Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn của Sỹ Đỗ Ngọc Thống - Đề 9 | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.1 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Ths. Đỗ Ngọc Thống</b> <b>ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM 2019 </b>


<b>CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 9</b>
<b>Môn thi: NGỮ VĂN</b>


<i>Thời gian làm bài: 120 phút, khơng kể thời gian phát đề</i>
<b>Họ, tên thí sinh:...</b>


<b>Số báo danh:...</b>


<b>I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)</b>


<b>Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:</b>
QUÁN HÀNG PHÙ THUỶ
<i>Một phù thuỷ</i>


<i>Mở quán hàng nho nhỏ</i>
<i>“Mời vào đây</i>


<i>Ai muốn mua gì cũng có!”</i>


<i>Tơi là khách đầu tiên </i>
<i>Từ bên trong </i>


<i>Phù thuỷ ló ra nhìn:</i>
<i>“Anh muốn gì?”</i>


<i>“Tơi muốn mua tình u,</i>


<i>Mua hạnh phúc, sự bình n, tình bạn...”</i>
<i>“Hàng chúng tơi chỉ bán cây non</i>



<i>Cịn quả chín, anh phải trồng. Khơng bán!”</i>


(K. Badjadjo Pradip - Thái Bá Tân dịch)


<b>Câu 1: Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?</b>


<b>Câu 2: Câu nói “Mời vào đây/ Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy điều gì ở phù thủy?</b>


<b>Câu 3: Mong muốn của vị khách “Tơi muốn mua tình yêu,/ Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn...” cho</b>
thấy vị khách là người như thế nào?


<b>Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của phù thủy ở hai câu thở cuối bài khơng? Vì sao?</b>
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1 (2,0 điểm): </b>


<i>Từ nội dung của bài thơ Quán hàng phù thủy ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng</i>
<b>200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc?</b>


<b>Câu 2 (5,0 điểm): </b>


Phân tích vai trò của nhân vật thị Nở trong cuộc đời của Chí Phèo và trong truyện ngắn Chí Phèo của


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

nhà văn Nam Cao.


<b> HẾT </b>


<b>---HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT</b>
<b>I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)</b>



<b>Câu 1: Bài thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và tự sự.</b>


<b>Câu 2: Câu nói “Mời vào đây/ Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy phủ thuỷ là người có quyền năng vơ hạn,</b>
có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu, mong muốn của “khách hàng”.


<b>Câu 3: Mong muốn của vị khách: “Tơi muốn mua tình u,/ Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn..." cho</b>
thấy vị khách là người đang khao khát có được những điều tốt đẹp nhất trên đời này như tình yêu, hạnh phúc,
sự bình yên, tình bạn,... Song, cũng có thể hiểu vị khách - trong tình huống này - là một người khá khơn
ngoan và hóm hỉnh, đang muốn “thử” xem phù thuỷ có khả năng đáp ứng tất cả các nhu cầu, mong muốn của
“khách hàng” hay không.


<b>Câu 4: Trước hết, HS cần nêu được quan điểm của phù thuỷ ở hai câu thơ cuối bài: Tình yêu, hạnh phúc, sự</b>
bình yên, tình bạn như những thứ “quả chín” mà quán hàng phù thuỷ lại chỉ bán “cây non”. Muốn có được
những thứ “quả chín” ấy thì “khách hàng” phải bỏ thời gian, cơng sức để “trồng”, chăm sóc những cái “cây
non” lớn lên, đơm hoa, kết quả. Ngay cả phù thuỷ - người có quyền năng vơ hạn cũng khơng thể tạo ra những
giá trị ấy.


Sau đó, HS bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đổi quan điểm đó của phù thuỷ. Câu trả lời cần hợp lí, có sức
thuyết phục.


<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm):</b>


<i><b>Câu 1: HS cần nắm được nội dung tư tưởng của bài thơ Quán hàng phù thuỷ (được thể hiện rõ nhất trong lời</b></i>
nói của phù thuỷ ở hai câu thơ cuối bài - xem lại phần gợi ý ở Câu 4 - phần Đọc hiểu). Từ đó, viết 01 đoạn
văn nghị luận (khoảng 200 chữ), theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp hoặc tổng - phân – hợp,...; sử
dụng một trong các thao tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ... hoặc kết hợp các
thao tác này; lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu để trình bày
<i>suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc?</i>



Trả lời các câu hỏi sau để tìm ý cho bài viết:


- Có những quan niệm như thế nào về “hạnh phúc”?
- Với anh/ chị, hạnh phúc là gì?


- Hạnh phúc sẽ mang đến cho cuộc sống của anh/ chị những giá trị nào?
- Anh/ Chị làm thế nào để có được hạnh phúc?


<b>Câu 2: Với đề bài này, HS cần vận dụng thao tác phân tích để xem xét và đánh giá vai trò của nhân vật thị</b>
<i>Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) trên 2 bình diện: vai trò của thị Nở với cuộc đời của Chí Phèo và</i>
vai trị của thị Nở đối với tồn bộ thiên truyện này của Nam Cao. Thực chất là trả lời các câu hỏi: Nếu khơng
<i>có thị Nở thì cuộc đời Chí Phèo sẽ thế nào? Và nếu khơng có nhân vật thị Nở thì truyện ngắn Chỉ Phèo sẽ ra</i>
sao, mất đi ý nghĩa gì?


Tham khảo một số gợi ý sau:


a) Giới thiệu tác phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>- Truyện ngắn Chí Phèo được Nam Cao viết năm 1941 để phản ánh hiện thực về con người và cuộc sống</i>
nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Bức tranh hiện thực mà Nam Cao phản ánh
trong truyện vô cùng phong phú với những mối quan hệ phức tạp, chồng chéo, vừa gắn bó phụ thuộc vào
nhau lại vừa mâu thuẫn, xung đột với nhau. Cả một hệ thống các nhân vật hiện lên hết sức sinh động và đa
dạng đã giúp nhà văn bộc lộ cách nhìn và thể hiện ý đồ tư tưởng - nghệ thuật của mình.


<i>- Trong truyện ngắn Chí Phèo, thị Nở tuy chỉ là một nhân vật phụ song lại có vai trị rất quan trọng trong cấu</i>
trúc hình thức cũng như ý nghĩa nội dung của toàn tác phẩm. Thử giả định nếu khơng có nhân vật thị Nở thì
<i>truyện ngắn Chí Phèo sẽ thế nào?</i>


b) Phân tích vai trị của nhân vật thị Nở



- Giới thiệu khái quát về nhân vật thị Nở:


+ Ngoại hình: thị Nở thuộc loại nhân vật cá biệt, nhân vật xấu xí, dị dạng - một loại nhân vật được xây dựng
khá nhiều trong những sáng tác của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cũng như những nhân
vật khác thuộc loại này, thị Nở được ngòi bút của Nam Cao đặc tả thật khách quan, trần trụi để hiện lên như
là nơi hội tụ của tất cả những gì kém cỏi, xấu xí nhất ở cõi người: một người dở hơi, ngẩn ngơ và xấu ma chê
quỷ hờn...


+ Phẩm chất: Trong sâu thẳm nhân vật có một tấm lịng mà nhiều người dân làng Vũ Đại khơng có: tình
thương người và niềm khát khao hạnh phúc.


- Vai trò của nhân vật thị Nở:


+ Vai trò của thị Nở đối với cuộc đời của Chí Phèo:


 Nếu khơng có thị Nở, cuộc đời Chí sẽ cơ đơn mãi mãi, khơng ai gần gũi, chia sẻ niềm vui và nỗi
buồn; khơng có ai chăm sóc lúc ốm đau và rất có thể Chí đã chết sau cái đêm say rượu ấy nếu không có thị
Nở chăm sóc với bát cháo hành đầy tình thương...


 Khơng gặp thị Nở, làm sao Chí Phèo có một lần tỉnh rượu, để nghe và cảm nhận được âm thanh cuộc
sống đời thường; để cùng một lúc hắn nhận ra hai sự thật khủng khiếp: một là hắn đã mất hết nhân cách
(thành con quỷ dữ làng Vũ Đại), hai là hắn muốn quay trở lại làm người lương thiện cũng không được nữa
(bị cự tuyệt quyền làm người).


 Chính vì nhận ra hai sự thật ấy mà Chí phẫn uất muốn trả thù, vì muốn trả thù nên phải uống cho say
và vì thế dẫn đến bi kịch cuối cùng: đâm chết bá Kiến và tự vẫn. Như thế, thị Nở chính là chất xúc tác để đẩy
nhanh Chí đến phản ứng tự sát, kết thúc cuộc đời kể đã tạo ra hắn vả cũng lả để kết thúc cuộc sống của “con
quỷ dữ” làng Vũ Đại. Có thể thấy thị Nở đóng một vai trị rất lớn trong cuộc đời của Chí Phèo.


<i>+ Vai trị của nhân vật thị Nở đối với tác phẩm Chí Phèo:</i>



 Về cốt truyện: sự xuất hiện của nhân vật thị Nở là một bước ngoặt quan trọng để thúc đẩy cốt truyện
phát triển đến cao trào, thể hiện xung đột và kết thúc tác phẩm. Khơng có thị Nở, Chí Phèo cứ say triền miên
như thế, cứ mãi mãi sống kiếp lưu manh như thế... câu chuyện về cuộc đời Chí sẽ ra sao, và truyện khơng
biết sẽ kết thúc thế nào.


 Về nghệ thuật xây dựng nhân vật, chi tiết: Nhờ có thị Nở mà Nam Cao thể hiện được tài năng khắc
hoạ nhân vật từ ngoại hình đến nội tâm, đồng thời cũng nhờ nhân vật thị Nở mà tính cách của Chí Phèo (nhân
vật trung tâm) được làm rõ và khắc sâu thêm, để Chí trở thành một nhân vật điển hình đúng nghĩa. Trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

việc xây dựng nhân vật thị Nở, Nam Cao đã sáng tạo được một số chi tiết độc đáo và giàu ý nghĩa (như chi
tiết bát cháo hành chẳng hạn).


 Về nội dung tư tưởng: Nhờ có nhân vật thị Nở mà Nam Cao thể hiện được sâu sắc tư tưởng nhân đạo
của mình: tố cáo xã hội; thể hiện sự thơng cảm, xót xa cho những thân phận thấp hèn; bênh vực và đòi quyền
sống, quyền yêu đương cho cả những con người tưởng đã bị vứt ra bên lề của cuộc sống đời thường.


c) Đánh giá


- Mục đích của Nam Cao khi xây dựng nhân vật thị Nở không phải để miệt thị, hạ thấp con người mà trước
hết là để làm nổi bật tính chất bi thảm trong bi kịch cuộc đời của Chí Phèo; làm nổi bật những giá trị nhân
đạo sâu sắc với cái nhìn của riêng ơng; thể hiện một quan niệm rất hiện đại về hai chữ “con người”: khơng có
con người hồn tồn thánh thiện, cũng khơng có con người hoàn toàn xấu xa, con người hiện diện với tất cả
sự phức tạp của những mặt đối lập.


- Nhân vật thị Nở được xây dựng như một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên một tình huống đặc biệt của
truyện (cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo - thị Nở) và thúc đẩy quá trình diễn biến của tác phẩm. Trong tình huống
truyện ấy, cả hai nhân vật đều bộc lộ trọn vẹn những gì tốt đẹp bấy lâu nay bị che khuất. Trong diễn biến cốt
truyện Chí Phèo, sự hiện diện của thị Nở một mặt tạo cho truyện cái ý vị trữ tình đặc biệt qua sự toả sáng của
tình thương, tình người, mặt khác tạo ra bước ngoặt cho mạch truyện khiến chủ đề tư tưởng của tác phẩm trở


nên sáng rõ.


- Xây dựng nhân vật thị Nở, Nam Cao đã bổ sung thêm một phần hiện thực về cuộc sống bi thảm của người
phụ nữ nông thôn và thể hiện sâu sắc tấn bi kịch của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.


</div>

<!--links-->

×