Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đề thi thử thpt quốc gia 2020 môn Văn - Đề 07 - File word có lời giải chi tiết | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.18 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ</b>

<b>7</b>


Đề thi gồm 02


trang


<b>BỘ ĐỀ THI THPT QUỐC GIA THEO CHUẨN CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA BỘ</b>
<b>GD&ĐT</b>


<b>Môn: Ngữ Văn</b>
Thời gian làm bài: 120 phút.


<b>TỰ RÈN LUYỆN</b>


<b>I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)</b>


<b>Đọc đoạn trích:</b>


Chuyện xưa kể rằng, có một anh tiều phu đến gặp ơng chủ xưởng gỗ để xin làm việc. Thấy anh
khỏe mạnh, chăm chỉ, lại thật thà, ông chủ xưởng nhận ngay.


Để đáp lại lòng tốt của người chủ, anh tiều phu tự nhủ sẽ làm việc thật cố gắng. Vác chiếc rìu của
mình lên vai, anh chàng đi vào rừng và chăm chỉ đốn gỗ.


Sau một ngàỵ dài làm việc, người tiều phu mang về 18 cây gỗ. Ơng chủ hài lịng, vỗ vai anh và
khích lệ: “Tốt lắm chàng trai, hãy cứ tiếp tục phát huy”.


Ngày tiếp theo, anh chặt tới 20 cây gỗ, rồi 25 cây, 30 cây. Số tiền kiếm được ngày càng nhiều, sự
tin tưởng của người chủ càng lớn.


Ngày thứ 5, sau khi làm việc hăng say từ sáng đến tối, anh tiều phu chắc mẩm mình đã chặt được
nhiều hơn số gỗ ngày trước đó. Nhưng khi đếm lại, anh giật mình phát hiện ra số gỗ mình chặt được chỉ


được 15 cây.


Tự nhủ khơng thể để chuyện này lặp lại, sang ngày thứ 6, anh chàng thậm chí làm việc quần quật
hơn hơm qua, khơng nghỉ lấy một phút. Thế nhưng, kết quả cuối ngày khiến anh rất buồn lòng khi số gỗ
đốn được chỉ là 15 cây.


Anh chàng tìm đến ơng chủ, buồn rầu thanh minh: “Có lẽ tơi đã mất đi sức mạnh của mình rồi thưa
ngài. Tơi khơng thể hiểu chuyện gì đã xảy ra”.


Ơng chủ xưởng gỗ nhìn người tiều phu và chiếc rìu sứt mẻ của anh ta một lúc lâu, rồi thong thả hỏi:
“Lần cuối cùng cậu mài chiếc rìu của mình là khi nào?”.


“Mài rìu ư? Tơi đã dành hết thời gian của mình để đốn cây, chẳng có giây phút nào ngơi nghỉ để
mài rìu cả”, anh tiều phu thật thà đáp.


“Vậy đó chính là lý do đấy chàng trai”, ơng chủ đáp lại.


<i>(Câu chuyện mài chiếc rìu cùn..., Lam Thiên (kể), dẫn theo </i>)


<b>Trả lời các câu hỏi:</b>


<b>Câu 1. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?</b>


<b>Câu 2. Bốn ngày lao động đầu tiên, người tiều phu trong truyện đã dựa vào điều gì để có được hiệu quả</b>
cơng việc cao?


<b>Câu 3. Theo anh/ chị, việc mài rìu của người tiều phu hàm ý chỉ điều gì trong cuộc sống này? Giải thích</b>
cho ý hiểu của mình.


<b>Câu 4. Từ văn bản, nêu thơng điệp ý nghĩa nhất đối với anh/ chị.</b>


<b>II. LÀM VĂN (7 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Với câu chuyện này, Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln đúc kết lại bằng một câu nói nối tiếng: “Nếu
cho tôi 6 giờ đề chặt một cái cây, tơi sẽ dành 4 tiếng để mài rìu”. Hãy bàn luận.


<b>Câu 2 (5 điểm)</b>


Phân tích vẻ đẹp tình qn dân của Việt Bắc trong đoạn thơ:


<i>Mình về mình có nhớ ta</i>


<i>Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng</i>
<i>Mình về mình có nhớ khơng</i>


<i>Nhìn cây nhớ núi nhìn sơng nhớ nguồn</i>
<i>Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>


<i>Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi</i>
<i>Áo chàm đưa buổi phân li</i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay.</i>


<i>Qua đó, cùng nhìn lại hình ảnh người chiến sĩ buổi đầu giác ngộ, biết gắn bó với quần chúng, trong Từ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI</b>


I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)


<b>Câu 1</b> Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự.


<b>Câu 2</b> Bốn ngày lao động đầu tiên, người tiều phu đã dùng sức khỏe và sự nỗ lực, siêng năng để


có được hiệu suất lao động cao, từ việc đốn được 18 cây, đến 20, 25 rồi 30 cây mỗi ngày.
<b>Câu 3</b> - Việc mài rìu của người tiều phu là một hình ảnh mang tính chất ẩn dụ cho q trình mài


giũa, trau dồi bản thân của mỗi người trong cuộc sống.


- Nếu số cây đốn được như những thành tựu ta đạt được, ta hăng say đề ra những mục tiêu
mới mà quên mất việc phải bồi dưỡng, trau dồi thêm cho chính mình.


<b>Câu 4</b> - Về hình thức: 5 - 7 dòng, diễn đạt mạch lạc.
- Về nội dung:


+ Nêu thơng điệp ý nghĩa với bản thân:
• Sức khỏe là vốn quý.


• Sự nỗ lực, đam mê tạo nên sức mạnh.


• Khơng ngừng trau dồi, phát triển năng lực, vượt qua giới hạn bản thân.
+ Bàn luận, thuyết phục cho ý kiến của mình.


<b>II. LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1 (2 điểm) </b>


<i><b>Yêu cầu chung về hình thức và kết cấu đoạn văn:</b></i>


• Xác định đúng vấn đề nghị luận.


• Nêu được quan điểm cá nhân và bàn luận một cách thuyết phục, hợp lí.


• Đảm bảo bố cục: Mở - thân - kết, độ dài 200 chữ.



• Lời văn mạch lạc, lơi cuốn, đảm bảo chính tả và quy tắc ngữ pháp.
<i><b>u cầu nội dung:</b></i>


Có nhiều hướng trình bày ý kiến, sau đây chỉ là một gợi ý:


<b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Đoạn văn</b>


Nêu vấn đề + Vấn đề
+ Giải thích


- Trau dồi bản thân giúp bạn chinh phục thế giới và có được
thành cơng trọn vẹn.


<i>“Nếu cho tơi 6 giờ để chặt một cái cây, tôi sẽ dành 4 tiếng để</i>
<i>mài rìu.”</i>


- Chặt cây: nhiệm vụ phải hồn thành
- Mài rìu: chuẩn bị, trang bị,...


Cần có sự chuẩn bị chu đáo trước khi hành động.


Luận bàn Vì sao cần chuẩn bị - Để đạt được kết quả cao nhất: chuẩn bị tốt luôn báo trước
một nửa sự thành công.


- Hạn chế được những rủi ro, thất bại hoặc tổn thất khơng
đáng có: hao tốn sức khỏe, chi phí,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

không cần thời gian
chuẩn bị



khỏe, tinh thần để bắt tay vào nhiệm vụ. Đây là quá trình học
tập, rèn luyện lâu dài chứ không phải ngày một ngày hai.
- Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đón nhận mọi bất ngờ, ln chủ
động trong mọi hồn cảnh.


Giải pháp Mài rìu thế nào cho sắc
bén?


+ Nhận thức
+ Hành động


- Xã hội nâng cao vai trò của việc đào tạo kĩ năng cho con
người (thay vì dạy kiến thức sng).


- Học tập, tự rèn luyện để bản thân bắt kịp xu thế thời đại.


Liện hệ Bài học cho bản thân - Ôn thi THPT, học Đại học, học nghề cũng là mưa dầm
thấm sâu, cần biết trau dồi không ngừng nghỉ.


<b>Câu 2 (5 điểm)</b>


<i><b>u cầu chung: 0.5 điểm</b></i>


• Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản.


• Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.


• Diễn đạt trơi chảy, đảm bảo tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
<i><b>Yêu cầu nội dung: 4.5 điểm.</b></i>



<b>ĐỌC HIỂU YÊU CẦU CỦA ĐỀ</b>
<i>- Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Việt Bắc.</i>


<i>- Dạng bài: Từ ấy.</i>


- Yêu cầu: Học sinh làm sáng rõ về nội dung trọng tâm: tình quân dân, nghệ thuật, của đoạn thơ.


<i>Từ đó liên hệ với Tây Tiến để thấy rõ sự trưởng thành trong cách nghĩ, trong mối quan hệ với quần chúng,</i>
sự vận động phát triển của cái Tơi trữ tình.


<b>TIẾN TRÌNH LÀM BÀI</b>


<b>KIẾN THỨC</b> <b>HỆ THỐNG</b>


<b>Ý</b>


<b>PHÂN TÍCH CHI TIẾT</b>


<b>CHUNG</b>


<b>0.5 điểm</b>


<b>Khái quát vài</b>
<b>nét về tác giả </b>
<b>-tác phẩm</b>


- Nhắc đến Tố Hữu là nhắc đến cánh chim đầu đàn, lá cờ đầu của
nền thơ ca cách mạng. Là nhắc tới người thư ký trung thành của
những chặng đường lịch sử dân tộc. Sinh ra trong một gia đình nhà
nho nghèo, trong thời kỳ đất nước bị đô hộ, nhân dân lầm than. Tố


Hữu sớm được giác ngộ cách mạng và từ đó xem lý tưởng Đảng là lẽ
sống cả cuộc đời mình. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu
tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này.
- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý
tưởng cách mạng, đời sống cách mạng của Nhân dân ta. Thơ Tố Hữu
chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc
lịch sử được diễn tả bằng bút pháp lãng mạn, hình tượng thơ kì vĩ,
tráng lệ. Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ
liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết, đậm
đà tính dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp
đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng Điện Biên Phủ và hịa bình lập
lại ở miền Bắc. Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử này, Tố Hữu viết bài
thơ để ôn lại một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, thể hiện
nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân
dân Việt Bắc, với quê hương cách mạng.


<b>TRỌNG TÂM</b>


<b>3.0 điểm</b>


<b>Phân tích</b> <b>- Lời người ở lại</b>


<i> “Mình về mình có nhớ ta</i>


<i> Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng</i>
<i> Mình về mình có nhớ khơng</i>


<i> Nhìn cây nhớ núi nhìn sơng nhớ nguồn"</i>



<i>+ Có đến bốn chữ “nhớ” trong một đoạn thơ tám dòng chắc hẳn nỗi</i>
nhớ ấy phải thật da diết và sâu nặng của kẻ ở dành cho người đi. Sử
dụng cách xưng hơ mình - ta, Tố Hữu đã dịch chuyển cách gọi thân
thương của cá nhân trong quan hệ tình u đơi lứa thành tình cảm
mang tính chất tập thể: cán bộ chiến sĩ về xi và đồng bào Việt Bắc.
+ Lời mở đầu, Việt Bắc đã hỏi người cán bộ về xi có cịn nhớ
mình không? Lời hỏi nhưng đồng thời cũng khơi gợi lại miền ký ức
nơi người chiến sĩ. Có thể nói, chỉ qua lời gợi nhắc thật ngắn gọn: về
thời gian (15 năm), và không gian (núi, nguồn) mà đã vẽ nên bao kỷ
niệm quá khử, đã gói trọn cả một vùng kỷ niệm đậm sâu.


+ Nhưng không chỉ là câu hỏi, khơi lại kỷ niệm, đó cịn là lời nhắc
nhở của Việt Bắc dành cho người chiến sĩ. Người chiến sĩ về xi, xa
Việt Bắc thì chớ qn đi tình nghĩa, quên đi mảnh đất đã từng đồng
cam cộng khổ, cùng vào sinh ra tử, mành đất nguồn cội của cách
mạng, nơi có những người trân trọng nghĩa tình với cách mạng, với
cán bộ chiến sĩ.


<b>- Sự im lặng đầy ý nghĩa của người đi</b>
<i> “Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>


<i> Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi</i>
<i> Áo chàm đưa buổi phân li</i>


<i> Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay ”</i>


+ Người ra đi thì lại khơng hề có lời đáp lại, mà tình cảm của họ
được biểu thị bằng hành động. Họ đã quá thấu hiểu được tình cảm,
tấm lịng của người ở lại, nghịch lý là tình cảm thì bâng khng day


dứt, khơng mn rời xa, nhưng bước chân thì vẫn phải tiêp tục lên
đường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lăm năm gian khổ có nhau.


+ Trong buổi chia li, nỗi nhớ khắc ghi sâu đậm nhất với người chiến
sĩ là hình ảnh áo chàm và hành động cầm tay. Áo chàm là màu áo
đặc trưng của đồng bào Tây Bắc, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc
mà thấm đượm bao nghĩa tình. Và đặc biệt là hành động cầm tay,
hành động như trao gửi niềm yêu thương, như truyền gửi đến kẻ ở
một thông điệp của tấm lịng: Trái tim người chiến sĩ dù trở về thủ
đơ, vân ln son sắt, nghĩa tình với mảnh đất cách mạng, với những
con người đã một thời nếm mật nằm gai, trải bao buồn vui, cay đắng.
<b>LIÊN HỆ</b>


<b>0.5 điểm</b>


<b>Từ ấy</b> <i>- Từ ấy là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám đơi mươi, đi</i>
theo lí tưởng cao đẹp dám sống, dám đấu tranh. Toàn bộ bài thơ là
niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ Tố Hữu trong buổi đầu
gặp gỡ lí tưởng cuộc sống và tác dụng kì diệu của lý tưởng cách
mạng đối với quá trình nhận thức cũng như đối với đời thơ Tố Hữu.
Bài thơ cịn thể hiện q trình vận động của tâm trạng cũng như nhận
thức của người thanh niên trí thức tiểu tư sản sang người trí thức
cách mạng giàu lòng yêu nước.


<i>- Từ ấy đã thể hiện được bước ngoặt trong nhận thức khi tác già đã</i>
biệt gắn mình với quần chúng, biết san sẻ, gần gũi, để làm nên khối
đời mạnh mẽ.



<b>0.5 điểm</b>


<b>Sự vận động</b>
<b>phát triển của</b>


<b>cái Tơi trữ</b>
<b>tình</b>


- Từ một thanh niên say mê lý tường, biết tự ý thức và trách nhiệm
phải hoà vào đời sống quần chúng, giờ đây, người lính đã thực sự là
một phần cùa nhân dân. Là nghĩa tình, là yêu thương, là ruột thịt với
nhân dân.


</div>

<!--links-->
Tổng hợp các đề thi thử THPT quốc gia được tải nhiều tháng 5 năm 2015 ( có lời giải chi tiết kèm theo )
  • 111
  • 736
  • 0
  • ×