Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở qua thực tiễn tại huyện châu thành tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.6 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

MAI THỊ HỒNG NGÂN

HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ QUA
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

MAI THỊ HỒNG NGÂN

HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ QUA
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
TÁC GIẢ

MAI THỊ HỒNG NGÂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

LĐĐ

Luật Đất đai


LHGCS

Luật hòa giải cơ sở

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
6. Đề cương dự kiến ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ ....................................................................................................6
1.1. Khái quát về hòa giải cơ sở, vị trí của hịa giải cơ sở trong chuỗi xử lý tranh
chấp đất đai..................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai ...............................................................6
1.1.2. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở ..................................................7

1.1.3. Đặc trưng cơ bản của hòa giải tranh chấp đất đai .............................................8
1.1.4. Ý nghĩa của hoà giải tranh chấp đất đai cơ sở ...............................................12
1.2. Đối tượng tranh chấp đất đai được hòa giải tại cơ sở ........................................14
1.2.1. Tranh chấp ranh đất giữa các chủ thể quyền sử dụng đất ...............................14
1.2.2. Tranh chấp liên quan đến quyền đối với bất động sản liền kề ........................15
1.2.3. Tranh chấp liên quan đến đất thờ cúng, đất tôn giáo ......................................17
1.3. Trình tự thủ tục hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở ..........................................21
1.3.1. Bước 1: Trước khi hòa giải .............................................................................21


1.3.2. Bước 2: Tiến hành hòa giải .............................................................................23
1.3.3. Bước 3: Sau khi hòa giải .................................................................................26
1.4. Quy định về kết quả hịa giải..............................................................................27
1.4.1. Hịa giải khơng thành ......................................................................................27
1.4.2. Hịa giải thành .................................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỊA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ ..................................32
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện châu thành
tỉnh bến tre .................................................................................................................32
2.1.1. Những đặc điểm địa lý, lịch sử, văn hóa, địa hình và dân cư có ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiến đến hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở ..................32
2.1.2. Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành
...................................................................................................................................34
2.2. Vướng mắc , bất cập phát sinh từ thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
...................................................................................................................................40
2.2.1. Chưa có phương án xử lý trong trường hợp đương sự không hợp tác trong hòa
giải tranh chấp đất đai ở cơ sở...................................................................................40
2.2.2. Về quy định u cầu Tịa án cơng nhận kết quả hịa giải thành ở cơ sở ........42
2.3. Giải pháp, kiến nghị ...........................................................................................46

2.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật .......................................................................46
2.3.2. Giải pháp tổ chức thực thi pháp luật ...............................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................52
KẾT LUẬN ...............................................................................................................53


TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, tranh chấp đất đai hiện nay là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan
tâm của dư luận xã hội. Thủ tục hành chính rườm rà, nguồn gốc lịch sử tranh chấp
đất đai phức tạp, và cơ chế giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập đẩy người dân
vào tranh chấp kéo dài với những hệ lụy cho bản thân và ổn định xã hội. Do vậy,
nếu cải thiện được các biện pháp giải quyết tranh chấp theo hướng kịp thời và hiệu
quả hơn s tránh được những nguy cơ này. Tuy có hệ thống tồ án để giải quyết các
tranh chấp, người dân thường tìm đến các hình thức giải quyết khác trước khi phải
tìm đến tồ án như một biện pháp cuối cùng. Pháp luật đất đai đã có các quy định về
giải quyết vấn đề này mà một trong những biện pháp đó là hồ giải. Hồ giải là quá
trình tự nguyện khi các bên tranh chấp cùng thương lượng để đạt tới một giải pháp
đồng thuận với sự giúp đ của một người/ nhóm người trung gian và trung lâp. Tuy
nhiên các nghiên cứu cho thấy thực tiễn hồ giải tranh chấp đất đai ở Việt Nam
khơng đạt hiệu quả cao.
Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Tranh chấp đất đai thể hiện dấu ấn mạnh m trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của
các quan hệ pháp luật đất đai. Trước những năm 1980, khi nhà nước còn duy trì ba

hình thức sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân thì
có thể có tranh chấp về quyền sở hữu, về quyền - nghĩa vụ trong quá trình quản lý
và sử dụng đất đai. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với những quan hệ kinh tế - xã hội khác, các
quan hệ pháp luật đất đai cũng phát triển hết sức đa dạng, phức tạp, địi hỏi pháp
luật phải có cơ chế điều chỉnh phù hợp. Nhiều quan hệ trước kia bị nghiêm cấm nay
được pháp luật cho phép thực hiện. Các giao dịch dân sự về đất đai được xác lập
như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất…cũng từ đó mà đối tượng của tranh chấp


2

đất đai đã có sự thay đổi, khơng chỉ là quyền quản lý, sử dụng đất đai mà còn tranh
chấp trong quá trình xác lập và thực hiện các giao dịch về đất đai.
Thực tế thời gian qua cho thấy, tranh chấp đất đai là một trong những tranh
chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và hầu hết phải đưa ra giải quyết bằng con đường
Tịa án. Rất khó để hạn chế tranh chấp, khi tranh chấp xảy ra rồi thì làm thế nào để
hóa giải tranh chấp đó là vấn đề được nhiều cấp chính quyền quan tâm. Hòa giải là
một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai, tuy nhiên,
điều đáng nói là pháp luật về hòa giải đối với tranh chấp đất đai hiện nay chưa có sự
thống nhất, chưa có quy định cụ thể, từ đó gây khó khăn cho việc giải quyết tranh
chấp đất đai trên thực tế.
Mặc dù chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta có nhiều
thay đổi tương thích với từng giai đoạn phát triển, song bên cạnh đó cịn có nhiều
quy định khơng nhất qn. Hơn nữa, việc giải thích, hướng dẫn của các cơ quan có
thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó, việc hịa giải tranh chấp đất đai ở
cơ sở những năm qua vừa không thống nhất, vừa không đạt được hiệu quả cao. Có
nhiều vụ án vì hịa giải mà kéo dài trong nhiều năm, khiếu kiện kéo dài và làm giảm
lòng tin của người dân đối với đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về
hịa giải ở cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai, thực trạng giải quyết đất đai
thơng qua hịa giải ở cơ sở, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích cho cơng dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng
về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay. Với nhận thức đó, học viên đã lựa chọn đề tài
"Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở qua thực tiễn tại huyện Châu Thành tỉnh
Bến Tre" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế về giải
quyết tranh chấp đất đai, nhận thấy thời gian qua đã có một số tác giả có cơng trình
nghiên cứu khoa học đề cập và nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể:


3

- Thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở đối với tranh chấp đất đai theo quy định của
LĐĐ năm 2003, TS. Nguyễn Minh Hằng, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2008;
- Về hòa giải tranh chấp đất đai, Phạm Thái Quý, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số 11/2009;
- Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam – Cơ sở lý luận
và thực tiễn, Luận án tiến sĩ luật học, Trần Văn Quang 2004, Đại học Luật Hà Nội
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã giải quyết và tiếp cận ở
nhiều khía cạnh và góc nhìn khác nhau về hịa giải nói chung và một số bài viết,
cơng trình nghiên cứu đề cập một số khía cạnh về hịa giải tranh chấp đất đai. Dù
không phải là vấn đề nghiên cứu mới, song trong bối cảnh LĐĐ 2013, BLTTDS
2015 ra đời có những quy định mới về hịa giải nói chung và hịa giải tranh chấp đất
đai nói riêng thì việc tiếp tục nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ dưới góc độ lý luận và
thực tiễn về hòa giải tranh chấp đất đai trong điều kiện có sự ra đời của những chế
định mới là rất cần thiết. Mặt khác, một công trình nghiên cứu một cách tổng thể,
tồn diện về hịa giải tranh chấp đất đai trên cơ sở tiếp thu các quan điểm khoa học

từ các cơng trình riêng lẻ đi trước và sự gắn kết với thực tiễn triển khai trên địa bàn
một huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre với rất nhiều những điểm nóng về tranh chấp
đất đai là vấn đề vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài mà tác giả đã lựa chọn như trên, mục tiêu tổng quát của luận văn
là hướng tới việc nhìn nhận đánh giá một cách khách quan và tồn diện hiệu quả
của việc hịa giải tranh chấp đất đai trên thực tế. Qua đó hồn thiện chính sách pháp
luật về đất đai, đưa ra ý kiến và đề xuất để nâng cao hiệu quả của hòa giải tranh
chấp đất đai, giúp giảm tải cho các cơ quan tố tụng trong quy trình tố tụng tranh
chấp về đất đai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở, tập trung vào các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Các quy định của LĐĐ năm 2013, BLTTDS 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành về hòa giải tranh chấp đất đai;
- Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai ở cơ sở.
Phạm vi nghiên cứu: hòa giải tranh chấp đất đai của tổ hòa giải cơ sở. Tuy
nhiên trong đề tài này, người viết xin phép chỉ nghiên cứu một số vấn đề về pháp
luật hòa giải tranh chấp đất đai của tổ hòa giải cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành
tỉnh Bến Tre.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu

cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích: phân tích những quy định của BLDS 2015,
LHGCS 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, LĐĐ 2013, các văn bản hướng
dẫn thi hành, các văn bản pháp luật khác có quy định về hịa giải tranh chấp đất đai.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng hợp thơng
tin trên các tạp chí, báo, trang web, giáo trình của một số trường đại học về vấn đề
hịa giải tranh chấp đất đai để tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề hòa giải
tranh chấp đất đai ở cơ sở.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: người viết thu thập số liệu, tổng hợp
những thơng tin qua thực tiễn các vụ việc hịa giải tranh chấp đất đai ở các tổ hòa
giải cơ sở và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.


5

- Phương pháp so sánh: từ thực tiễn áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai, người viết so sánh đối chiếu với các quy định pháp luật từ đó tìm ra những
hạn chế, khó khăn trong q trình áp dụng pháp luật đề đưa ra những đề xuất kiến
nghị góp phần hồn thiện pháp luật pháp luật Việt Nam về vấn đề hòa giải tranh
chấp đất đai ở cơ sở.
6. Đề cương dự kiến
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở .
Chương 2: Thực trạng, giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai ở cơ sở.


6


CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ
1.1. Khái quát về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai
Từ xa xưa cho đến nay, đất đai ln có vai trị và vị trí quan trọng đối với
con người, góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…của
mỗi quốc gia. Khi sự phát triển của sản xuất và đời sống xã hội ngày một thay đổi
thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Xuất
phát từ lợi ích của các giai tầng trong xã hội và dựa trên đòi hỏi của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động khai thác và
sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Theo đó, quyền sử dụng đất của mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức là một loại tài
sản được pháp luật ghi nhận và bảo hộ. Tuy nhiên, trong những năm qua ở nước ta,
các tranh chấp về quyền sử dụng đất phát sinh trong đời sống ngày một nhiều hơn,
đa dạng và rất phức tạp. Do vậy, việc đa dạng hóa các cơ chế pháp lý phù hợp nhằm
giải quyết một cách mềm dẻo, có hiệu quả các tranh chấp, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của Việt Nam là hết sức cần thiết, một trong những cơ chế đó là giải
quyết tranh chấp đất đai thơng qua phương thức hịa giải.
Theo đó, các kết quả nghiên cứu lý luận cho thấy, tranh chấp đất đai là một
hiện tượng xã hội tồn tại phổ biến và xảy ra trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội
nào. Theo nghĩa rộng thì “Tranh chấp đất đai là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai,
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc quản lý và sử dụng đất đai” (Trích
Giáo trình Luật đất đai, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003) . Theo nghĩa hẹp, tranh


7


chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ đất đai về
quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. 1
Hòa giải tranh chấp đất đai là một thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản
Pháp Luật Đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại không được giải thích cụ thể trong
LĐĐ 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào tính chất của hòa giải và
khái niệm tranh chấp đất đai, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về hịa giải tranh
chấp đất đai như sau: “Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp pháp lý giải quyết
các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba độc lập giữ vai
trò trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những giải pháp thích
hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến quyền sử
dụng đất và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của mình”.
1.1.2. Khái niệm hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là việc động viên, thuyết phục, hướng
dẫn, giúp đ các bên đang tranh chấp về đất đai được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau, nhằm tạo sự đoàn kết và giữ vững tình làng nghĩa xóm, duy trì
những nét truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; phòng ngừa, hạn chế vi phạm
pháp luật, đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an tịa xã hội tại địa phương
thơng qua tổ chức hịa giải, cụ thể là hòa giải viên.
Hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở; khi xảy ra tranh chấp đất đai, mâu thuẩn
giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nói chung, là những người sử dụng đất nói
riêng, tổ chức hịa giải tại cơ sở có nhiệm vụ đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của
các bên bị xâm hại.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai là một trong
những hình thức giải quyết tiền đề mà Nhà nước quan tâm xem như một công cụ
quan trọng, để hệ thống pháp luật quản lý đất đai ngày càng pháp huy được hiệu quả

1

Khoản 24, Điều 3, LĐĐ 2013



8

trong đời sống xã hội. Thơng qua việc hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở, Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và nhân
dân.
Hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở được thực hiện ở tổ hòa giải cơ sở. Tổ
hòa giải cơ sở được thành lập theo Quyết định của UBND cấp xã và được hoạt động
trong một thơn, ấp, bản, bn, phum, sóc, khu phố và cộng đồng dân cư (gọi chung
là ấp), nhằm tìm hiểu các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm hòa giải bất
đồng, mâu thuẩn giữa các bên về tranh chấp đất đai.
Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là do tổ hòa giải, hòa giải viên ở
ấp thực hiện dựa vào việc vận dụng những thực tế, đạo đức xã hội và phong tục tập
quán từ xa xưa còn tồn tại và được áp dụng cho đến ngày nay để bảo vệ tốt nhất các
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của hòa giải tranh chấp đất đai
Hịa giải ln được coi là một trong những phương thức giải quyết tranh
chấp dân sự quan trọng và có hiệu quả. Ở Việt Nam, phương thức hòa giải đã được
sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn. Đặc biệt hòa
giải với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp thay thế dường như vẫn
được coi là công việc riêng tư của các bên nên cho đến thời điểm hiện tại, hầu như
khơng có văn bản nào quy định cụ thể, hướng dẫn chi tiết về quy trình, thủ tục, nội
dung, hiệu lực của phương thức giải quyết tranh chấp này.
Hiện nay trong khi hầu hết với các nước kinh tế phát triển, có nền kinh tế thị
trường thì hịa giải được xem như là một giải pháp hiệu quả mang giá trị về kinh tế
cao. Tuy nhiên trong bối cảnh ở Việt Nam ta do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng khơng ít đến đặc điểm hịa giải đó là: Hịa
giải khơng chỉ mang lại lợi ích về kinh tế, giảm thiểu gánh nặng của các cơ quan
chức năng mà hịa giải cịn mang tính chính trị sâu sắc. Cụ thể hơn là thơng qua việc
hịa giải người tiến hành hòa giải và cơ quan tiến hành hòa giải có thể tuyên truyền

và phổ biến các quy định pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước.


9

Từ đó người dân nói chung và các bên tham gia tranh chấp nói riêng có thể nắm rõ
các quy định pháp luật, đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước tiến tới chấp
hành tốt các quy định của nhà nước góp phần đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước.
Có thể nói, tranh chấp đất đai là một dạng đặc biệt của tranh chấp dân sự, do
có đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đất. Do vậy, bên cạnh những đặc
điểm chung của hịa giải tranh chấp dân sự thì việc hịa giải tranh chấp đất đai cịn
có những đặc trưng riêng như:
Thứ nhất, việc hịa giải tranh chấp đất đai khơng chỉ dựa trên quan điểm,
đường lối, chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước mà còn áp dụng phong tục,
tập quán truyền thống, hương ước, quy ước của địa phương… để vận động, thuyết
phục các bên tranh chấp.
Như chúng ta đã biết khi tranh chấp đất đai phát sinh và yêu cầu hòa giải
được đặt ra lúc này chúng ta khơng chỉ nói đến việc vận dụng các quan điểm, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước để tiến hành hành hòa giải một
cách cứng nhắc, rập khn mà cịn phải áp dụng từng vụ việc tranh chấp vào phong
tục, tập quán, truyền thống, hương ước, quy ước của địa phương bởi một khi quan
hệ tranh chấp đất đai phát sinh s kéo theo nguy cơ sụp đổ của các mối quan hệ anh
em, họ hàng, dịng họ và bạn bè hàng xóm láng giềng… Cần lưu ý rằng, pháp luật
được thể hiện ở hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Phong tục, tập quán thường được thể hiện hoặc bằng ngôn
ngữ như hương ước, quy ước ấp, cụm dân, khu phố, hoặc bằng các thói quen ứng xử
dưới dạng các hành động cụ thể. Phong tục, tập quán được áp dụng phải là phong
tục tập quán tốt đẹp, không trái với pháp luật và quy tắc xây dựng nếp sống mới.
Nếu phong tục, tập quán đã được quy định trong các hương ước, quy ước ấp, khu

phố thì phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thực hiện. Đối
với các hủ tục, tập qn lỗi thời thì tuyệt đối khơng được vận dụng để hoà giải.


10

Thứ hai, việc hòa giải tranh chấp đất đai đòi hỏi phải do các chủ thể am
hiểu pháp luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất cũng như
nguyên nhân tranh chấp giữa các bên tiến hành.
Trên thực tế tranh chấp đất đai được xem là tranh chấp về tài sản có giá trị
lớn, quyền sử dụng có thể đã được dịch chuyển qua nhiều chủ thể, có nguồn gốc
phức tạp nên mức độ tranh chấp thường quyết liệt. Do vậy, chủ thể trung gian tiến
hành hòa giải phải là người am hiểu pháp luật và các ngành luật có liên quan, nắm
vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa các bên.
Thứ ba, hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành dựa trên những cơ sở như
sau:
- Hoà giải tranh chấp đất đai phải tôn trọng quyền định đoạt của các đương
sự có tranh chấp
Mặc dù hịa giải tranh chấp đất đai là một hoạt động do tổ hòa giải hoặc
UBND cấp xã hoặc Tòa án tiến hành nhưng về bản chất hòa giải vẫn là sự thỏa
thuận của các đương sự. Chỉ có các đương sự có tranh chấp mới có quyền thỏa
thuận, thương lượng với nhau về tất cả những vấn đề đang cần giải quyết trong vụ
án, bởi đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm hại hoặc tranh chấp. Họ
là người hiểu rõ hơn ai hết mâu thuẫn của chính họ.
Khi tham gia vào q trình hịa giải tranh chấp đất đai, các đương sự có
quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bất đồng về quyền lợi
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện ý chí, thỏa thuận. Mọi sự tác động từ bên
ngoài trái với ý muốn của các đương sự đều bị coi là trái pháp luật và khơng được
cơng nhận. Tổ hịa giải cơ sở, UBND cấp xã hoặc Tịa án khơng được cư ng ép, bắt
buộc đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp giữa

họ.
- Hòa giải tranh chấp đất đai cần được thực hiện kịp thời và nhanh chóng.
Trong cuộc sống hàng ngày có thể xảy ra những va chạm, tranh chấp nhỏ giữa các
thành viên trong gia đình, dịng họ, xóm giềng…với nhau mà nếu không giải quyết


11

kịp thời thấu tình, đạt lý thì những mâu thuẫn này có thể trở thành những mâu thuẫn
lớn, gây mất đoàn kết ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy hịa giải
viên cần chủ động, kịp thời ngăn chặn hậu quả xấu, phòng ngừa vi phạm pháp luật
có thể xảy ra, giữ gìn được sự đồn kết trong gia đình, trong cộng đồng dân cư.
- Hịa giải tranh chấp đất đai khơng chỉ là nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà còn là trách nhiệm của cả cộng đồng xã hội và của mỗi người sử
dụng đất.
Từ trước đến nay khi tranh chấp đất đai phát sinh thì các bên tham gia tranh
chấp thường có tư tưởng một chiều đó là trông đợi vào việc xem xét giải quyết của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thậm chí cịn coi đây chỉ là nghĩa vụ riêng
biệt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên họ quên một nguyên lý
rằng “muốn giải quyết được tranh chấp thì phải giải quyết được mâu thuẫn”. Vậy
mâu thuẫn phát sinh từ việc các bên với nhiều nguyên nhân như: quyền, lợi ích bị
xâm phạm, thiếu hiểu biết pháp luật, nhầm lẫn…thì nhiệm vụ đặt ra cho chính các
bên là cá nhân, tổ chức sử dụng đất là phải có ý thức tự giác, thiện chí trong việc
hịa giải. Đây mới chính là vấn đề then chốt, quyết định sự thành bại của việc hịa
giải. Do đó việc hịa giải tranh chấp đất đai không chỉ là nghĩa vụ của riêng các cơ
quan có thẩm quyền
- Thành viên hội đồng hịa giải nên giữ bí mật thơng tin đời tư của các bên
tranh chấp; tơn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; khơng xâm phạm lợi
ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng. Trong q trình hịa giải, hịa giải viên phải giữ
bí mật thơng tin về đời tư của các bên tranh chấp. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt

giữa bí mật thơng tin đời tư cá nhân và thơng tin bí mật của các bên tranh chấp về
hành vi bất hợp pháp mà họ đã thực hiện.
Đối với hòa giải trong tranh chấp đất đai, các tranh chấp, xích mích trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày liên quan đến sử dụng lối đi, sử dụng điện nước sinh hoạt,
môi trường…thường liên quan đến nhiều người khác ngoài các bên tranh chấp, hịa
giải viên khơng thể vì mục đích hịa giải thành mà làm ảnh hưởng đến quyền và lợi


12

ích của người khác. Do đó, trong q trình hịa giải tổ viên hịa giải phải đề cao
ngun tắc tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, khơng xâm phạm
lợi ích của nhà nước, lợi ích của cộng đồng.
1.1.4. Ý nghĩa của hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả
nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo g những
mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, hịa giải có tầm quan
trọng đặc biệt. Nếu hịa giải thành, có nghĩa là tranh chấp s kết thúc, không những
hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà còn giảm bớt được
cơng việc đối với Tịa án, phù hợp với đạo lý tương thân, tương ái của dân tộc, giữ
được tình làng, nghĩa xóm, đảm bảo đồn kết trong nội bộ nhân dân. Đồng thời qua
hòa giải, các đương sự s hiểu thêm về pháp luật và chính sách của Nhà nước đúng
như lời dạy của Hồ Chủ tịch: “Xét xử đúng là tốt, nhưng khơng phải xét xử thì càng
tốt”. Với ý nghĩa đó LĐĐ năm 2003 và đến LĐĐ 2013 đều đã quy định hòa giải là
thủ tục đầu tiên của q trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở có vị trí rất quan trọng trong chuỗi giải
quyết tranh chấp đất đai
- Đối với Tòa án: Thực tế cho thấy tranh chấp đất đai ở Việt Nam trong
những năm gần đây ngày càng gia tăng và quyết liệt, việc giải quyết tranh chấp

thường kéo dài, phải trải qua nhiều cấp xét xử. Do vậy, nếu tranh chấp đất đai được
hòa giải thành cơng s giúp Tịa án giảm bớt được nhiều thời gian, công sức cho
việc giải quyết vụ án. Mặt khác, nếu làm tốt cơng tác hịa giải thì khơng chỉ số
lượng xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm giảm xuống mà số lượng án ở Tòa án cấp
phúc thẩm cũng giảm một cách rõ rệt, hiệu quả xét xử được nâng cao. Điều này s
khơng chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng
cường uy tín của cơ quan xét xử nói riêng cũng như cơ quan nhà nước nói chung.
Ngồi ra, trong trường hợp hịa giải tranh chấp đất đai khơng thành thì Tịa án cũng


13

có điều kiện nắm vững nội dung tranh chấp, tâm tư nguyện vọng của đương sự
thơng qua hồ sơ hịa giải dưới cơ sở chuyển lên để xác định đường lối xét xử đúng
đắn trong quá trình giải quyết vụ án.
- Đối với các đương sự: Hòa giải tranh chấp đất đai giúp các bên đương sự
giải quyết được các bất đồng, mâu thuẫn phát sinh. Đồng thời bảo vệ quyền cho các
chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Hịa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các đương sự. Thơng qua
việc giải thích pháp luật của thành viên tổ hòa giải cơ sở và thành viên hội đồng hòa
giải tranh chấp đất đai cấp xã, các đương sự s phần nào hiểu được quy định của
pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu và tự quyết
định về việc giải quyết tranh chấp, không trái quy định của pháp luật.
- Đối với trật tự xã hội: Khi xã hội ngày càng phát triển, mâu thuẫn xã hội
ngày càng gia tăng, đặc biệt là về tranh chấp đất đai thì việc áp dụng pháp luật hịa
giải và tiến hành có hiệu quả việc hịa giải trong lĩnh vực đất đai nói chung, các
tranh chấp trong lĩnh vực khác nói riêng s giúp duy trì ổn định trật tự xã hội.
Thơng qua hịa giải, nhiều tranh chấp đất đai đã được giải quyết mà khơng
cần khởi kiện tại Tịa án. Nếu hịa giải khơng thành thì cũng giúp các bên đương sự
hiểu rõ hơn quyền, nghĩa vụ của mình, làm giảm bớt hoặc kiềm chế mâu thuẫn. Như

vậy, hòa giải tranh chấp đất đai góp phần vào việc giữ gìn an ninh, trật tự, cơng
bằng xã hội, làm cho quan hệ xã hội phát triển không bằng mệnh lệnh mà bằng giáo
dục thuyết phục và sự cảm thông của các thành viên trong xã hội.
Mặt khác, hòa giải làm cho sự hiểu biết chính sách pháp luật về đất đai của
các đương sự nói riêng và của người dân nói chung được nâng cao. Qua đó, góp
phần tăng cường ý thức pháp luật cho các bên, trong nhân dân. Để ngăn ngừa vi
phạm khác có thể xảy ra.
Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai là một lĩnh vực pháp luật vừa mang
tính phổ qt của hịa giải cơ sở nói chung được quy định trong LHGCS, vừa mang
tính chất chun ngành (LĐĐ) với việc quy định hịa giải tranh chấp đất đai tại


14

chính quyền xã, phường, thị trấn là yêu cầu bắt buộc, là một quy trình khơng thể
thiếu, là một phương thức có ý nghĩa tích cực trong giải quyết tranh chấp đất đai.
Cùng với đó, BLTTDS 2015 và các hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao quy
định về nội dung, quy trình, thủ tục và thời hạn hịa giải tiền tố tụng đối với những
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền thụ lý và giải quyết của Tòa án. Điều này cho
thấy, pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai là sự đan xen giữa pháp luật chung và
pháp luật chuyên ngành, theo đó, người thực hiện hoạt động hịa giải trong q trình
tổ chức thực hiện hòa giải cần phải tuân theo những quy định mang tính chất chung,
cơ bản của LHGCS, đồng thời, phải đặc biệt chú trọng tới tính riêng, đặc thù của
hịa giải tranh chấp đất đai được quy định trong luật chuyên ngành.
Có thể hiểu, pháp luật về hịa giải tranh chấp đất đai là hệ thống những quy
tắc xử sự quy định cách thức, phương pháp tiến hành hoạt động hòa giải tranh chấp
đất đai do Nhà nước ban hành.
Với nhận thức nêu trên về hòa giải, nhận thấy, hòa giải là nội dung quan
trọng, cần thiết và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai nói
chung và trong giải quyết về tranh chấp đất đai nói riêng. Hịa giải khơng phải là

hoạt động tự phát, tự do lựa chọn của đương sự mà là hoạt động bắt buộc, trở thành
yêu cầu không thể thiếu mà các đương sự và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
tiến hành khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Hoạt động này được pháp luật quy định
cụ thể.
1.2. Đối tượng tranh chấp đất đai được hòa giải tại cơ sở
1.2.1. Tranh chấp ranh đất giữa các chủ thể quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này thường là do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai
bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm ln diện
tích đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra thường do ranh
giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng, đất đai được sang
nhượng nhiều lần, qua tay nhiều người mà bàn giao khơng rõ ràng. Ngồi ra việc
tranh chấp ranh giới xảy ra cũng có thể là do sai sót từ phía cơ quan nhà nước trong


15

quá trình đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là khi cấp đất, cơ
quan cấp đất có diện tích nhưng khơng đo đạc cụ thể, khi giao đất chỉ căn cứ vào
đơn đề nghị cấp đất và tờ kê khai diện tích của đương sự. Sau này khi đương sự đo
lại thấy diện tích đất ít hơn so với quyết định cấp đất cũng như GCN QSDĐ hoặc
khi cấp GCN QSDĐ có phần diện tích chồng lên nhau. Do đó dẫn đến tranh chấp
giữa các hộ liền kề nhau. Khi giải quyết tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền phải
xác định phần đất tranh chấp đó là thuộc quyền sử dụng của ai.
1.2.2. Tranh chấp liên quan đến quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất
động sản nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở
hữu của người khác2. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề là: địa thế
tự nhiên, quy định pháp luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc.
Hai trong những nguyên tắc được ghi nhận khi thực hiện quyền đối với bất
động sản liền kề là “bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng

quyền phù hợp với mục đích sử dụng của bất động sản hưởng quyền và bất động
sản chịu hưởng quyền” và “không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho
việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn”.
Trong nội dung quyền đối với bất động sản liền kề, Bộ luật Dân sự ghi nhận
hai quyền sau: quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề và quyền về lối đi
lại3.
Thứ nhất, về quyền cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề. Trong trường
hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một
bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối
cấp, thốt nước thích hợp, khơng được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

2

Điều 245, Bộ Luật Dân sự 2015

3

Điều 252, Điều 254 Bộ Luật Dân sự 2015


16

Người sử dụng lối cấp, thốt nước có nghĩa vụ phải hạn chế mức thấp nhất thiệt hại
cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
Thứ hai, về quyền về lối đi qua. Theo quy định pháp luật, chủ sở hữu có bất
động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà khơng có
hoặc khơng đủ lối đi ra đường cơng cộng, có quyền u cầu chủ sở hữu bất động
sản vây bọc mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ và có nghĩa vụ phải đền bù
cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu các bên có tranh chấp về lối đi thì có quyền u cầu Tịa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác xác định.
Cùng với tranh chấp về diện tích, ranh giới thửa đất thì cịn tranh chấp liên
quan đến quyền đối với bất động sản liền kề, và phổ biến nhiều là tranh chấp về lối
đi chung và tranh chấp về cấp thoát nước qua bất động sản liền kề. Loại tranh chấp
này thường xuất phát từ nguyên nhân trực tiếp đó là mâu thuẫn cá nhân. Thơng
thường, khi xác lập quyền sử dụng đất, giữa các bên có thống nhất với nhau về việc
trừ ra một khoảng đất làm lối đi chung giữa các bất động sản liền kề hoặc khi có
nhu cầu về cấp thốt nước các bên s thỏa thuận phương án cho hợp lý. Việc thống
nhất đó thể hiện bằng thỏa thuận miệng, hoặc có giấy viết tay khi mà cả xóm cịn
vui vầy khơng ai nghĩ đến việc tranh chấp về khoảng đất đó. Về sau, những va chạm
trong cuộc sống có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các hộ sử dụng hệ thống cấp thoát
nước, chung lối đi hoặc với chủ đất. Và rồi chủ sử dụng đất thì địi lại khoảng đất đã
dành làm lối đi chung và có thể địi cắt ln hệ thống cấp thốt nước đi qua đất của
mình, cịn những người sử dụng lối đi, hệ thống cấp thoát nước đó thì địi quyền lợi
và cho rằng lối đi, hệ thống cấp thốt nước đó là của chung chứ không của riêng ai.


17

1.2.3. Tranh chấp liên quan đến đất thờ cúng, đất tôn giáo
Pháp luật quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng4 như sau:
- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ
cúng thì phần di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã được
chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định
không thực hiện đúng di chúc hoặc khơng theo thỏa thuận của những người thừa kế
thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho
người khác quản lý để thờ cúng.
- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ
cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di
sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, nếu người để lại di sản dùng vào việc thờ cúng có để lại di chúc
hợp lệ chỉ định phần di sản dùng vào việc thờ cúng và người quản lý di sản đó thì
người này chỉ được quản lý phần di sản đó để thờ cúng chứ không được chuyển
nhượng
Theo nội dung của điều luật này, có một số vấn đề cần làm rõ:
Thứ nhất, người lập di chúc có dành một phần làm di sản thờ cúng thì phần
di sản đó giao cho người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận giao cho một người quản lý. Như vậy, cần phải hiểu thế nào là một phần
di sản và nếu người lập di chúc định đoạt vượt quá một phần thì di chúc có giá trị
hay khơng.Theo quy định, toàn bộ tài sản của người chết là một khối di sản, một
phần của một khối di sản đó s là: nếu chia di sản ra làm hai hay nhiều phần thì
người lập di chúc khơng được dành lại q một phần của khối di sản đó. Do vậy,

4

Khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự 2015


18

nếu người lập di chúc định đoạt vượt quá 1/2 di sản, khi mở thừa kế s để lại 1/2 di
sản để thờ cúng, phần còn lại chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật. Vấn đề này
cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể để tránh việc áp dụng tùy tiện.
Thứ hai, trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì
phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong
số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật5.
Quy định này có thể hiểu là người để lại thừa kế phải lập di chúc cho tất cả

người thừa kế hàng thứ nhất, sau khi những người này chết, di sản dùng vào việc
thờ cúng thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản.
Trường hợp toàn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ
tài sản của người đó thì khơng được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng6.
Quy định này nhằm bảo vệ người có quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để
lại di chúc, khi di sản còn lại chưa đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người chết
để lại, thì phải dùng phần di sản dùng vào việc thờ cúng thực hiện nghĩa vụ đó. Thờ
cúng là một nếp sống văn hóa lâu đời của nhân dân ta, thể hiện lịng tơn kính đối
với người đã chết.Giáo dục người xung quanh kính trọng những người bậc trên đã
chết và nhớ cơng ơn của họ. Vì vậy, Nhà nước tơn trọng và bảo hộ các truyền thống
tốt đẹp đó, cho phép cá nhân dành một phần tài sản của mình để dùng vào việc thờ
cúng. Phần tài sản này không coi là di sản thừa kế.
Di sản dùng vào việc thờ cúng được để lại theo ý nguyện của người lập di
chúc, di sản này không chia mà được giao cho một người quản lý. Di sản này có thể
là một tài sản cụ thể. Nếu là tài sản hoặc cây lâu lăm, người quản lý có thể thu hoa
lợi, lợi tức và dùng nó để thực hiện việc thờ cúng. Người quản lý không được sử
dụng vào mục đích của riêng mình. Khơng có quyền định đoạt di sản này. Trường

5

Khoản 1 Điều 645 BLDS 2015

6

Khoản 2 Điều 645 BLDS 2015


×