Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại - nhìn từ một số bản án điển hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.13 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b>MỤC LỤC </b>


<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>


<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN ...2 </b>
<b>MỞ ĐẦU ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI VÀ </b>
<b>ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠIError! Bookmark </b>


not defined.


<b>1.1. Một số vấn đề chung về HĐ thƣơng mại ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>1.1.1. Quan niệm về HĐ dân sự ... Error! Bookmark not defined.</b>


<b>1.1.2. Quan niệm về HĐ thương mại – đặc điểm của HĐ thương mại ... Error! </b>


<b>Bookmark not defined. </b>


<b>1.2. ĐKCHL của HĐ thƣơng mại ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b>1.2.1. Khái niệm ĐKCHL của HĐ thương mại Error! Bookmark not defined.</b>


<b>1.2.2. Ý nghĩa của ĐKCHLcủa HĐ thương mại Error! Bookmark not defined.</b>


<b>1.2.3. Nội dung quy định của pháp luật về ĐKCHL của HĐ thương mại . Error! </b>



<b>Bookmark not defined. </b>


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI </b>
<b>THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNGError! </b>


Bookmark not defined.


<b>2.1. ĐKCHL của HĐ thƣơng mại theo quy định của pháp luật hiện hànhError! </b>


Bookmark not defined.


<b>2.1.1. Điều kiện về chủ thể tham gia HĐ thương mạiError! Bookmark not defined.</b>
<b>2.1.2. Điều kiện về ý chí của chủ thể tham gia HĐ thương mạiError! Bookmark not </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2.1.3. Điều kiện về nội dung và mục đích của HĐ thương mạiError! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>2.1.4. Điều kiện về hình thức của HĐ thương mạiError! Bookmark not defined.</b>


<b>2.2. Hậu quả pháp lý của việc không tuân thủ các quy định về ĐKCHL của HĐ </b>
<b>thƣơng mại ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về ĐKCHL của HĐ thƣơng mại từ các vụ án </b>
<b>điển hình ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC </b>
<b>HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THƢƠNG </b>
<b>MẠI ... Error! Bookmark not defined. </b>



<b>3.1. Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ trong </b>
<b>hoạt động thƣơng mại ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ thƣơng mại ... Error! </b>


Bookmark not defined.


<b>3.2.1. Hoàn thiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 Error! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


<b>3.2.2. Hoàn thiện các Luật thương mại năm 2005Error! Bookmark not defined.</b>


<b>3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ thương mạiError! </b>


Bookmark not defined.


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>KẾT LUẬN ... Error! Bookmark not defined. </b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... Error! Bookmark not defined. </b>


<b> TĨM TẮT LUẬN VĂN </b>


<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài </b>


Việc tìm hiểu những điểm mới của BLDS 2015 về ĐKCHL của GDDS, từ đó áp


dụng cho HĐTM; làm rõ mối quan hệ giữa các quy định của BLDS, LTM cũng như việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

một cách thống nhất trong hoạt động thương mại là việc làm có ý nghĩa thiết thưc. Chính vì



<i>vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại - Nhìn từ một </i>


<i>số bản án điển hình” làm luận văn thạc sĩ. </i>


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>


Liên quan đến đề tài, có thể kể đến một số nghiên cứu sau đây: Luận án tiến sĩ:
<i>“Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” của tác giả Lê Minh </i>
<i>Hùng, Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn thạc sĩ: “Điều kiện </i>


<i>có hiệu lực của HĐDS theo quy định của pháp luật hiện hành” của tác giả Trần Thị </i>


Nhường, 2010… Như vậy, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề
ĐKCHL của HĐTM, nhất là sau khi BLDS năm 2015 được ban hành cũng như đánh giá


việc thực hiện pháp luật qua một số bản án điển hình.


<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>


Đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về ĐKCHL của HĐTM, phân tích các
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này cũng như đánh giá được việc


áp dụng pháp luật qua một số bản án, trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các phương hướng


hoàn thiện pháp luật và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về điều


kiện có hiệu lực của HĐTM.


<b>4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu </b>



Đề tài nghiên cứu một số quan điểm về HĐ, HĐTM; pháp luật Việt Nam hiện


hành và pháp luật của một số quốc gia về ĐKCHL của HĐTM; thực tiễn áp dụng pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp


tổng hợp, phân tích, thống kê để đánh giá thực trạng thực thi pháp luật; phương pháp so
sánh để làm rõ những điểm mới của pháp luật hiện hành so với pháp luật các thời kì trước


và thấy rõ những điểm tương đồng, khác biệt của pháp luật Việt Nam so với pháp luật


một số quốc gia.


<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI </b>
<b>VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI </b>


<b>1.1. Những vấn đề chung về hợp đồng thƣơng mại </b>


<i><b>1.1.1. Quan niệm về hợp đồng dân sự </b></i>


<i>BLDS năm 2015 định nghĩa: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác </i>


<i>lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Quy định về hợp đồng trong </i>


BLDS 2015 đồng thời quy định các nguyên tắc chung cho các loại HĐ, không phân biệt


HĐDS, kinh tế, thương mại, lao động.


<i><b>1.1.2. Quan niệm về hợp đồng thương mại – đặc điểm của hợp đồng thương mại </b></i>


HĐ trong hoạt động thương mại được coi là loại HĐ đặc thù của HĐDS theo
nghĩa rộng, là HĐ được ký kết giữa các bên tham gia trong hoạt động thương mại. Từ đó


<i>có thể định nghĩa:”HĐ trong hoạt động thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương </i>


<i>nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương nhân trong việc </i>


<i>xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương </i>


<i>mại”. </i>


Mối quan hệ giữa quy định về HĐ trong BLDS và các quy định về HĐ trong hoạt động


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1.2. ĐKCHL của HĐ thƣơng mại </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm ĐKCHL của HĐ thương mại </b></i>


BLDS cũng khơng có quy định ĐKCHL của HĐ mà chỉ có quy định về hiệu lực


<i>của GDDS. Có thể định nghĩa về ĐKCHL của HĐDS như sau: “ĐKCHL của HĐDS là </i>


<i>những điều kiện do pháp luật quy định mà một hợp đồng muốn phát sinh hiệu lực pháp lý </i>


<i>phải thỏa mãn các điều kiện đó“ . </i>


Tương tự, pháp luật hiện hành cũng không định nghĩa thế nào là ĐKCHL của


HĐTM. Xuất phát từ những phân tích về mối quan hệ giữa quan hệ dân sự và quan hệ
<i>thương mại, có thể đưa ra khái niệm ĐKCHLcủa HĐTM như sau :“ĐKCHL của HĐTM </i>


<i>là những điều kiện do pháp luật quy định mà một hợp đồng muốn phát sinh hiệu lực pháp </i>


<i>lý phải thỏa mãn các điều kiện đó.“ </i>


<i><b>1.2.2. Ý nghĩa pháp lý của ĐKCHL của HĐ thương mại </b></i>


<i>Thứ nhất,tạo khung pháp lý cho các chủ thể tham gia HĐ; </i>


<i>Thứ hai, là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp xảy ra; </i>


<i>Thứ ba, góp phần ổn định quan hệ dân sự nói riêng và quan hệ xã hội nói chung. </i>


<i><b>1.2.3.Nội dung quy định của pháp luật về ĐKCHL của HĐ thương mại </b></i>


<b> Pháp luật cần quy định hai nội dung: Đưa ra các ĐKCHL của HĐTM và hậu quả </b>


pháp lý khi khơng tn thủ các điều kiện đó.


<i>Thứ nhất, pháp luật đưa ra các ĐKCHL của HĐTM là những điều kiện mà HĐ phải </i>


đáp ứng để phát sinh hiệu lực pháp lý.


<i>Thứ hai, pháp luật cũng phải đưa ra hậu quả pháp lý của việc HĐ không tuân thủ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 2 </b>


<b>ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI THEO </b>


<b>QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG </b>


<b>2.1. ĐKCHLcủa HĐ thƣơng mại theo quy định của pháp luật hiện hành </b>


ĐKCHL của HĐTM trước hết được quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015 về
ĐKCHL của GDDS.


<i><b>2.1.1. Điều kiện về chủ thể tham gia HĐ thương mại </b></i>


<i>BLDS quy định: “a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân </i>


<i>sự phù hợp với GDDS được xác lập”; </i>


a. Đối với cá nhân


- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có toàn quyền trong việc xác lập, thực


hiện các GDDS vì lợi ích của mình hoặc vì lợi ích của chủ thể khác.


<i>- Người có năng lực hành vi dân sự một phần từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được “tự </i>


<i>mình xác lập, thực hiện GDDS, trừ GDDS liên quan đến bất động sản, động sản phải </i>


<i>đăng ký và GDDS khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật </i>
<i>đồng ý”. </i>


- Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi khi xác lập giao dịch phải được người đại


diện theo pháp luật đồng ý, trừ các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày



phù hợp với lứa tuổi. Người bị Toà án ra quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi


<i>dân sự thì GDDS của người đó “phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực </i>


<i>hiện” (khoản 2 Điều 22 BLDS năm 2015). </i>


- Đối với người dưới 6 tuổi, người bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân


sự: không được xác lập thực hiện GDDS, mọi GDDS của họ phải do người đại diện theo


pháp luật xác lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Khi tham gia GDDS, pháp nhân phải thông qua hành vi của người đại diện của


pháp nhân.Người đại diện cho pháp nhân chỉ được phép GDDS trong phạm vi mà mình
được đại diện giao dịch.


c. Những chủ thể khác khơng có tư cách pháp nhân


Hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân, khi tham


gia vào các GDDS, các thành viên của các tổ chức này là chủ thể tham gia xác lập, thực


hiện GDDS hoặc có thể uỷ quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện GDDS.


Áp dụng điều kiện về chủ thể GDDS đối với HĐ trong HĐTM cho thấy một số


vấn đề sau:


<i>Thứ nhất, điều kiện đối với chủ thể tham gia HĐ trong HĐTM được áp dụng theo </i>



các nguyên tắc đã phân tích trên.


<i>Thứ hai, phần lớn trong các HĐTM đều có chủ thể là các thương nhân. </i>


<i><b>2.1.2. Điều kiện về ý chí của chủ thể tham gia HĐ thương mại </b></i>


<i>Điểm b khoản 1 Điều 117 BLDS quy định “Chủ thể tham gia GDDS hoàn toàn tự </i>


<i>nguyện”. </i>


Với điều kiện này, trên thực tế áp dụng cho HĐTM khơng có các quy định bổ sung


hoặc riêng biệt.


<i><b>2.1.3. Điều kiện về nội dung và mục đích của HĐ thương mại </b></i>


<i>“Mục đích và nội dung của GDDS không vi phạm điều cấm của luật, không trái </i>
<i>đạo đức xã hội” (khoản 1 Điều 117 BLDS 2015). </i>


Mục đích của GDDS được ghi nhận trong BLDS đó là lợi ích hợp pháp mà các


bên mong muốn đạt được khi tham gia giao dịch.


Nội dung của GDDS, hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả các điều kiện có liên quan đến


giao dịch, như điều kiện về chủ thể, về đối tượng, số lượng giao dịch, về giao dịch có


điều kiện hoặc các nguyên tắc của giao dịch.



<i>Điều 123 BLDS năm 2015 định nghĩa:“Điều cấm của luật là những quy định của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i> “Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được </i>


<i>cộng đồng thừa nhận và tôn trọng”. </i>


Áp dụng điều kiện nội dung và mục đích của HĐ trong HĐTM cho thấy một số


<i>vấn đề sau: Thứ nhất, về cơ bản, điều kiện về nội dung HĐTM khơng có điểm đặc thù so </i>


<i>với HĐDS nói chung; Thứ hai, mục đích của HĐTM là sinh lợi. </i>


<i><b>2.1.4. Điều kiện về hình thức của HĐ thương mại </b></i>


<i> “Hình thức của GDDS là điều kiện có hiệu lực của GDDS trong trường hợp pháp </i>


<i>luật có quy định”. </i>


BLDS quy định hình thức của HĐ gồm:


- HĐ bằng lời nói (HĐ miệng);


- HĐ bằng văn bản. HĐ bằng văn bản được chia thành hai loại: HĐbằng văn bản thông
thường; HĐ bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng kí hoặc xin phép.


- HĐ thể hiện bằng hành vi.


Bên cạnh đó, BLDS năm 2015 quy định GDDS thông qua phương tiện điện tử
dưới hình thức thơng điệp dữ liệu chỉ được coi là giao dịch bằng văn bản khi tuân thủ
<i>theo “quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”. </i>



Áp dụng điều kiện hình thức của HĐ trong HĐTM cho thấy, pháp luật thương mại


xác định hình thức là ĐKCHLcủa HĐ đối với nhiều loại HĐTM. Chẳng hạn: HĐ uỷ thác


mua bán hàng hố...


<i>Tóm lại, bốn ĐKCHL của GDDS đã phân tích ở trên là những điều kiện cơ bản, </i>


trong đó điều kiện về chủ thể, ý chí tự nguyện, mục đích và nội dung của GDDS là bắt


buộc đối với mọi GDDS khi xác lập cịn điều kiện về hình thức chỉ đặt ra đối với một số


loại giao dịch mà pháp luật quy định.


<b>2.2. Hậu quả pháp lý của việc không tuân thủ các quy định về ĐKCHL của </b>
<b>HĐ thƣơng mại </b>


<i>Thứ nhất, HĐ vô hiệu do không tuân thủ điều kiện về chủ thể </i>


- HĐ vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- HĐ vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của


mình (Điều 128)


<i>Thứ hai,HĐ vơ hiệu do vi phạm ý chí tự nguyện của chủ thể </i>


- HĐ vô hiệu do giả tạo;



- HĐ vô hiệu do nhầm lẫn;


- HĐ vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.


<i>Thứ ba,HĐ vô hiệu do mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái </i>


đạo đức xã hội.


<i>Thứ tư, HĐ vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức </i>


Điều 129 BLDS quy định ngoại lệ: Một GDDS tuân thủ khơng đúng hình thức
theo quy định của pháp luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch hoặc GDDS xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định về


công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa


vụ trong giao dịch thì theo u cầu của một hoặc các bên, Tồ án ra quyết định công nhận


hiệu lực của giao dịch đó.


Ngồi ra, HĐ vơ hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được theo quy định tại
<i>Điều 408 BLDS 2015. </i>


Khi áp dụng các quy định của BLDS về HĐ vô hiệu vào HĐTM cần chú ý: pháp


luật dân sự cũng không quy định cụ thể trường hợp HĐTM vô hiệu do được ký kết bởi


người đại diện không đúng thẩm quyền. Trong trường hợp này có thể áp dụng các quy
định về đại diện và phạm vi đại diện để xác định hiệu lực của HĐ.



<b>2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về ĐKCHL của HĐ thƣơng mại từ một số </b>
<b>vụ án điển hình </b>


Nhằm làm rõ hơn việc áp dụng pháp luật về ĐKCHL của HĐTM, tác giả dẫn


chiếu hai bản án: Bản án số 1891/2010/KDTM- GĐT ngày 19/3/2010 của Tòa kinh tế


Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến xử lý HĐ vi phạm hình thức bắt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hồ Chí Minh liên quan đến vấn đề công nhận HĐ trong trường hợp doanh nghiệp ký kết


HĐ không trong phạm vi đăng ký kinh doanh.


Từ bản án thứ nhất cho thấy:BLDS năm 2005 có hai quy định liên quan đến vấn


đề xử lý HĐ vi phạm hình thức bắt buộc đó là Điều 134 và khoản 2 Điều 401. Theo đó
Điều 134 là quy định áp dụng chung cho GDDS và khoản 2 Điều 401 chuyên áp dụng


<i>cho hợp đồng: “Hợp đồng khơng bị vơ hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, </i>


<i>trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Từ các quy định này đã tồn tại các cách hiểu </i>


khác nhau. Theo các hiểu thứ nhất, HĐ vi phạm quy định về hình thức khơng vơ hiệu trừ


trường hợp có quy định cụ thể quy định HĐ vô hiệu. Theo cách hiểu thứ hai, Điều 134
BLDS là trường hợp pháp luật có quy định khác nên khi HĐ vi phạm về hình thức thì


phải áp dụng Điều 134 BLDS. Trong vụ việc này, Tòa án dường như theo cách hiểu thứ


<i>nhất. Theo đó, Tịa án cơng nhận hiệu lực của HĐ và viện dẫn khoản 2 Điều 401. </i>



Từ bản án thứ hai cho thấy: trường hợp giao dịch được xác lập đối với hoạt động


không nằm trong nội dung đăng ký kinh doanh ở thời điểm giao dịch được xác lập Tịa án
đã khơng tun vơ hiệu đối với HĐ trên cơ sở các quy định của BLDS về ĐKCHL của
<i>HĐ. Tòa án đã theo hướng công nhận HĐ bằng cách “để cho các bên tiếp tục thực hiện </i>


<i>hợp đồng hai bên đã cam kết, có như vậy mới đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của </i>


<i>bên tư vấn cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư”. </i>


<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ </b>
<b>THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA </b>


<b>HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI </b>


<b>3.1. Yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ </b>
<b>trong hoạt động thƣơng mại </b>


<i>Thứ nhất, yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế </i>


<i>Thứ hai, yêu cầu thống nhất sự điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ HĐ. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>- Khái niệm “tự nguyện” được đưa ra khá mơ hồ, chung chung, gây khó khăn và </i>


tuỳ tiện trong q trình áp dụng pháp luật.


<i>- Trường hợp một giao dịch được một người bị mắc bệnh tâm thần xác lập trước </i>



khi bị Toà án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự thì giao dịch đó có hiệu lực hay


khơng là một câu hỏi gây khá nhiều tranh cãi.


<i>- Việc pháp luật dân sự chỉ quy định hình thức của HĐ của ĐKCHL của hợp đồng </i>


trong trường hợp có quy định của pháp luật là chưa đầy đủ và chưa phù hợp với nguyên


tắc tự do thỏa thuận của các bên.


<i>- Quy định của Điều 129 BLDS về các trường hợp GDDS vô hiệu do không tuân </i>


thủ quy định về hình thức cịn chưa rõ và chưa thực sự hợp lý trong một số trường hợp.


<b>3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ thƣơng mại </b>


<i><b>3.2.1. Hoàn thiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 </b></i>


<i>Thứ nhất, về sự tự nguyện của các chủ thể </i>


<i>Điểm b khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 cần bổ sung: “Chủ thể tham gia giao dịch </i>


<i>hoàn toàn tự do tự nguyện”. Cách quy định như vậy tăng cơ hội cho Toà án, tuỳ thuộc </i>


vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, xem xét ĐKCHL của GDDS hoặc của một hay một số
điều khoản của HĐ.


<i>Thứ hai, về điều kiện về mục đích và nội dung của GDDS </i>



<i>Điểm c khoản 1 Điều 117 nên được sửa đổi thành: “Mục đích hoặc nội dung của </i>


<i>GDDS khơng vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. </i>


<i>Thứ ba, về GDDS vô hiệu do nhầm lẫn </i>


<i>Điều 126 BLDS nên bổ sung khái niệm về sự nhầm lẫn như sau: “Nhầm lẫn là </i>


<i>một giả thiết sai lầm liên quan đến sự việc hay hệ thống pháp luật khác nhau tại thời </i>
<i>điểm giao kết hợp đồng”. </i>


<i>Thứ tư, về xác định hiệu lực của GDDS được giao kết trước khi chủ thể giao kết bị </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Nên sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc </i>


<i>mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu </i>


<i>của người có quyền, lợi ích liên quan, Tồ án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành </i>


<i>vi dân sự trên cơ sở chứng cứ do đương sự cung cấp hoặc kết luận giám định của tổ chức </i>


<i>giám định pháp y tâm thần theo yêu cầu của đương sự. Thời điểm mất năng lực hành vi </i>


<i>dân sự được xác định theo quyết định của Toà án nhân dân”. </i>


<i>Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015 nên bổ sung quy định: “Thời điểm hạn chế năng lực </i>


<i>hành vi dân sự được xác định theo quyết định của Toà án nhân dân”. </i>


<i>Thứ năm, về vấn đề hình thức là ĐKCHL của HĐ </i>



<i>Pháp luật cần ghi nhận: “Hình thức hợp đồng là điều kiện của hợp đồng trong </i>


<i>trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập </i>


<i>bằng một hình thức xác định”. </i>


<i>Thứ sáu, về GDDS vô hiệu tại Điều 129 BLDS </i>


Để thống nhất trong áp dụng, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần hướng dẫn cụ


<i>thể về “văn bản không đúng quy định của luật”, “về cách xác định 2/3 nghĩa vụ đã được </i>


<i>các bên thực hiện”, bổ sung vào khoản 2 Điều 129 trường hợp giao dịch có hình thức </i>


phải đăng kí mà các bên khơng thực hiện.


<i><b>3.2.2. Hoàn thiện các Luật thương mại năm 2005 </b></i>


<i>Thứ nhất, về hình thức của HĐ, LTM nên quy định ngược lại theo cách loại trừ: </i>


HĐ trong HĐTM phải được giao kết bằng văn bản trừ một số HĐ đơn giản, thông dụng.


<i>Thứ hai, cần thống nhất cách gọi HĐ trong LTM là HĐ trong HĐTM. </i>


<b>3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ĐKCHL của HĐ thƣơng mại </b>


<i>Thứ nhất, nâng cao nhận thức pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ HĐ </i>


trong HĐTM



<i>Thứ hai, đẩy mạnh thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>KẾT LUẬN </b>


1. ĐKCHL của HĐTM là những điều kiện do pháp luật quy định mà một HĐ


muốn phát sinh hiệu lực pháp lý phải thỏa mãn các điều kiện đó. Các điều kiện này được
quy định trước hết ở BLDS 2015 về ĐKCHL của GDDS, bên cạnh đó một số điểm đặc


thù của HĐTM được quy định tại LTM 2005.


2. Hai nhóm giải pháp chính được tác giả đưa ra là hồn thiện một số một số quy


định của BLDS về ĐKCHL của HĐ và nâng cao ý thức thực hiện pháp luật của các chủ


thể trong quan hệ HĐ; cũng như hiệu quả áp dụng pháp luật của Tòa án về HĐ nói chung,


</div>

<!--links-->

×