Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi thử môn văn trường THPT Thanh Chương - Nghệ An | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.43 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trang 1
<b>SỞ GD&ĐT NGHỆ AN</b>


<b>TRƯỜNG THPT THANH </b>
<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2019</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN</b>


<i>Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề</i>


<b>Họ, tên thí sinh:...</b>
<b>Số báo danh: ...</b>


<b> Mục tiêu: </b>


<b>Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau: </b>
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt


- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.


<b>Kĩ năng: </b>


- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.


- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
<b>I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) </b>


Đọc văn bản sau và thực hiện các u cầu:



Chúng ta khơng buộc phải hồn hảo nhưng phải trung thực (1). Tính trung thực khiến chúng ta có cái nhìn
thực tế trước những gì mình có thể làm được và những gì khơng làm được (2).


Chúng ta phải ý thức làm việc hết mình, tuỳ theo sự hiểu biết và năng lực của bản thân (3). Nhưng chúng
ta cũng phải biết cách bước lên những nấc của chiếc thang tiến bộ (4). Đừng bao giờ gây áp lực cho mình
khi bước lên chiếc thang đó nếu chúng ta chưa chuẩn bị sẵn sàng, nhưng hãy ln nhớ rằng cịn có những
nấc thang cao hơn so với nấc thang mà chúng ta đang đứng (5). Chuẩn bị sẵn sằng vào lúc leo thang (6).
Đó chính là sự trung thực (7).


<b>Câu 1. Nhận biết </b>


Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
<b>Câu 2. Thông hiểu </b>


Xác định câu chủ đề của văn bản?
<b>Câu 3. Thông hiểu </b>


Trong văn bản trên, về hình thức câu thứ (7) được liên kết với các câu trong văn bản bằng phép liên kết
câu nào? Tác dụng?


<b>Câu 4. Thơng hiểu </b>


Anh/chị có đồng ý với quan điểm của tác giả: Chúng ta khơng buộc phải hồn hảo nhưng phải trung thực?
Giải thích vì sao?


<b>II. LÀM VĂN (7.0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao </b>


Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về tính trung
thực.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trang 2
Thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong văn học vừa có điểm tương đồng và khác biệt. Qua nhân vật
Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (trích) của Tơ Hồi (Ngữ văn 12, tập 2) và nhân vật người Vợ nhặt
trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân (Ngữ văn 12, tập 2), anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.


<b>HƯỚNG DẪN LÀM BÀI</b>


<b>Câu </b> <b>Nội dung</b>


<b>Đọc hiểu </b> 1.


<b>Phương pháp: căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học </b>
<b>Cách giải: </b>


- Phong cách ngơn ngữ: chính luận
2.


<b>Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản </b>
<b>Cách giải: </b>


- Câu chủ đề: Chúng ta không buộc phải hoàn hảo nhưng phải trung thực
3.


<b>Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản </b>
<b>Cách giải: </b>


- Phép liên kết: phép thế (đó là)


- Tác dụng: có tác dụng tổng kết về ý nghĩa, vai trò, giá trị của sự trung thực.


4.


<b>Phương pháp: phân tích, tổng hợp, lí giải </b>
<b>Cách giải: </b>


- Đồng ý với quan điểm của tác giả


- Lí giải: Con người vốn là thực thể khơng hồn hảo, mỗi người đều có một khiếm khuyết
riêng. Nhưng còn đối với sự trung thực thì chúng ta hồn tồn có thể làm được. Bởi vậy,
chúng ta có thể khơng hồn hảo nhưng buộc phải trung thực.


<b>Làm văn</b>


<b>1</b> <b>Phương pháp: phân tích, tổng hợp, lí giải </b>
<b>Cách giải: </b>


1. Giới thiệu chung: tính trung thực
2. Bàn luận


- Trung thực là: Trung thực là ln tơn trọng sự thật, chân lí, lẽ phải; sống ngay thẳng, thật
thà và dám dũng cảm nhận lỗi khi mắc khuyết điểm.


- Trung thực là đức tính cần thiết và quý báu của mỗi con người. Sống trung thực giúp con
người nâng cao phẩm giá, làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội và sẽ được mọi người tin
yêu, kính trọng.


- Để làm con người trung thực cần nói đúng, làm đúng, tuân thủ mọi quy định. Không bao
che cho lỗi lầm người khác và chính mình. Khơng ngừng nỗ lực thay đổi bản thân để sống
thật, sống đúng.



- Hiện nay vẫn còn nhiều người sống gian dối, chưa trung thực. Lối sống ấy không chỉ ảnh
hưởng đến bản thân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trang 3
<b>2</b> <b>Phương pháp: phân tích, tổng hợp, lí giải </b>


<b>Cách giải: </b>


• Giới thiệu tác giả, tác phẩm


- Tơ Hồi là một trong những cây bút văn xi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ơng đã đi qua. Ơng có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và
đầy sức hấp dẫn; có vốn ngơn ngữ bình dân phong phú và sử dụng linh hoạt, đắc địa.


<i>- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập </i>
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện
<i>Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân </i>
<i>tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức </i>
<i>hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A </i>
<i>Phủ. </i>


- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nơng thơn và người nơng
dân. Ơng có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê – những thú chơi và
sinh hoạt văn hóa cổ truyền của người nông dân vùng đồng bằng Bắc Bộ.


-Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân
của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám
nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hịa bình lập lại (1954), ơng dựa vào một phần
cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.



• Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hai nhân vật: nhân vật Mị và nhân vật vợ nhặt
▪ Giới thiệu nhân vật


*Nhân vật Mị:


<i>- Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê. </i>
- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.


- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống
lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:


<i>+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố” </i>


<i>+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô” </i>
<i>+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu” </i>


-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và
thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.


*Nhân vật vợ nhặt:


* Lai lịch: khơng rõ ràng: Khơng tên tuổi, khơng gia đình, q hương, không nghề nghiệp,
không tài sản, không quá khứ.


-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
* Chân dung:


- Ngoại hình:



+ Áo quần tả tơi như tổ đỉa
+ Gầy sọp


+ Mặt lưỡi cày xám xịt
+ Ngực gầy lép


+ Hai con mắt trũng hoáy


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trang 4
<i>+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” </i>
-> đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.


<i>+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”, </i>
<i>“cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về </i>
làm vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.


▪ Phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật
- Điểm giống:


+ Cả hai đều là nhân vật điển hình cho thân phận, số phận những người phụ nữ dưới ách
thống trị của thực dân Pháp. Mị điển hình cho hồn cảnh của người phụ nữ vùng cao Tây
Bắc, thị điển hình cho cảnh ngộ người phụ nữ trong nạn đói 1945.


+ Bị đẩy vào bước đường cùng:


. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải đau đớn chấp nhận phận làm dâu gạt nợ. Vì cha
mẹ khơng có tiền trả cho nhà giàu, Mị phải trả bằng cả tuổi trẻ, hạnh phúc, tự do của mình.
. Vì cái đói dồn đuổi, cái chết đeo bám, thị trở thành một người phụ nữ khơng có gì cả:
khơng tên, khơng gốc gác, gầy vêu rách như tổ đỉa, không tư thế, không luôn cả tự trọng…


+ Giàu lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc:


. Mị yêu đời yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý: Xin bố đừng gả con cho
nhà giàu, sẵn sàng làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Khi bị ép về nhà Pá Tra, Mị đã định
quyên sinh bằng lá ngón để giải thoát khỏi cuộc sống tù túng, thiếu tự do và khơng có tình
u đích thực.


Khi mùa xuân đến, Mị đã hồi sinh (….) và mị Muốn đi chơi. Khi bị Ẳ Sử trói đứng vào cột,
Mị như khơng biết mình đang bị trói, vẫn thổn thức vẫn bồi hồi. Nhìn thấy dịng nước mắt
chảy xuống hai hõm má đen xạm của A Phủ, niềm khao khát tự do lại trỗi dậy mãnh liệt thôi
thúc Mị cắt dây trói, cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời.


. Đối với thị, lần đầu làm quen Tràng bởi câu hò chơi cho đỡ nhọc của anh và bởi những lời
trêu ghẹo của bạn bè, thị ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng rồi liếc mắt cười tít -> Thị mong
chờ một cái gì đó dù chỉ là mong manh cho tương lai tăm tối của mình.


Lần thứ hai gặp tràng, thị đã sẵn sàng bỏ qua ý thức về danh dự về nhân phẩm; thị chao chát
chỏng lỏn, thị sấn sổ, thị trơ trẽn không biết xấu hổ là gì, thị xem miếng ăn là tất cả "cắm đầu
ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng trị chuyện gì" rồi khơng băn khoăn, thị gật đầu
theo không Tràng về làm vợ chỉ với một suy nghĩ cho khỏi đói, để được sống.


Sáng hơm sau thị trở thành một cô dâu hiền thục, dịu dàng, đúng mực và có trách nhiệm với
gia đình: Thị bắt đầu vun vén cho tổ ấm "quét dọn sân nhà sạch sẽ, gánh nước đổ đầy ang
nước". Tình người và những khao khát nhân bản đã làm nên điều kì diệu.


+ Tin tưởng vào ánh sáng Cách mạng:


. Mị rời khỏi Hồng Ngài được giác ngộ Cách mạng, trở thành du kích.


. Thị vững tin vào một ngày mai tươi sáng, yên ấm; khi một ngày mới, một lá cờ đỏ tươi


thắm, một chân trời mới đang dần hiện hữu.


- Điểm khác:


+ Vị trí nhân vật: Mị là nhân vật chính được nhà văn Tơ Hồi dày cơng khắc hoạ; thị là nhân
vật phụ, là hiện thân của nạn đói.


+ Hồn cảnh: Thị bị cái đói rình rập, dồn đuổi mà sẵn sàng bỏ qua tất cả, lại sẵn sàng làm
một vật rẻ rúng để người ta đơn giản nhặt về làm vợ. Mị là người dân lao động nghèo miền
núi, sống dưới ách thống trị cường quyền, thần quyền của bọn chúa đất phong kiến.


+ Mị được nhà văn khám phá phát hiện và mô tả bằng những diễn biến nội tâm tinh tế, phức
tạp. Nhân vật thị chủ yếu được khắc hoạ bằng ngoại hình và hành động.


</div>

<!--links-->

×