Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Nái Nuôi Con Trại Dương Thanh Tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

VŨ THỊ BÍCH VÂN

Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NI CON TẠI TRẠI
ƠNG DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Lớp: K47 - CNTY - N01
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn:TS. CÙ THỊ THÚY NGA

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Khoa Chăn nuôi Thú y-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại cơ sở trang trại để học hỏi kinh
nghiệm nâng cao tay nghề và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, cảm ơn các
thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em trong suốt thời gian


thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Cù Thị Thúy
Nga đã tận tình hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn cán bộ kĩ thuật, công nhân tại trại ông Dương Thanh Tùng, phường
Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ
em rất nhiều trong công việc cũng như đời sống hằng ngày trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Bích Vân


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái.......................................................................... 32
Bảng 4.1.Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2016 đến năm 2018........................... 40
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .............................................. 41
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
tại trại......................................................................................................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái ............... 42
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái ................................ 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .................... 43
Bảng 4.7.Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con ..................................... 44


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

G

: gam

Kg

: Kilogam

Ml : Mililit
Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC


: Vườn - Ao - Chuồng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu đích của chuyên đề .............................................................................1
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ..................................................................3
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập .........................................................................4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................5
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ..........................................................8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con .....................................................................................................................12
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ............................................15
2.2.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở .....................................................18
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả
năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. ......................................................................21
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngồi nước ..................................................25

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........30
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................30


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................30
3.4.2. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu …………………………………..
3.4.3. Phương pháp thực hiện....................................................................................31
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................39
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................40
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại .....................................................40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ................................................40
4.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưõng và chăm sóc đàn lợn ..........................42
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ......................42
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.......................................42
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ......................................43
4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại ...............................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................45
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nơng nghiệp.Nói đến ngành chăn ni,trước tiên phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó,bởi đây là nguồn thực phẩm khơng thể thiếu
được đối với nhu cầu đời sống con người.Chăn nuôi lợn đang rất phổ biến và trở
thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các
trang trại, đặc biệt là mơ hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh
tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni nói
riêng và phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Hiện nay, ngành chăn ni lợn ngày càng được cơng nghiệp hóa, chăn ni
theo quy mơ cơng nghiệp, q trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chun mơn hóa
theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của lợn cũng diễn biến ngày càng đa
dạng và phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ sinh và chăm sóc ngày càng được chú trọng
hơn đối với các ngành chức năng cũng như những khu vực chăn nuôi lợn theo quy
mô lớn trên cả nước, để có thể giảm được nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng
suất về mọi mặt của lợn. Phát triển hơn ngành chăn nuôi của đất nước. Đặc biệt để
giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng suất, ngoài việc thực hiện tốt
vấn đề vệ sinh thì vấn đề chăm sóc ni dưỡng và quản lý, lựa chọn giống lợn con
cũng góp phần rất quan trọng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun cùng
với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành thực
hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái ni con tại trại ơng Dương Thanh Tùng, phường Tích Lương,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu đích của chuyên đề

- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng phịng và điều trị bệnh cho
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở.


2
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn
nái nuôicon tại trại.
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con.
- Thực hiện tốt các u cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .Cách thành phố Thái Nguyên 10
km về phía nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích Lương
nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng
thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông là phường Tân
Lập, Phú Xá, Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành. Phía tây là xã
Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Ngun

- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất
tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây
cơng nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm.Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là 67%,
nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nơng nghiệp, đơ thị hóa
hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường đại học, cao
đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con đường nằm trên địa
bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích Lương. Trên địa bàn phường có
khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nhỏ của các doanh nghiệp địa
phương. Phường Tích Lương cịn có hồ chứa nước sạch Tích Lương và nhà máy xử
lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2 đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.


4
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn
thuộc phường Tích Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 5.5
hecta. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 1ha
+ Đất xây dựng:

2 ha

+ Đất trồng lúa:


0.5 ha

+Ao, hồ nuôi cá:

1.5 ha

-Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho cơng
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho 2
phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 300 con) và khu nuôi lợn thịt( quy mô
2000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 1 chuồng đẻ. 2 chuồng nái chửa .Cùng một số cơng trình phụ
như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 3 chuồng( mỗi chuồng ni được 600 lợn thịt). Và một
số cơng trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi chuồng đều
có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với
chuồng đẻ, 3 quạt thơng gió đối với chuồng bầu , 6 quạt thơng gió đối với chuồng
ni lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính.Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh, phun sương.
Phịng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi hấp, dụng
cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.
Trong khu chăn ni, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan.Nước uống,
nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp từ 2 bể chứa
riêng biệt.


5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hon thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc
lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20- 25kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn
ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có
khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà
có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào
4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có
tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì
tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và



6
khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
đo sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone
trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh
hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với
mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự
do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [4] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ
qua 1-2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [7] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có
sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh

trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về


7
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7-8 tháng tuổi khối lượng đạt
40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt
100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993[23], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra
trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động đục thường kéo dài khoảng 3-4 ngày
(lợn nội) hoặc 4-5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai
đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau
chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực:Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần
mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi có đực đến
gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ

thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực


8
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993 [23] trứng rụng tồn tại trọng tử cung 2- 3h
và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày
thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày
thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm
phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
 Đặc điểm về sinh trưỏng, phát dục
Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi lăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7-8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 -14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14gam protein/l.kg khối
lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4gam protein/lkg
khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15].
Hơn nữa, để tăng lkg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy,cơthể của lợn con chủ yếu là nạc, mà

để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc
cần tí năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
 Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực


9
quản, dạ dày, ruột non, một già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn nhỏ, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60
ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit Hcl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit Hcl ở dạ dày khơng cịn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lọn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy

bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn
được giai đoạn thiếu Hcl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra Hcl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch
vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào
dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [21] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị khơng có Hcl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp


10
với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có Hcl
tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức
ăn. Vì Hcl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành
men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao
của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức
ăn hạt kích thích Hcl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho
uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
 Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, 2001 [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát
triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa
của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng.
Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa
của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh
dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy cịm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy

nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong
thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hồn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề


11
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
 Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và lượng Hcl
tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất,
dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh
(Salmonella spp, E.coỉi...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thểqua đường tiêu hoá và gây
bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác
dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn

dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.
Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi
đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ
sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin
kém hơn, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần
tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có


12
khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con khơng được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém,
dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con chính vì vậy
q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn đẻ phải
căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3
lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái

có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ
2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004
[15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ


13
chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa
sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch
bầu vú và âm hộ.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] ô úm
rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con,
đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức
khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ

úm:1,2m X1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày
trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, Protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, Photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh


14
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹchính vì vậy ta
cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần
Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1-23kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày
= 2kg + ( số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì. có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu
hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần
phải chứ ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và
vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,


15
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] chuồng lợn
nái ni con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng
ni thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.4.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu , xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vâỵ, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hợp nhiều biên pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [16] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do

nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền nhiễm hoặc
có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm
soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, 1993 [18], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường quá ô
nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uổng thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghiã to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ
trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai
sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ
kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn


16
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù họp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu

hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, rửa.
- Phòng bệnh bằng vaccin:
Phòng bệnh bằng vaccin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [8] vaccin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN... )
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vaccin thế hệ mới - vaccine cơng nghệ gen ).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vaccine vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.4.2 .Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [ 8] nguyên tắc để điều trị bệnh là:


17
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa

lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tổn kém vượt quá giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yểu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm
bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hỏa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi kh̉n có thể thích ứng
vói liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu


18
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo
những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.

Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý...
2.2.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở
2.2.5.1. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau thai không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái quá
già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra
* Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs, 2010 [22]: Sau khi đẻ tử cung co
bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận
động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là canxi và photpho.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,
thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sót nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn


19
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau cịn
dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngồi, một
số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [19]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót
nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch
chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho lợn người ta

thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và sổ lợn con
sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khôngđể quá
muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau
cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs, 2010 [22])
2.2.5.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy,
vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes (
Christensen và cs, 2007) [26].
Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nikhơng
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi kh̉n Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra
bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu
phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều
gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho
vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang... khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu-về tuyến vú cư trú
tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh
không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng, 2000) [11].


×