác giả đưa ra nhận xét khái quát nhưng đậm chất trực
cảm, cảm xúc chân thành, hồn nhiên và hết sức đúng đắn. “Sóng” là quy luật vận
động của tình yêu, của muôn đời, vĩnh hằng. Khát vọng tình yêu mãi mãi rung động
xao xuyến, bồi hồi trái tim tuổi trẻ. Nhận xét của nhà thơ thẳng thắn, mạnh bạo, giản
dị và chân thành.
2/ Đánh giá chung:
Đoạn thơ đặc sắc với thể thơ năm chữ dồn đuổi, nhịp thơ mô phỏng theo nhịp sóng
làm cho lời thơ dạt dào cảm xúc. Nhiều biện pháp tu từ đặc sắc được phối hợp vừa
bày tỏ được những suy tư của nhà thơ về đặc điểm của sóng và cảm xúc tình yêu vừa
bộc lộ được cái tôi có ý thức chủ động, đầy khát khao nhưng cũng rất nữ tính.
*/ Kết bài: “Sóng” được xem là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh và là một
trong những bài thơ tình hay nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.
ĐỀ 3:
Phân tích hình ảnh ơng lái đị trong trận thủy chiến trên sơng Đà trong tùy bút
“Người lái đị Sơng Đà” của Nguyễn Tuân (Đoạn trích sách giáo khoa Ngữ văn 12,
tập một)
*/Mở bài: GIới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật:
Nguyễn Tuân là nhà văn độc đáo, tài hoa và uyên bác. Mọi sự vật, hiện tượng được
ông quan sát chủ yếu ở phương diện văn hóa, mĩ thuật, nhân vật trong tác phẩm dù
thuộc loại người nào cũng là những nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình. Ơng lái đị
trong tùy bút Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tn cũng là một nhân vật như thế.
*/ Thân bài:
1. Phân tích:
a) Ơng lái đị là mợt dũng tướng trên mặt trận sông nước:
*/ Hoàn cảnh chiến đấu: Ơng lái đị chiến đấu nơi ải nước hiểm trở có một chân
trời đá hung dữ. Chúng mai phục trong lịng sơng và bày thạch trận trên sơng.Phới hợp
với đá, sóng nước vừa hị reo làm thanh viện vừa trực tiếp đánh bằng những đòn hiểm
đợc.
*/ Diễn biến của trận đánh:
- Ở vịng mợt của trùng vi thạch trận:
+ Sóng thác phóng thẳng vào thuyền, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo trên tay ông lái
đò. Chúng như thể quân liều mạng tiếp tục vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào
bụng, vào hông thuyền, chúng đội cả thuyền lên, lật ngửa ông lái đị ra và đánh ơng
bằng miếng địn hiểm đợc nhất.
+ Ơng lái đị hai tay giữ chặt mái chèo để khỏi hất lên khỏi sóng trận địa. Tuy bị
đánh đau đến nỗi mặt méo bệch. Mắt nổ đom đóm, nhưng ông vẫn cố nén vết thương,
hai chân kẹp chặt lấy cuống lái, và trên thuyền vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn,
tỉnh táo của ông. Cách xử trí đó cho thấy ơng lái đị rất bình tĩnh, chủ động, tự tin, gan
góc, dũng cảm, đầy kinh nghiệm.
- Ở vòng hai của trùng vi thạch trận:
+ Hoàn cảnh khó khăn và nguy hiểm hơn vì nhiều cửa tử hơn, cửa sing được bố trí
lệch qua bờ hữu ngạn. Sóng nước hồng hộc tế mạnh trên sông đá như hùm như beo.
+ Ơng lái đị nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông ghì cương lái,
bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường
chéo về phía cửa đá ấy. Cách xử trí đó cho thấy ơng lái đị táo bạo, nhanh nhẹn, quyết
đoán, mạnh mẽ, tay nghề vững vàng, đầy bản lĩnh.
- Ở vòng ba của trùng vi thạch trận:
+ Sông Đà ít cửa hơn nhưng bên phải, bên trái đều là luồng chết, mà luồng sống lại
ở ngay giữa bọn đá hậu vệ dưới chân con thác.
+ Ông lái đò phóng thẳng thuyền vào cửa giữa đó, thuyền vút qua cánh cổng đá
cánh mở cánh khép, vượt qua một cách dễ dàng. Hành động này cho thấy, ông lái đị
rất hiểu binh pháp của thần sơng thần đá, qút đoán thơng minh và táo bạo.
b) Ơng lái đị là mợt nghệ sĩ tài ba:
- Ơng lái đị có tay lái hái ra hoa, vượt ghềnh thác rất ngoạn mục, rất lão luyện, điệu
nghệ: “Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre
xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên được vừa tự động lái được, lượn được, thế là
hết thác”.
- Thích đối đầu với gian khổ, hiểm nguy, nhưng vừa qua khỏi những trùng vi thạch
trận của Sông Đà thì tất cả sóng thác lại xèo xèo tan nhanh trong trí nhớ, ông lái đò
không một lời nào bàn về cuộc chiến thắng vừa qua mà chỉ chú ý đến những việc gây
ấn tượng mạnh như chuyện cá anh vũ, cá dầm xanh… túa ra đầy tràn ruộng.
c) Thái độ của tác giả: Khi nói về người lái đó, nhà văn trân trọng, ca ngợi, tự hào,
thường gọi là “ơng lái đị Lai Châu, bạn tôi”. Qua đó tác giả muốn nhắn gửi với người
đọc: Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà cịn có cả trong c̣c sớng lao
đợng thường ngày.
d) Nghệ tḥt miêu tả ơng lái đị:
- Ngơn ngữ phong phú, điêu luyện
- Dùng con sông hung bạo, làm nền để nổi bật tính cách người lái đò. Thiên nhiên
càng hùng vĩ, dữ dội con người càng kiên cường, bản lĩnh. Thiên nhiên càng thơ mộng
trữ tình, con người càng tài hoa nghệ sĩ.
- Sử dụng tri thức của nhiều bộ môn như lịch sử, địa lí, thể thao, quân sự, võ
thuật… để việc miêu tả trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
2. Đánh giá chung:
Ơng lái đị là hình ảnh con người lao động mới thạo nghề, làm chủ cuộc sống.
Nhân vật là biểu tượng của con người chiến thắng và chinh phục thiên nhiên. Nhà văn
rất thành công khi xây dựng được một tượng đài về người lao động với tư thế hiên
ngang, vững vàng trong cuộc sống. Hình ảnh ơng lái đị thể hiện sự thay đổi trong
cách nhìn, trong tình cảm của Nguyễn Tuân đối với người lao động và công cuộc xây
dựng đất nước.
*/ Kết bài: Tùy bút Người lái đị Sơng Đà là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi
ý chí con người, ca ngợi lao động vinh quang đưa con người tới thắng lợi huy hoàng
trước sức mạnh tựa như thánh thần của dịng sơng hung dữ. Tác phẩm là mợt áng văn
đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước thiết tha của một nhà văn uyên bác và tài hoa
tuyệt vời.
-----------------------------------------