Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Tại Trại Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VÀNG A DƠ
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH
XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian thực tập ở trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân.
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Chăn
ni Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Cường đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình
tiến hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ơng Tơ Ngọc Kiên (chủ trại) nơi cơ sở thực
tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cơ, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Vàng A Dơ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ......................................... 13
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại trong 6 tháng thực tập................ 22
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở thực tập .................................. 29
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 ................ 31
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc và ni dưỡng tại trại ................ 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con tại cơ sở thực tập .. 34
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ............................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại............................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại ............. 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cl. perfringens:

Clostridium perfringens

cs:

Cộng sự

E.coli:


Escherichia coli

LCPT:

Lợn con phân trắng

Nxb:

Nhà xuất bản

tr:

Trang

ETEC:

Enterotoxinogenic Escherichia coli

kg:

kilôgam

TT:

Thể trọng

STT:

Số thứ tự


ml:

mililit


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.3. Quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại ............ 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................ 9
2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con ............................................ 14
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con.......................... 15
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con........................................... 15
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con ............... 18
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con .................................. 20

2.2.7. Một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ..... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 28
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 28
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình phịng bệnh ...................................... 28
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 30
3.4.4. Xác định bệnh tích thơng qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 30
3.4.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa
Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ......................................... 31
4.2. Kết quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn trong 6
tháng thực tập tại trại....................................................................................... 32
4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.2.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn có tầm quan trọng đặc biệt,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn ni của trang
trại và nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cần thiết.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực đơng nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có gần 39,7 triệu
đầu lợn cung cấp sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất
khẩu. Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Ipsos Business
Consulting, tổng nguồn cung lợn thịt tại Việt Nam ước tính chỉ đạt khoảng 41
triệu con trong năm 2018.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, trong đó vệ sinh phịng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh
xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đàn
lợn, nó làm tăng chi phí chăn ni và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi
lợn, bệnh phân trắng ở lợn con sau giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
thường xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm
đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này.
Ở Việt Nam, bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con có từ rất lâu. Theo

Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], cho rằng nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia
súc là do vi khuẩn E.coli, Salmonella và Clostridium. Nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy ở lợn con ngoài nguyên nhân do nhiễm khuẩn, kí sinh trùng, nội


2

khoa cịn phụ thuộc vào thức ăn chăn ni, chế độ dinh dưỡng, khai thác và
sử dụng, thời tiết khí hậu và vệ sinh chuồng trại kém là tác nhân quan
trọng tác động lên lợn con ỉa phân trắng (Hồ Văn Nam, 1997) [13]. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu ngun nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách
phịng trị về bệnh này được cơng bố và có rất nhiều loại thuốc, hóa dược được
sử dụng để phịng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được
như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi
kéo dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước, tơi tiến hành
thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại trang trại sinh thái Thanh
Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n.
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho đàn
lợn ni tại cơ sở
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và lựa chọn phác
đồ điều trị phù hợp, đưa ra biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng được quy

trình vệ sinh phịng bệnh.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh và phác đồ điều trị có hiệu quả
đối với bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khối Châu.
+ Phía Đơng Nam giáp huyện n Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa Hè, có mùa
Đơng lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vịng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối khơng khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống làm cho mùa Đơng đến
sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này thay

đổi đột ngột trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời
kỳ chuyển tiếp.
2.1.2. Điều kiện của trang trại
2.1.2.1. Cơ sở vật chất
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát


4

nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng
theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông
và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4
chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ơ chuồng và 1 chuồng đẻ
có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700
con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750
con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở
giữa. Các ơ chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong
đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng cơng
trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun

mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và u nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên, trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng: 2
+ Bảo vệ: 1


5

- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn ni
+ 28 cơng nhân
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
+ Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa
khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí
địa lý thuận lợi về giao thơng vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng việc và có lịng u nghề. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
+ Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa Hè nóng,
mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh
hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng.

+ Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo
nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. Vì
vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh cơng tác xử lý nước sạch, phịng chống dịch bệnh
và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Quy trình chăm sóc và phịng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại
2.1.3.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng
Trong chăn ni việc chăm sóc lợn con sơ sinh, lợn con theo mẹ là rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế chết trên lợn sơ sinh, gia
tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian tập tại cơ sở tôi đã học được một số


6

quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ của trại như sau:
- Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn
sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng
vải xơ mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Chuồng ni
ln sạch sẽ, khơ ráo có đèn sưởi ấm để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Sau
đó cắt rốn, sát trùng bằng cồn iod và cho vào lồng úm. Tiếp theo là tiến hành
mài nanh, mài nanh tránh không bị dập vỡ, không mài sát lợi chân răng, sau
khi làm thủ thuật xong cho uống amoxicillin.
- Cắt đuôi, bấm tai:
+ Đuôi: cắt 2/3 đuôi, cắt sát vị trí kẹp panh, vết cắt phẳng gọn.
+ Tai: cắt đúng vị trí, đúng số quy định, vết cắt gịn, không cắt sâu và nông quá.
+ Sát trùng bằng cồn iod trước và sau cắt
+ Cho lợn con uống kháng sinh phòng viêm.
- Thiến: sau đẻ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến, trước khi thiến ta dốc
ngược lợn, cố định chắc chắn, đúng cách. Xác định đúng vị trí cần rạch đảm
bảo khơng sót cà, viết thiến gọn. Sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến.
- Sau sinh cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, vì sữa đầu có

hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1
tuần đầu kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24
giờ đầu. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường,
vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần.
Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ - globulin mà sữa thường khơng có.
Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình
tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không
nhận được Mg thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
- Cố định bầu vú cho lợn con:
Trên lợn nái, 2 cặp vú đầu tiên (ở phía ngực) thường tiết nhiều sữa hơn
các vú khác. Nếu lợn con sơ sinh trong đàn có trọng lượng không đồng đều


7

thì nên giữ cho những con nhỏ bú cặp vú trước, giữ liên tục trong những ngày
đầu cho đến khi lợn con giữ được vú đó.
Trong 3 ngày đầu tiên cho lợn con bú 12 - 15 lần/ ngày đêm (cách 1,5 2 giờ cho bú 1 lần). Sau đó có thể giảm dần số lần bú trong ngày.
- Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày
đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt
10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì
vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con 1 ngày sau đẻ. Việc tiêm sắt
thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ.
- Tập cho lợn con ăn sớm:
Tập ăn cho lợn từ 5 - 10 ngày tuổi, bổ sung thêm men laczyme trộn 1 thìa

đỏ 10g/ 1 kg cám và Bcomplex trộn 1 thìa đỏ 10g/ 2kg cám, cho ăn thức ăn mềm.
Tra cám làm nhiều lần trong ngày tối thiểu 3 lần/ buổi, rắc cám tạo tiếng
động kích thích lợn dậy ăn, nên tra ít một đảm bảo cám ln mới và thơm. Bổ
sung sữa cho lợn con từ 5 ngày tuổi hòa với sữa và bóp cám vào sữa cho lợn con
tập ăn, 6 ngày tuổi cho sữa và cám tương đương nhau bóp lẫn cho ăn, 7 ngày tuổi
cho ăn sữa ít hơn cám, 8 ngày tuổi trở lên cho ăn cám hoàn toàn, đối với những
đàn còi cọc tách riêng cho uống trực tiếp. Vì vậy, để nhằm đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh
dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa,
giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển
nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dị


8

- Nước uống: đảm bào đủ nước sạch cho lợn con, núm uống, dụng cụ cho
uống phải được vệ sinh sạch sẽ.
- Cai sữa cho lợn con:
Tại trại cai sữa lợn con thực hiện vào lúc 21 ngày tuổi. Khi cai sữa, lợn
con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn từ 10 - 20% để chống strees, giữ chuồng trại
thoáng mát. Có thể pha thêm kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng
một số bệnh về đường ruột và hơ hấp trong vịng 3 - 5 ngày. Cai sữa sớm nhằm
tăng tần số sinh sản cho lợn mẹ, nếu được ni dưỡng và chăm sóc tốt, lợn mẹ
sau khi cai sữa 1 tuần có thể phối giống cho lứa tiếp theo, chỉ cai sữa khi lợn con
đã quen thức ăn tập ăn.
2.1.3.2. Quy trình phịng trị bệnh
* Phịng bệnh bằng vệ sinh sát trùng
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật

nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi
xuống chuồng phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử
dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 - 7 ngày trước khi đưa đàn lợn mới
nhập chuồng. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh
chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được
khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.


9

Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc, để phịng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với
chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều.
Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun
hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để
khơng bị dính thuốc vào.
* Phịng trị bệnh bằng vắc xin
- 2 ngày tuổi: phòng bệnh thiếu máu, viêm vết thương và tiêu chảy với
các loại vắc xin lần lượt là: Inrondextran, Clamoxom, Hamcolifor (uống).
- Cho uống cầu trùng (Newcocin): 3 ngày sau đẻ, trước tiên ta cố định
lợn, rồi cho uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của thuốc, đúng thuốc,
đúng cách đảm bảo lợn không nơn thuốc ra ngồi.

- Lúc 4 và 6 ngày tuổi điều phòng bệnh viêm vết thương bằng vắc xin
Clamoxom với liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp.
- Phòng bệnh Suyễn cho lợn con từ 12 - 15 ngày tuổi, vắc xin phòng
bệnh (Hylogen), liều lượng: 2ml/con, tiêm bắp.
- Từ 26 - 30 ngày tuổi phòng bệnh Cerco, thuốc phòng bệnh (Cercovac),
liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C, ra mơi trường bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một q trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng


10

như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Theo Trần
Văn Phùng và cs (2004) [17]: So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn
con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30
ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần,
lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ
được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao

đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Như ta đã biết lợn
con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính, vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [19] cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần
theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng
nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng
nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng khơng nhất định. Hàm lượng khống có
biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có
hàm lượng khống giảm đáng kể và ở giai đoạn từ 21 đến 56 ngày tuổi giảm
không đáng kể.
2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa lợn con đó chính là
sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở
sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn chưa hồn thiện
thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa
của lợn con bị hạn chế (Nguyễn Thiện và cs. 1998) [29].
- Men pepsin: Nếu không cho lợn con ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày
đầu khi đẻ ra, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa


11

protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày của lợn con chưa có HCl tự do.
Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt men pepsin hoạt động và men này mới có khả
năng tiêu hóa. Do thiếu HCl tự do nên lợn con rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm
nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ
dày lợn con tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
- Men amylaza và maltaza: Hai men này có trong nước bọt và trong
dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ, nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính cịn thấp, do
đó có khả năng tiêu hóa của tinh bột của lợn con cịn kém, chỉ tiêu hóa được

50% lượng tinh bột ăn vào. Sau 3 tuần tuổi, hai men này mới có hoạt tính
mạnh, nên khả năng tiêu hóa tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccaraza: Lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính cịn
thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới
3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men tryspin,
catepsin, lactase, lipase và chymosin.
- Men tryspin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn.
- Men catepsin: Là men tiêu hóa protein trong sữa.
- Men lactaza: Có tác dụng tiêu hóa đường lactose trong sữa. Men này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của men này giảm dần.
- Men lipaza và chymosin: Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], chức năng tiêu hóa của lợn
con mới sinh chưa có họat lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu
hóa của một số men tiêu hóa được hồn thiện dần.
Tiêu hóa ở miệng: Lợn con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza
nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi của
lợn đối với lợn con tách mẹ sớm, nhưng đối với lợn con tách mẹ trễ hoạt tính này
duy trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6% - 2,6% vật


12

chất khô. Tùy lượng thức ăn lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu
và khơ thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì
vậy, cần lưu ý khơng cho lợn con ăn thức ăn lỏng (Trương Lăng, 1999) [13].
Tiêu hóa ở dạ dày: Theo Trương Lăng (1999) [13], khi lợn con mới
sinh, dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng
dịch vị tăng nhanh nhất vào 3% - 4% tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trước khi

cai sữa, ban đêm lợn con tiết nhiều dịch vị hơn do lợn mẹ ban đêm nhiều sữa
kích thích sự tiết dịch vị của lợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày và
đêm gần bằng nhau. Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm.
Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa ở ruột của lợn con nhờ vào dịch ruột và dịch
tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành axit amin (Trương
Lăng, 1999) [13]. Trypsin được sản xuất rất sớm, ngay trong giai đoạn thai, ở
thai 2 tháng tuổi và thai càng lớn thì hoạt tính trypsin càng cao. Khi mới sinh
hoạt tính trypsin tăng dần đến 20 ngày và sau đó giảm theo tuổi.
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [29], lợn con mới đẻ có sự thay đổi
rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể lợn mẹ có nhiệt độ ổn định
39°C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ thay đổi tùy theo từng mùa khác nhau.
Do vậy lợn con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn đến chết.
Khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
của lợn con chưa ổn định.
Trung khu điều tiết thân nhiệt của lợn con nằm ở vỏ não, mà não là cơ
quan phát triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngồi thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên khi bị lạnh lợn con mất nhiệt nhanh.
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn con còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp
nhiệt và khả năng giữ nhiệt kém.


13

Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ
Ngày
tuổi


1

2

3

Nhiệt
độ (oC)

35

34

33

4

5

6

7

8 - cai
sữa

31 - 32 30 - 31 28 - 29 27 - 26 23 - 25

(Nguồn: Kỹ thuật trại)
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, (2005) [20]: Để đảm bảo

được nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt vào những tháng mùa đơng,
ngồi ơ úm lợn con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm nên dùng bóng đèn hồng
ngoại hoặc bón điện có cơng suất 100W (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế
Côi, 2005) [20]
Từ những lý do nêu trên ta thấy khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn
con dưới 3 tuần tuổi là rất kém, nhất là tuần đầu mới đẻ. Vì vậy phải tạo điều
kiện thuận lợi nhất về nguồn nhiệt để lợn con sơ sinh sinh trưởng và phát triển
tốt nhất, tránh sự xâm nhập mầm bệnh vào cơ thể.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu khơng có γ globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng γ - globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ
5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu…được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.


14

+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [27], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột (vi khuẩn bắt buộc) gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm

nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở
nên cường độc và gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp.
Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng ngun O, 80 kháng nguyên K, 86
kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất
đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và
đóng vai trị phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất
hiện những ngày đầu sau khi sinh do E.coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea",
theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển
mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20
ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,
nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao…) Đây là điều kiện lý


15

tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát bệnh dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh là lợn phân có mà trắng

đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân dính
ở hậu mơn và chân sau. Lợn bệnh thường giảm bú, gầy sút, lông xù, thể nặng
dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả và thiệt hại về kinh tế,
ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau này.
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng lâm sàng đa dạng, đặc điểm
là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh
chủ yếu là do E.coli và nhiều loại Salmonella, đóng vai trò quan trọng là
Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh (do
E.coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất vào thời điểm cuối đông sang xuân,
cuối xuân sang hè.
- Thời gian nào độ ẩm cao, thì bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn ni miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
2.2.4.1. Vi sinh vật
- Do vi khuẩn
Vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy cho lợn thường gặp như E.Coli,
Salmonella, Shigella, Clostridium perfringens… Lợn con sơ sinh có thể bị
nhiễm bệnh do vi khuẩn từ chuồng ni, da, phân lợn mẹ. Do đó, trong điều
kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống nuôi liên tục, mầm bệnh E.coli tồn tại
trong mơi trường có thể dẫn đến dịch tiêu chảy trên lợn con sơ sinh. Lợn con
được sinh ra từ những lợn mẹ chưa được tiêm phòng hoặc khơng có kháng thể


16

chống lại E.coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm với bệnh. Ở lợn cai sữa, hệ tiêu

hóa chưa hồn chỉnh, nếu cho ăn quá nhiều, thức ăn không tiêu hóa kịp sẽ tích
tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E.coli phát triển. Do đó, ở giai đoạn này
lợn rất dễ nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột cũng
là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
- Do virus
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định Rotavirus, Enteravirus,
Andenovirus, Coronavirus, Pestivirus là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ruột
với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm
loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó q trình tiêu hóa
hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy.
2.2.4.2. Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một q trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [12].
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [11] đã có kết luận cầu trùng
và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.


17


2.2.4.3. Nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản khơng đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số lồi nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả
năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố
Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất
cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
2.2.4.4. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [15]: Lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu
của hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Như vậy, nguyên nhân thường
xuyên tác động đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con là các yếu tố thời tiết.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) [28], cho biết tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân
trắng trong chăn ni hộ gia đình là rất cao 30 - 40%, nguyên nhân do môi
trường mở, điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường trong
chuồng ni. Trong khi đó, chăn ni trang trại mơi trường trong chuồng ni
là mơi trường nhân tạo có thể điều chỉnh để phù hợp với từng điều kiện cụ thể
như nóng ẩm thì dùng quạt thơng gió, hệ thống dàn mát và nhiệt độ thấp dùng
bóng sưởi. Lợn con không phải nằm trực tiếp xuống nền chuồng xi măng mà
nằm trên đan nhựa cách nền chuồng một khoảng theo từng chuồng nuôi nên
lợn con cũng không bị mất nhiều nhiệt năng cho sưởi ấm cơ thể và tỏa ra mơi
trường xung quanh như chăn ni hộ gia đình.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6], những tháng mưa nhiều kèm
theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80
- 100% cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả



18

giảm sút sức khỏe vật ni và bệnh trong đó có tiêu chảy (Đồn Thị Băng
Tâm,1987) [22].
- Do chăm sóc ni dưỡng lợn con khơng đúng kỹ thuật
Q trình chăm sóc ni dưỡng lợn con khơng đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin, thuốc
trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các nguyên tố
vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ bị mắc hội
chứng tiêu chảy lợn con.
Trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ
sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những con được nuôi trong điều kiện
chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải như:
Dịch tả, thương hàn, E.coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con và từ
đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Khơng úm cho lợn con hoặc úm
không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể
hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình
trạng khơng tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [26], triệu chứng của bệnh
như sau: Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5 - 41oC nhưng chỉ sau
một ngày là xuống. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng
xám màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đơi khi trong phân có bột hoặc lổn
nhổn hạt như vơi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng lỏng,
chuyển thành mầu xi măng và có khn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy
những hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra.



19

Khi bắt đầu bị bệnh lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu
bụng hơi sưng, bệnh kéo dài thì tóp bụng lại, lơng xù, đi rủ, đít dính phân
be bét, hai chân sau dúm lại và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước,
thường tìm nước bẩn trong chuồng để uống nếu không đảm bảo có nước uống
đầy đủ, đơi khi có lợn bệnh nơn oẹ ra sữa chưa tiêu có mùi chua.
2.2.5.2. Bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, xung huyết hoặc xuất huyết. Niêm mạc ruột
xung huyết hay xuất huyết từng đám hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc
không sưng, màu nâu vàng nhạt. Túi mật thường căng, phổi thường ứ huyết,
đơi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [25], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,5oC, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1 - 2oC. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, bú chút ít hoặc
khơng bú hồn tồn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, miệng
nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong
tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm
lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy,
đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm,
khô, khát nước nhiều, thở dốc, mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt và gân yếu,
không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày, trước khi chết nhiệt độ
hạ xuống chỉ còn 35 - 36,5oC. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp
thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu
trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [26], bệnh tích khi mổ
khám cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu loãng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy

sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng, ở ruột già cũng có một số đám máu,


×