Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Trường đại học kinh tế quốc dân </b>


<b>   </b>


<b>đỗ hồng nhung</b>



quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp



chế biến thực phẩm việt nam



<b>Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng </b>
<b> Mã số: 62340201</b>


<b>tóm tắt LUậN áN TIếN Sĩ kinh tế </b>



<i><b>Người hướng dẫn khoa học: </b></i>


<b>pgs.ts. vũ duy hào</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN</b>



<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: </b>pgs.ts. vị duy hµo


<b> </b> <b> </b>


<i><b>Phản biện 1: </b></i>


<i><b>Phản biện 2: </b></i>



<b> </b>


<i><b>Phản biện 3: </b></i>


<b>Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp Nhà nƣớc họp </b>
<b>Tại : Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân </b>


<b>Vào hồi……….giờ……ngày……..tháng……..năm 2014</b>


<b>Có thể tìm hiểu luận án tại: </b>


<b> - Thƣ viện Quốc gia </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ</b>


1. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Luận bàn về quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm


<i>niêm yết trên TTCK Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 192 tháng 6/2013. </i>


2. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế


<i>biến thực phẩm Việt Nam niêm yết, Hội thảo quốc tế SEM 2013, ISBN: 9786049115127 tháng 9 năm </i>


2013.


3. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Mơ hình quản trị dịng tiền trên thế giới - Vận dụng xây dựng mơ hình cho


<i>doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam niêm yết, Hội thảo quốc tế SEM 2013, ISBN: </i>


9786049115127 tháng 9 năm 2013.



4. <i>Đỗ Hồng Nhung, 2014, Quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu </i>


<i>Tài chính Kế toán, số 1(126) tháng 1 năm 2014. </i>


5. <i>Đỗ Hồng Nhung, 2014, Ứng dụng mơ hình ngân quỹ tối ưu cho các DN CBTP Việt Nam, Tạp chí </i>


<i>Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 140+141 tháng 1&2/2014. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết nghiên cứu </b>


Trên thực tế, khơng ít doanh nghiệp có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
nếu dịng tiền khơng được quản lý chặc chẽ. Do vậy, việc thay đổi nhận thức từ


việc chỉ coi trong lợi nhuận sang coi trong quản trị dòng tiền là một tất yếu đối với
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp của Việt Nam. Song, quản trị dòng tiền là
vấn đề còn khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh


nghiệp chế biến thực phẩm nói riêng nên những lúng túng, khiếm khuyết phát sinh
là khó tránh khỏi, hệ quả là quản trị dòng tiền chưa đáp ứng được yêu cầu mong
đợi, khả năng không đáp ứng được nhu cầu chi trả của các doanh nghiệp là không
nhỏ. Đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, sự trường tồn của các
doanh nghiệp sẽ khó bền vững nếu quản trị dịng tiền khơng được tăng cường theo
hướng chặt chẽ hơn, toàn diện hơn và hiệu quả hơn.


Doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam là các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh các sản phẩm thiết yếu gắn kết chặc chẽ với nền kinh tế nông


nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam


vẫn hoạt động theo thói quen, chưa có những tính tốn khoa học trong quản trị


doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị dịng tiền nói riêng. Đặc biệt,


hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm có đặc trưng là có tần suất
dịng tiền vào và dịng tiền ra lớn. Chính vì vậy, quản trị dòng tiền tốt sẽ giúp
các doanh nghiệp chế biến thực phẩm tồn tại, vượt qua khủng hoảng cao hơn.


<b>Từ thực tế đó, nghiên cứu “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp </b>


<b>chế biến thực phẩm ở Việt Nam” là rất cần thiết. </b>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>


Dựa trên góc độ của nhà nghiên cứu và phân tích ở trên, mục tiêu nghiên


cứu của đề tài tập trung vào:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết Việt Nam.


- Phân tích, đánh giá được thực trạng quản trị dòng tiền của các doanh


nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam.


- Đề xuất được các giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh


nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt nam.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>



<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


Đối tượng nghiên cứu là quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.


<i>Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu quản trị dòng tiền đối </i>


<i>với dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. </i>


<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>


<i><b>Về thời gian: giai đoạn 2007 - 2012. </b></i>


<i><b>Về không gian: 53 DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam. </b></i>


<b>4. Đóng góp của Luận án </b>


(1) Tác giả đã đề xuất cách tiếp cận mới về quản trị dòng tiền của doanh


nghiệp. Quản trị dòng tiền cần được hiểu là một quy trình có liên quan tới tất cả


mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


(2) Tác giả đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền


của doanh nghiệp.


(3) Tác giả đã khái quát những nhân tố (chủ quan và khách quan) tác động


tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, đồng thời sử dụng những nhân tố này


để đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền yếu của của các DN CBTPNY.


(4) Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi đối với giám đốc tài
chính, kế tốn trưởng, nhân viên phụ trách đơn hàng của 8 DN CBTPNY trên
HSX và HNX, và phỏng vấn sâu, chuyên gia tài chính, kiểm tốn viên nhằm hỗ
trợ thơng tin trong q trình phân tích, đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền


của các DN này.


(5) Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

15/53 doanh nghiệp và sử dụng phầm mềm STATA để nghiên cứu phân tích


nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền tại các DN CBTPNY.


(6) Tác giả đã đề xuất xây dựng mơ hình dự báo dòng tiền với các DN
CBTPNY thơng qua việc phân tích, đánh giá 6 mơ hình dự báo dịng tiền được
sử dụng phổ biến trên Thế giới và gắn kết với điều kiện Việt Nam. Đồng thời,
tác giả đã chỉ ra những tác động tích cực của việc dự báo dịng tiền tới quản trị
dòng tiền của các DN CBTPNY.


(7) Tác giả đã nghiên cứu ứng dụng mơ hình Stone để xây dựng mơ hình
ngân quỹ tối ưu cho các DN CBTPNY, từ đó giúp cho việc quản trị dòng tiền
của các DN này đạt kết quả tốt hơn.


<b>5. Kết cấu của luận án </b>


Ngoài mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu theo 4 chương, như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dòng tiền của DN



Chương 3: Thực trạng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ </b>
<b>PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu </b>


<i><b>1.1.1. Cơng trình nghiên cứu ngồi nước </b></i>


Tác giả tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới
theo 4 nội dung:


- Vai trò của quản trị dòng tiền


- Nội dung của quản trị dòng tiền và quản trị ngân quỹ
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dịng tiền


- Mơ hình quản trị dịng tiền


Có thể thấy những nghiên cứu cơ bản trên thế giới đưa ra cách tiếp cận
khác nhau về quản trị dòng tiền cũng như đánh giá tác động của quản trị dòng
tiền tới doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của
các nhóm nhân tố tổng hợp tới quản trị dịng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải tiến hành một nghiên cứu có tính chất tổng hợp, kết hợp các yếu tố tác động


tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Điều này gợi ý cho nghiên cứu này theo
hướng: (i) đánh giá tất cả các yếu tố tác động tới quản trị dịng tiền của doanh
nghiệp; (ii) lượng hóa những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền và xây dựng


mơ hình quản trị dịng tiền của doanh nghiệp; (iii) kỹ thuật nào được sử dụng cho
<i><b>quản trị dịng tiền là phù hợp. </b></i>


<i><b>1.1.2. Cơng trình nghiên cứu trong nước </b></i>


Quản trị dịng tiền có vai trị quan trọng và ngày càng trở lên quan trọng
hơn đối với mỗi doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ở Việt Nam hiện nay, các nghiên
cứu về thực trạng quản trị dịng tiền của doanh nghiệp cịn rất ít, chưa có nghiên


cứu nào tiếp cận sâu rộng và đầy đủ.


<i>Qua đánh giá tổng nghiên cứu, cần có một cơng trình tiếp cận tồn diện </i>


<i>về quản trị dịng tiền của doanh nghiệp. </i>


<b>1.2. Câu hỏi nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY
trên TTCK Việt Nam?


3. Quản trị dòng tiền ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của DN?


4. Các DN CBTPNY có sử dụng mơ hình trong quản trị dịng tiền khơng? Mơ
hình quản trị dòng tiền nào phù hợp với các DN này?


<b>1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<i><b>1.3.1. Cách tiếp cận </b></i>


Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận theo hướng toàn diện theo quy trình từ


việc xuất hiện dịng vào, dịng tiền ra, lập kế hoạch dòng tiền, tới dự báo dòng


<b>tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu. </b>


<i><b>1.3.2. Biến nghiên cứu </b></i>


Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, đề tài tập trung vào các biến:


Chi phí cơ hội, chi phí giao dịch, nhu cầu tiền (căn cứ vào dự báo dòng tiền).
Doanh thu thuần, khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, dòng tiền vào,
dòng tiền ra. Những biến này giúp doanh nghiệp dự báo được nhu cầu tiền cần
<b>thiết. Từ đó giúp xác định được mức dự trữ tiền tối ưu. </b>


<i><b>1.3.3. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>


<i><b>Thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn sâu nhà quản trị tài chính, kế toán </b></i>


trưởng, nhân viên phụ trách đơn hàng, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia
trong lĩnh vực quản trị tài chính và kiểm tốn viên.


<i>Thu thập thơng tin thứ cấp: Thơng tin kế tốn tài chính và kế thừa những </i>


nghiên cứu trong nước và thế giới trước đây có vấn đề liên quan tới quản trị
dòng tiền.


<i><b>1.3.4. Mẫu nghiên cứu </b></i>


Nghiên cứu thống kê mô tả thực trạng quản trị dòng tiền: 15/53 DN


Nghiên cứu ứng dụng và xây dựng mơ hình dự báo dịng tiền và ngân quỹ tối


ưu: bộ số liệu của 53 DN (Tổng thể).


<b>Phỏng vấn sâu: 4 DN CBTPNY trên HSX và 4 DN CBTPNY trên HNX. </b>


<i><b>1.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

phương pháp phân tích thống kê mơ tả, phương pháp sử dụng mơ hình kinh tế
lượng phân tích định lượng, phân tích so sánh đối chứng, phân tích tình huống
<b>và phương pháp chuyên gia. </b>


<b>Kết luận chƣơng 1 </b>


Từ tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, khoảng


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ </b>
<b>QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP </b>


<b>2.1. Tổng quan về dòng tiền của doanh nghiệp </b>


<i><b>2.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp </b></i>


Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong


luận án tác giả sử dụng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu


(gồm DN nhà nước và DN tư nhân) và tiêu chí đặc thù ngành kinh doanh (theo
tiêu thức phân loại chung của các hệ thống phân loại ngành kinh doanh ở Việt
Nam và trên Thế giới, theo đó tác giả tập trung trình bày cách phân loại DN
theo tiêu chuẩn chung của ICB).



<i><b>2.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp </b></i>


Khi đề cập tới dòng tiền của DN, khơng có khái niệm dịng tiền nói
<i>chung, cần hiểu khái niệm về dịng tiền thơng qua dịng tiền vào, dịng tiền ra </i>


<i>và dòng tiền ròng. Dòng tiền ròng được xác định bằng tổng số tiền vào trong kỳ </i>


trừ đi số tiền bỏ ra trong kỳ tương ứng. Dòng tiền được ghi nhận theo phương
pháp tiền thực tế phát sinh, khác với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện trong kỳ được
tính theo phương pháp dồn tích.


Đặc điểm dòng tiền của DN căn cứ theo 3 hoạt động (sản xuất kinh
doanh, đầu tư và tài chính)


<b>2.2. Quản trị dịng tiền của doanh nghiệp </b>


<i><b>2.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp </b></i>


Có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về dòng tiền, theo tác giả quản
trị dịng tiền cần được hiểu tồn diện theo quy trình.


Quản trị dịng tiền là nỗ lực liên tục để giảm thiểu những tác động tiêu


cực trong hoạt động và tập trung vào nguyên tắc quản trị tiền “không quá nhiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Sơ đồ 2.1. Quy trình quản trị dịng tiền </b>


<i><b>2.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền </b></i>


Quản trị dịng tiền cần được thực hiện theo quy trình gồm đầy đủ các nội



<i>dung từ nghiệp vụ phát sinh, ghi nhận, kiểm soát tới các giao dịch tài chính </i>


nhằm tối ưu hóa ngân quỹ và xử lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Vậy, về cơ bản


nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp gồm xác định dòng tiền vào (thu),
xác định dòng tiền ra (chi), lập kế hoạch dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu.


Xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra theo phương pháp trực tiếp và
gián tiếp


Lập kế hoạch dòng tiền dựa trên dự báo dòng tiền (6 phương pháp dự báo
dòng tiền)


Xây dựng ngân quỹ tối ưu (nghiên cứu 3 mơ hình ngân quỹ tối ưu được
sử dụng phổ biến trên thế giới: Mô hình Baumol, Miller - Orr, và Stone)


<i><b>2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền </b></i>


Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp được đánh giá là tốt khi các nhu


cầu chi tiền của doanh nghiệp được đáp ứng đầy đủ. Các tỷ số phản ánh
dòng tiền, gồm:


<i>(i) Khả năng chi trả đầy đủ của dòng tiền: Khả năng chi trả chi phí cố định </i>
đầy đủ của dịng tiền; Khả năng chi trả tổng nợ; Khả năng hoàn trả nợ vay ngắn
hạn; Khả năng tái đầu tư.


<i>(ii) Khả năng tạo tiền từ hoạt động của doanh nghiệp: Tỷ số dòng </i>



tiền/doanh thu; Tỷ số dòng tiền/lợi nhuận sau thuế; Tỷ số dòng tiền/tài sản; Tỷ


số dòng tiền/VCSH; Tỷ số dòng tiền/cổ phiếu.


Chậm nhất có thể Nhanh nhất có thể


Tiền mặt


Mua NVL
đầu vào


Lưu kho
Phải thu


Mua sắm


Sản xuất
Thu tiền


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>2.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp </b>


<i><b>2.3.1. Nhân tố chủ quan: Chi phí nợ và cơ cấu tài trợ, lựa chọn nội dung và kỹ </b></i>


thuật quản trị dòng tiền, năng lực của nhà quản trị tài chính, chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp,


<i><b>2.3.2. Nhân tố khách quan: Đặc trưng kinh doanh, lãi suất và các chỉ số kinh </b></i>


tế, chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, thị trường tài
chính và các tổ chức tài chính.



<b>Kết luận chƣơng 2 </b>


Qua chương 2, tác giả đã khái quát được những nội dung cơ bản về quản
trị dòng tiền cua DN, từ đó đề xuất cách hiểu toàn diện hơn về quản trị dịng


tiền của DN theo quy trình:


Tiền mua NVL sản xuất Lưu kho bán hàng Phải thu thu tiền Tiền


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA </b>
<b>DOANH NGHIỆP CBTPNY TRÊN TTCK VIỆT NAM </b>


<b>3.1. Đặc trƣng của DN CBTPNY ảnh hƣởng tới quản trị dòng tiền </b>


Theo cấu trúc phân ngành 4 cấp của ICB (Industry Classification
Benchmark), các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
được phân chia ngành theo tỷ trọng doanh thu hoạt động chính và chiếm tỷ
trọng giá trị cao trong tổng doanh thu. Căn cứ theo tiêu chuẩn này, tính tới ngày


31/5/2013 doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay được xếp vào ngành cấp 3, gồm 53 doanh nghiệp (26
DN thực phẩm và 27 DN nuôi trồng và hải sản).


Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, hầu hết các DN CBTPNY là doanh nghiệp quy mô lớn. Hoạt động
kinh doanh gắn liền với các sản phẩm thiết yếu và nền sản xuất nông nghiệp
của Việt Nam. Mặc dù sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, song hoạt động
của các DN thu hẹp đáng kể do tác động của suy thoái kinh tế. Biểu hiện của
suy thoái qua các tỷ số ROA, ROE, ROCE giảm đáng kể và ở mức thấp.



<b>3.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam </b>
Theo kết quả khảo sát 15 DN CBTPNY và phỏng vấn sâu giám đốc tài
chính, dịng tiền vào và ra của các doanh nghiệp này được xác định theo
phương pháp gián tiếp. Theo đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh dòng tiền
vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần của doanh nghiệp được lập theo phương
pháp gián tiếp. Theo phương pháp này, dòng tiền thuần của DN được xác định
dựa trên lợi nhuận sau thuế điều chỉnh cho những khoảng mục không phải là


<i>tiền phát sinh trên bảng cân đối kế toán và thay đổi vốn lưu động. Vì vậy, thực </i>


<i>trạng quản trị dịng tiền vào và ra chủ yếu dựa trên việc quản trị những khoản </i>


<i>mục ảnh hưởng quan trọng tới việc làm thay đổi dòng tiền vào, dòng tiền ra và </i>
<i>dòng tiền thuần của doanh nghiệp. Số liệu sau đây phản ánh thực trạng quản trị </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>3.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào </b>


Theo kết quả nghiên cứu số liệu thu thập về thực trạng phải thu, có thể


thấy phải thu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng. Tính tới ngày


31/12/2012, tỷ trọng này tăng cao ở một số doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh


vực thủy sản. Chẳng hạn, DN Thủy sản Gentraco (Phải thu/TTS: 62,07%),


<b>Thủy sản Việt An (Phải thu/TTS: 43,22%). </b>


Các doanh nghiệp chế biến nơng sản & hải sản có tỷ trọng hàng tồn kho



cao trong tổng tài sản và tăng mạnh trong năm 2012. Ngoài ra, lỗ chênh lệch tỷ
<b>giá, chiết khấu thanh tốn, trích lập dự phịng tăng. </b>


<b>3.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra </b>


Dòng tiền ra của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi trả cho hoạt động
kinh doanh, trong đó phải trả có vai trò quan trọng. Phải trả ảnh hưởng trọng
yếu tới dòng tiền ra của các DN này. Theo kết quả phân tích số liệu của các DN
CBTPNY, có thể thấy tỷ trọng phải trả trong tổng vốn cao và tăng nhanh trong
giai đoạn 2007 - 2012. Đặc biệt, số doanh nghiệp có tỷ lệ này trên 50% là 31, cá
biệt như tập đồn Thái Hịa Việt Nam (94%).


Ngoài ra, các DN này chưa vận dụng chính sách thanh tốn điện tử nào


nhằm cân đối giữa dòng tiền ra phù hợp với dòng tiền vào.


<b>3.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ƣu </b>


Theo kế quả khảo sát và phỏng vấn sâu, việc lập kế hoạch dòng tiền chưa
được quan tâm. Kết quả cho thấy quy trình lập kế hoạch dịng tiền chưa được
thực hiên đầy đủ từ chuẩn bị lập kế hoạch tới dự báo dòng tiền, xác định dòng


tiền kế hoạch, cho tới xây dựng ngân quỹ tối ưu. Các doanh nghiệp đang lập kế


hoạch dòng tiền dựa trên cân đối thu - chi phát sinh và chưa có kế hoạch dự
báo, đồng thời việc lập kế hoạch dòng tiền chỉ được thực hiện kết hợp trong lập
kế hoạch tài chính hàng năm.


Do chưa quan tâm thỏa đáng tới lập kế hoạch dòng tiền, nên các doanh
nghiệp này chưa áp dụng mơ hình nào về dự báo dịng tiền, chưa thực sự vận



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>3.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY </b>


Kết quả của việc quản trị dòng tiền được ghi nhận qua mộ t sớ chỉ tiêu tài
chính sau:


<b>Bảng 3.15. Tỷ số tài chính phản ánh khả năng quản trị dòng tiền của các </b>
<b>DN CBTPNY </b>


<i><b>3.3.1. Kết quả đạt được </b></i>


Nhóm tỷ số khả năng chi trả thấp, thường xuyên duy trì <1.


Các DN CBTPNY đã thực hiê ̣n m ột số nô ̣i dung c ủa quản trị dòng tiền
như quản trị khoản phải thu, phải trả, trích lập dự phịng nợ khó địi cần thiết
mă ̣c dù viê ̣c quản tri ̣ dòng tiền chưa được quan tâm như lợi nhuận.


Các doanh nghiệp này đã thực hiện biện pháp để xử lý trạng thái thừa tiền
hoặc thiếu tiền tạm thời mặc dù chưa xây dựng được ngân quỹ tối ưu.


Vốn lưu động ròng được duy trì ổn định. Hầu hết các DN CBTPNY đã
tuân theo đúng nguyên tắc phân bổ vốn là lấy vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn, vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Do vậy, vốn lưu động rịng của
các DN này ln được duy trì ổn định và dương (42/53 DN).


<i><b>3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân </b></i>


<i><b>(1) Hạn chế </b></i>


Sau khi phân tích thực trạng quản trị dịng tiền của các DN CBTPNY, có thể


thấy một số hạn chế cơ bản sau: nguy cơ mất cân đối thu - chi, Khả năng chi trả
đầy đủ cho các khoản chi phí cố định của dòng tiền ở mức thấp ( nhỏ hơn 1), Khả
năng thanh toán nợ vay ngắn hạn rất thấp, tỷ số dòng tiền/doanh thu và tỷ số đáp
ứng nhu cầu chi trả đầy đủ của dòng tiền ở mức thấp, vốn lưu động của một số DN


<i>Đơn vị: lần</i>


<b>Năm 2007 2008</b> <b>2009</b> <b>2010</b> <b>2011</b> <b>2012</b>


<b>TT Tỷ sớ</b>


1 Khả năng chi trả chi phí cố định đầy đủ của dòng tiền0.08 0.27 0.17 0.09 0.07 0.71
2 Khả năng thanh toán tổng nợ (2.78) 0.03 (30.51) 6.76 1.22 (12.63)
3 Khả năng hoàn trả nợ vay ngắn hạn (8.22) (2.34) (50.27) 15.00 2.48 (16.34)


4 Khả năng chi trả cổ tức 0.10 2.52 0.00 2.14 0.02 (0.93)


5 Tỷ số dòng tiền/doanh thu 0.00 (0.01) 0.06 0.01 0.02 0.04
6 Tỷ số dòng tiền/LNST 1.11 (1.53) (7.02) (1.65) (0.33) 6.05


7 Tỷ số dòng tiền/Tài sản 0.02 0.01 0.07 0.01 0.02 0.09


8 <sub>Tỷ số dòng tiền/VCSH</sub> 0.07 (0.09) 0.05 (0.05) (0.00) 0.10


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nhỏ hơn 0, khả năng tạo tiền thấp biểu hiện là các doanh nghiệp này bị chiếm dụng


vốn lớn hơn chiếm dụng vốn (Phải thu > Phải trả).


<i><b>(2) Nguyên nhân: Có hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau. </b></i>



<i>Nguyên nhân chủ quan: chi phí nợ và cơ cấu vốn chưa hợp lý, lựa chọn kỹ </i>


thuâ ̣t quản tri ̣ dòng tiền chưa đồng bộ và đầy đủ, khả năng dự báo dòng tiền hạn
chế, chưa thực sự xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu, quy mô sản xuất chưa hợp
lý, chưa thực sự có nhà quản trị tài chính chun trách, nhà quản trị tài chính chưa
thực sự quan tâm tới quản trị dòng tiền, các dịch vụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro tỷ
giá chưa được lựa chọn, chính sách tín dụng thương mại chưa linh hoạt chưa gắn
kết trực tiếp với điều kiện thị trường thay đổi.


<i>Nguyên nhân khách quan: chính sách lãi suất của Nhà nước thay đổi và lãi </i>


suất trên thi ̣ trường tài chính biến đô ̣ng ma ̣nh, chu ky<sub>̀ kinh tế tác đô ̣ng tới hoa ̣t đô ̣ng </sub>
của doanh nghiệp, kéo theo đó quản trị dịng tiền sẽ thuận lợi hoặc khó khăn hơn
ứng với chu kỳ kinh tế, rủi ro tỷ giá hới đoái và chính sách tỷ giá hối đối khơng tạo
thuận lợi DN xuất khẩu, các sản phẩm dịch vụ từ thị trường tài chính và định chế tài
chính cịn hạn chế, công cụ giao dịch của tín du ̣ng thương ma ̣i chưa phát triển, ở
Viê ̣t Nam chất lượng báo cáo tài chính đă ̣c biê ̣t là báo cáo lưu chuyển tiền tê ̣ chưa
cao, dịch vụ hỗ trợ quản trị công nợ chưa phát triển thể hiện qua việc thành lập và


hoạt động của các công ty mua bán nợ và của các trung tâm trọng tài thương mại.


<b>Kết luận chƣơng 3 </b>


Trên cơ sở lý luận về quản trị dòng tiền, xác định các nhân tố ảnh hưởng
tới quản trị dòng tiền của DN và kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu để phân tích


thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, có thể thấy mặc dù các
DN này đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế.
Hạn chế quan trọng là các DN này chưa thực sự quan tâm tới lập kế hoạch và



dự báo dịng tiền. Họ chưa lựa chọn mơ hình nào cho dự báo dòng tiền. Dòng


tiền dự báo được kết hợp với lập kế hoạch tài chính hàng năm. Từ đó cho thấy,


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

ưu phù hợp.


<b>CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA </b>
<b>CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN </b>


<b>THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM </b>


<b>4.1. Nhóm giải pháp trực tiếp </b>


<i><b>4.1.1. Dự báo dịng tiền </b></i>


Phát triển mơ hình hồi quy chuỗi thời gian đa biến để dự báo dòng tiền từ


hoạt động cho một nhóm 53 DN. Phương trình hồi quy được tác giả xây dựng


như sau:


<b>CFt = a + b1(CFt-1) + b2(OIBDt-1) + b3(RECt-1) + b4(INVt-1) + b5 (PAYt-1) </b>
<b>+ et (4.2) </b>


<i>Biến phụ thuộc: CF</i>t là dòng tiền hoạt động năm t


<i>Biến độc lập: </i> OIBDt-i là thu nhập hoạt động trước khấu hao năm t-i


RECt-1 là khoản phải thu năm t-1



INVt-1 là hàng tồn kho năm t-1


PAYt-1 là khoản phải trả năm t-1


Et<i><b> là biến nhiễu </b></i>


<i><b>Phương pháp kiểm định: </b></i>


Có 3 phương pháp kiểm định và ước lượng tham số của phương trình hồi quy:


- POOLS (pooled OLS)


- Random effect (nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên)


- Fixed effect (nhân tố ảnh hưởng cố định)


<i><b>Giả thuyết: </b></i>


H0: bi = 0 (Xi khơng có quan hệ với CF)


H1: bi ≠ 0 ((Xi có quan hệ với CF)


Sử dụng phần mềm STATA 11 cùng bộ số liệu của 53 DN CBTPNY, giai


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Bước 1: Khai báo các biến phụ thuộc và biến độc lập của phương </b></i>
<i><b>trình (4.2). </b></i>


<i><b>Bước 2: Thực hiện kiểm định giả thuyết. </b></i>


Sau khi kiểm định phương sai sai số thay đổi đối với phương pháp



POOLS và Random effects, kết quả cho thấy có phương sai sai số thay đổi. Vì


vậy, để kiểm định và ước lượng hệ số của mơ hình, cần sử dụng phương pháp


nhân tố tác động cố định (Fixed Effect). Kết quả kiểm định và ước lượng theo
phương pháp này như sau:


<b>Bảng 4.4. Kết quả kiểm định, ƣớc lƣợng hệ số của phƣơng trình (4.2) </b>


<i><b>Bước 3: Viết phương trình hồi quy. </b></i>


Căn cứ vào kết quả chạy mơ hình ở bảng 4.4, phương trình hồi quy được
xác định như sau:


<b>CFt = - 87.512,43 + 0,4210556 (OIBDt-1) + 0,4276063 (RECt-1) </b>
<b>+ 0,6955193 (INVt-1) – 0,4129928 (PAYt-1) + et </b> <b> (4.3) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

vào số liệu tài chính liên quan lịch sử.


<i>Vậy, theo phương trình hồi quy (4.3) về dự báo dòng tiền đã được xây </i>


<i>dựng kết hợp với bộ số liệu của DN CBTPNY trong giai đoạn 2007 - 2012, </i>


<i>dòng tiền của các doanh nghiệp này sẽ được dự báo. </i>


<i><b>4.1.2. Thiết lập điều kiện tiền đề để xây dựng ngân quỹ tối ưu </b></i>


Nghiên cứu tình huống: Ứng dụng mơ hình Stone để xây dựng mơ hình
ngân quỹ tối ưu cho CTCP NTACO



<i><b>Bước 1: Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan tới mức độ </b></i>


<i>an toàn chi tiêu. </i>


Căn cứ vào mức tồn quỹ (tiền và khoản tương đương tiền) hàng quý trong giai
đoạn từ 2007 - 2012, kết hợp với nhu cầu tiền trong thời gian năm tiếp theo và phỏng


vấn Kế tốn trưởng/Giám đốc tài chính, lượng dữ trữ tiền tối thiểu được xác định.


<b>L = 23.935,2 tr.đ </b>


<i><b>Bước 2: Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền hàng kỳ </b></i>


Theo số liệu lịch sử dòng tiền của NTACO, phương sai thu chi ngân quỹ


được xác định là: Vb<b> = 7.221.778.859,1 tr.đ. </b>


<i><b>Bước 3: Xác định lãi suất để xác định chi phí cơ hội </b></i>


NTACO không thực hiện đầu tư chứng khoán ngắn hạn với mục đích
đảm bảo an tồn cho hoạt động thanh tốn. Do dó, chi phí cơ hội căn cứ vào lãi


suất theo quy định của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM.


<b>Như đã phân tích ở trên, lãi suất là 10,05%/năm. </b>


<i><b>Bước 4: Ước lượng chi phí giao dịch liên quan tới việc mua hoặc bán chứng </b></i>


<i>khoán ngắn hạn </i>



NTACO không thực hiện giao dịch đầu tư chứng khoán ngắn hạn cho


mục đích đảm bảo khả năng thanh tốn và chi phí giao dịch huy động tiền gửi


ngân hàng là không đáng kể (theo kết quả phỏng vấn). Do đó, chi phí giao dịch
là không đáng kể. (Cb = 1)


23.935,2
%
05
,
10
859,1
7.221.778.
1
3
3


*  <i>x</i> <i>x</i> 


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>Vậy, lượng dự trữ tiền tối ưu = </b></i>
<b> </b>


<i><b> Lƣợng dự trữ tiền tối ƣu = 29.931,25 tr.đ </b></i>


<b> Mức tồn quỹ giới hạn trên: H = 3Z – 2L = 41.293,38 </b>


<i><b>Đồ thị 4.2. Mô hình quản trị dịng tiền của Cơng ty NTACO </b></i>
<i><b>Bước 5: Xử lý thặng dƣ hoặc thâm hụt ngân quỹ </b></i>



<i><b>a. Giả định: NTACO sử dụng hạn mức tín dụng cho năm 2013. </b></i>


<i><b>Hạn mức tín dụng được xác định, như sau: (theo phụ lục 1) </b></i>


Nhu cầu Hạn mức VLĐ năm 2013 = 279 tỷ.đ


<i><b>b. Xử lý thặng dư hoặc thâm hụt ngân quỹ </b></i>


Dòng tiền dự báo năm 2013 theo phương trình dự báo 4.2 là: 23.621,94 tr.đ
Đối chiếu với dự trữ tiền mặt tối ưu Z*


= 29.931,25 tr.đ


Suy ra, công ty NTACO sẽ thặng dư ngân quỹ. Số tiền thặng dư = 6.309,31 tr.đ.
Do giai đoạn hiện nay TTCK Việt Nam đang tiềm ẩn nhiều rủi ro trong


ngắn hạn và NTACO không thực hiện đầu tư trên TTCK ngắn hạn, nên lựa


chọn thích hợp nhất là NTACO đầu tư ngắn hạn tiền nhàn dỗi vào tiền gửi kỳ


hạn ngắn hạn tại NHTM Vietcom An Giang. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3


<i>tháng là 6,8%/năm (theo biểu lãi suất của Vietcombank). </i>


<b>Vậy, số lãi mà NTACO thu đƣợc từ đầu tƣ ngắn hạn tiền nhàn rỗi là: </b>


<b>6.309,31 x 6,8%/4 = 107,26 tr.đ </b>


<i>(Chi tiết đánh giá tác động của dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu tới </i>


<b>Tiền</b>


<b>Gửi tiền ngân hàng/Mua chứng khoán</b>


<b>H1 = 41.293,38</b>


<b>Z*= 29.931,25</b>


<b>L1 = 23.935,18</b>


<b>Gửi tiền ngân hàng/Mua chứng khoán</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>hiệu quả hoạt động của CTCP NTACO xem tại Phụ lục 1) </b></i>


<i><b>4.1.3. Tăng cường quản trị công nợ </b></i>


- Phân công phân nhiệm nhân viên phụ trách khoản phải thu, phải trả, tiền


mặt riêng.


- Tăng cường thu hồi khoản phải thu.


- Kéo dài thời gian thanh toán khoản phải trả.


- Thực hiện cân đối thu - chi theo mức độ quan trọng và đối chiếu với kế
toán tiền mặt.


- Thay đổi chính sách bán hàng phù hợp.
<b>4.2 Nhóm giải pháp bổ trợ </b>



<i><b>4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực </b></i>


- Sự tách biệt giữa kế toán trưởng và giám đốc tài chính là cần thiết trong


quản trị tài chính của DN.


- Tăng cường nhận thức của ban lãnh đạo về quản trị dòng tiền.


- Nâng cao nhận thức của người lao động về tầm quan trọng của dòng tiền
đối với DN.


<i><b>4.2.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp </b></i>


Cần kết hợp giữa nghiên cứu thị trường và xây dựng kế hoạch sản xuất


giúp cho các DN này hoạch định ngân sách vốn phù hợp, lựa chọn kênh tài trợ


vốn cũng như xây dựng ngân quỹ để tránh ảnh hưởng tới khả năng thanh toán.


<i><b>4.2.3. Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt và tăng cường hoạt động </b></i>


<i><b>Marketing </b></i>


Chính sách bán hàng cần được xây dựng thống nhất và ổn định, có sự
phân cấp quan hệ đối xử rõ rệt giữa các nhóm đại lý nhằm tạo sự phân vùng


(miền Bắc, Trung, Nam), thành thị và nông thôn.


Theo báo cáo tổng quan về các DN thực phẩm chế biến của BMI (2013),



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

hình tiêu thụ sản phẩm của các DN CBTPNY cần thay đổi theo thu nhập. Các


DN cần đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và thu nhập của từng loại thị


trường. Do vậy, chính sách Marketing cần được xây dựng cho phù hợp với từng
phân khúc thị trường này.


<i><b>4.2.4. Sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của NHTM </b></i>


Theo kết quả khảo sát, hầu hết các DN này chỉ sử dụng các nghiệp vụ


thanh toán quốc tế cơ bản như L/C hoặc T/T và chưa quan tâm tới các nghiệp


vụ phái sinh. Trong khi đó, tỷ giá ảnh hưởng trọng yếu tới các giao dịch ngoại


thương. Tỷ giá giữa các cặp tiền tệ thường xuyên biến động. Vì vậy, rủi ro tỷ
giá là tất yếu. Để giảm tác động tiêu cực của rủi ro tỷ giá, các DN nên lựa chọn
các nghiệp vụ phái sinh của NHTM.


<i><b>4.2.5. Một số giải pháp khác </b></i>


- Lựa chọn xây dựng phầm mềm quản trị dòng tiền. Kết hợp giữa phần
hành quản trị dòng tiền và các phần hành khác trong phần mềm kế toán.


- Tự động hóa quản trị đơn hàng.


- Sử dụng bổ sung các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh


nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán truyền thống đang



<b>được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính ở Việt Nam. </b>


<b>4.3. Khuyến nghị </b>


<i><b>4.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ </b></i>


<i><b>Cơng cụ giao dịch tín dụng thương mại </b></i>


Chính phủ cần ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Các công cụ


chuyển nhượng ngày 28/11/2005, theo đó Bộ Tài chính và Bộ Cơng thương cần


phối hợp ban hành các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành. Từ đó, doanh


nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các công cụ quy định trong Luật này vào


hoạt động thanh toán, đồng thời các NHTM sẽ cung cấp các sản phẩm ngân


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Tạo lập thị trường chính thức tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh


nghiệp tăng cường sử dụng hối phiếu.


Nên tách Luật này thành 2 luật là: (i) Luật Hối phiếu; (ii) Luật Séc. Tách
như vậy là phù hợp với thông lệ Quốc tế nói chung vì trên Thế giới nhiều nước


<i>chỉ có Luật Hối phiếu và Luật séc. </i>


<i><b>Dịch vụ hỗ trợ quản lý cơng nợ </b></i>


Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi để các công ty


mua bán nợ hình thành và hoạt động giúp các doanh nghiệp xử lý nợ tồn đọng
và khơi thơng dịng tiền.


Chính phủ cần thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng bá để thay đổi


nhận thức của các DN, theo đó họat động trọng tài thương mại sẽ được nhiều


DN CBTPNY tin tưởng lựa chọn.


<b>4.3.2. Khuyến nghị với Bộ Tài chính </b>


Nên có những quy định và hướng dẫn chi tiết đối với từng ngành nghề thì


việc cơng bố thơng tin bắt buộc đối với các doanh nghiệp niêm yết sẽ đầy đủ và


chi tiết hơn. Bên cạnh đó, những thơng tin này sẽ hữu ích khi doanh nghiệp tiếp


cận với các nhà cung cấp, khách hàng và các nhà cung ứng vốn trong nước và


quốc tế.


<b>4.3.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc </b>


Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá có mối quan hệ mật thiết và tác
động trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
<i>CBTP nói riêng.Vì vậy, khi chuyển sang thời kỳ hậu suy thối, NHNN cần xem </i>


<i>xét tới việc tự do hóa cơ chế điều hành lãi suất để vừa đảm bảo được lợi ích </i>


<i>của NHTM vừa đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp, đồng thời ổn định </i>



<i>được hoạt động của nền kinh tế. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Thông qua các giao dịch, NHTM cần cần tăng cường giới thiệu các sản


phẩm dịch vụ, như:


- Sản phẩm giúp doanh nghiệp ngăn ngừa rủi ro tỷ giá như Swap, Option,


Future.


- Sản phẩm giúp doanh nghiệp quản trị dịng tiền thơng qua tài khoản quản


lý vốn lưu động. Theo đó, tài khoản này như là nơi điều tiết dòng tiền của


doanh nghiệp.


<b>Kết luận chƣơng 4 </b>


Từ cơ sở lý thuyết tới phân tích và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền


của các DN CBTPNY, qua chương 4 tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp trực


tiếp (3 giải pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>KẾT LUẬN </b>


<b>1. Lý luận </b>


Tác giả đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dòng


tiền của doanh nghiệp bao gồm: khái quát chung về dòng tiền của doanh


nghiệp, khái quát về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp từ khái niệm, mục
tiêu, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền, cho tới những nhân tố
tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.


Tác giả đã đưa ra khái niệm toàn diện về quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp, theo đó quản trị dịng tiền cần được hiểu là quản trị theo một quy trình:


Tiền mua NVL sản xuất Lưu kho bán hàng Phải thu thu tiền Tiền <sub> Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng </sub>


hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Trên cơ sở


những chỉ tiêu này, tác giả đánh giá việc quản trị dòng tiền của doanh nghiệp


CBTPNY ở Việt Nam tốt hay không tốt.


<b>2. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Tác giả đã thu thập dữ liệu từ hai nguồn thứ cấp và sơ cấp. Nguồn thứ cấp
thơng qua các báo cáo tài chính của các DN CBTPNY có năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/hàng năm cho giai đoạn từ 2007 – 2012. Nguồn sơ cấp thông qua
phỏng vấn sâu các DN CBTPNY và các chun gia tài chính, kiểm tốn viên.


Tác giả đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng, đặc biệt tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu tình huống để phân tích, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải
pháp để làm rõ hơn những nội dung của luận án.


Phương pháp nghiên cứu định tính thể hiện thơng qua thống kê và phân


tích số liệu sơ cấp và thực hiện phỏng vấn sâu. Phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm lượng hóa tác động của một số nhân tố tới quản trị dịng tiền của
doanh nghiệp. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng, xây dựng mơ hình


kinh tế lượng nhằm mục đích giúp doanh nghiệp dự báo dòng tiền và thiết kế


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

xuất một số chỉ tiêu mới nhằm phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh


nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh khả năng chi trả (thanh toán) truyền


thống đang được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp.


Từ đó, tác giả có cơ sở để đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị điều kiện


thực hiện giải pháp nhằm tăng cường quản trị dòng tiền của các DN
<b>CBTPNY trên TTCK Việt Nam. </b>


<b>3. Kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu và phân tích </b>


Tác giả đã thực hiện khảo sát số liệu từ 2007 - 2012 của 15/53 DN
CBTPNY để thống kê mơ tả và phân tích.


Tác giả đã sử dụng bộ số liệu của 53 DN CBTPNY để xây dựng phương
trình hồi quy nhằm xác định dòng tiền dự báo của các DN này (theo phương
pháp dự báo của ARIMA).


Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu 4 DN CBTPNY trên HSX và 4 DN
CBTPNY trên HNX, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia tài chính và ý
kiến của các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các DN CBTPNY khảo sát



nhằm hỗ trợ thông tin cho phân tích đánh giá về quản trị dòng tiền của các
DN CBTPNY này.


Kết quả thống kê, phân tích và đánh giá cho thấy quản trị dòng tiền chưa
được các DN CBTPNY quan tâm thỏa đáng thể hiện qua các nội dung quản trị
chưa được thực hiện đầy đủ và toàn diện.


<b>4. Giải pháp đề xuất </b>


Trên cơ sở thống kê, phỏng vấn sâu, phân tích, kiểm định và đánh giá


thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, tác giả đã đề xuất 3 giải
pháp trực tiếp (3 giải pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và
quản trị cơng nợ), nhóm giải pháp bổ trợ (5 giải pháp) và kiến nghị các điều


kiện để thực hiện các nhóm giải pháp này nhằm tăng cường quản trị dòng tiền


của các doanh nghiệp CBTPNY trên TTCK Việt Nam.


<i>Trong hệ thống các giải pháp đưa ra, nghiên cứu ứng dụng cho tình huống </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>5. Giới hạn nghiên cứu </b>


Giới hạn của nghiên cứu này là tác giả chưa lượng hóa được đầy đủ các
nhân tố khách quan tác động tới nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Đây là vấn đề gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo.


Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở quản trị dòng tiền của DN CBTPNY.
Do đó, có thể được mở rộng nghiên cứu cho các DN CBTP ở Việt Nam (gồm
các DN CBTPNY và chưa niêm yết). Gợi ý nghiên cứu kiểm chứng, so sánh


việc quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY và chưa niêm yết. Ngồi ra, có thể
đánh giá tác động quản trị dòng tiền của doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các DN này.


Tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng
quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, mạnh dạn áp dụng các phương pháp
nghiên cứu, tuy nhiên những thiếu sót trong luận án là không thể tránh khỏi.
Tác giả luận án kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các
nhà khoa học, các độc giả quan tâm để luận án được hoàn thiện hơn.


</div>

<!--links-->

×