Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 11 năm 2017 sở GDĐT lâm đồng | Ngữ văn, Lớp 11 - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.76 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN LỚP 11 </b>
<b> NĂM HỌC 2017-2018</b>


Thời gian: 180 phút ( không kể thời gian giao đề)
<b>Câu 1( 8 điểm). Đọc câu truyện sau và thực hiện yêu cầu bên dưới </b>


Có hai vợ chồng, một người nghèo khó tên là Thạch Sùng, sống bằng nghề ăn xin và góp
nhặt được một số vốn. Một hơm Thạch Sùng nhìn điềm trời đốn biết sẽ mưa lụt to, nên
đem tiền lên đong gạo. Tháng Tám năm ấy, trời làm một trận lụt lớn, làm giá gạo tăng vọt.
Thạch Sùng đem số gạo tích trữ của mình ra bán, trở nên giàu có và thơi nghề ăn xin.
Thạch Sùng trở thành một phú ông, lại nhờ tài buôn bán và cho vay lãi, gia tài của ông
ngày càng lớn, và mua được địa vị, vua phong tước cho ơng tước quận cơng.


Em hồng hậu họ Vương cũng là tay cự phú và tiêu tiền phí vào bậc nhất, khi gặp Thạch
Sùng trong một bữa tiệc hai bên đều muốn khoe của. Ai cũng khoe mình nhiều tiền của và
tự cho mình là giàu hơn. Các quan thấy vậy bèn nói:


<i>Hai ngài cãi nhau như thế khơng ích gì cả. Cần phải có chứng cớ thì chúng tôi mới tin.</i>
<i>Hai ngài hãy trưng của cải ra cho chúng tôi xem. Ai thua phải nộp cho bên được mười</i>
<i>thúng vàng. Chúng tôi sẽ làm chứng cho...</i>


Hai bên nhận lời và ký vào giấy giao ước, nếu ai thua cuộc thì mất tồn bộ gia sản. Hai
bên mang đủ thứ tài sản trong nhà ra khoe: gấm vóc, sừng tê, ngói thuỷ tinh, đá lát nhà,
san hơ, ngựa thiên lý, ngọc, bạc, vàng... Vẫn khơng ai chịu kém ai.


Hồng hậu lo cho em mình thua cuộc, có phái mấy viên hoạn quan nhiều mưu trí đi theo
để giúp sức bày kế cho Vương Khải nên thách Thạch Sùng đưa ra mẻ kho.


Vì mẻ kho là thứ nồi đất mẻ mà chỉ nhà nào cùng khổ lắm mới dùng để nấu thức ăn, mà
lúc đó Thạch Sùng đã quá giàu có, bỏ đi từ lâu khơng dùng nữa, khơng có nên đành thua
cuộc.



Thạch Sùng cay đắng nhìn thấy tất cả gia sản cho đến vợ con, nàng hầu, nô tỳ... đều chạy
sang tay họ Vương, ông tắc lưỡi tiếc cho cơ nghiệp tự tay mình gây dựng trong bao năm
đến nay lại hồn tay trắng. Rồi ơng chết, hóa thành con thạch sùng. Thạch sùng thỉnh
thoảng lại chắt lưỡi kêu lên mấy tiếng chép miệng vì tiếc của.


<b>Câu hỏi:</b>


<i>Qua câu truyện Sự tích Thạch Sùng , Anh/ Chị hãy rút ra vấn đề cần nghị luận qua sự việc</i>
“ cái mẻ kho” làm nên đoạn kết . Viết bài văn về vấn đề nghị luận đó.


<b>Câu 2 (12 điểm). </b>Qua các bài thơ , ca dao đã học hoặc đã đọc, anh(chị) hãy làm rõ thân


phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến và phụ nữ Việt Nam ngày nay.


<b>HẾT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN LỚP 11</b>
<b>CÂU 1( 8 điểm):</b>


<b>1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm)</b>


 Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận.
Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn
đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá
nhân.


 Điểm 0,125: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng
các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1


đoạn văn.


 Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 1 đoạn văn.


<b>2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0, 5 điểm)</b>
 Điểm 0, 5 : Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


 Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
 Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
<b>3. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: các luận điểm</b>
được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao
tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn
chứng; dẫn chứng phải phong phú, cụ thể và sinh động (2,5 - 3,0 điểm)


<b>4.Cụ thể:</b>


<i>Qua câu truyện Sự tích Thạch Sùng , vấn đề cần nghị luận qua sự việc “ cái mẻ</i>
kho” làm nên đoạn kết là : có mới nới cũ.


<i><b>-Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận thơng qua câu truyện Sự tích Thạch</b></i>
<i>Sùng ( Thạch Sùng đã có mới, nới cũ như thế nào?)</i>


<b>-Thân bài:</b>


+Giải thích thế nào là có mới và thế nào là nới cũ (Giải thích nghĩa đen của từ
<i>ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề)</i>


+ Phân tích và chứng minh những mặt sai của “ có mới nới cũ”



+ Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…):


 <i>Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp –</i>


<i>hạn chế </i>


 Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề


0.5điểm


2 điểm


1 điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Mở rộng vấn đề


<b>+ Rút bài học nhận thức và hành động.</b>


<b>-Kết bài:</b>


<i>- Khẳng định chung về có mới nới cũ.</i>


- Lời nhắn gửi đến mọi người.


1 điểm


0.5điể
m
0.5điể
m





<b>CÂU 2 ( 12 điểm):</b>


<b>-Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.</b>


<b>-Thân bài : Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có </b>
các ý sau :


+Thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ xưa :


Họ không quyết định được tình duyên của mình, bị ép gả, bị ngăn cản tình yêu
trong sáng mà họ lựa chọn. Họ bị ràng buộc bởi “Tam tòng, tứ đức”, những lễ
giáo phong kiến khắt khe, lỗi thời. Họ thường bộc lộ mình một cách kín đáo, tế
nhị qua những hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Nhiều câu hát của họ thường mở đầu
bằng cụm từ “Em như’ hoặc “Thân em như’. Những câu hát như thế thường gợi
nhớ về những kỷ niệm buồn, chất chứa bao thương cảm, tủi hờn.


Thân phận người phụ nữ bị rẻ rúng, bạc đãi, thậm chí bị chà đạp phũ phàng.
Nguyên nhân gây nên sự đau khổ, thiệt thòi ấy là do chế độ trọng nam khinh nữ.
Họ như một món hàng để trao đổi, mua bán, mua vui.


Mặc dầu vậy , họ vẫn luôn ý thức sâu sắc về bản thân mình, về vẻ đẹp bên ngoài
lẫn phẩm chất bên trong. Nhiều câu ca dao thể hiện sự ốn trách, thương xót cho
số kiếp của mình.. Đó cũng chính là sự lên án XH, lời đấu tranh cho quyền sống
bình đẳng, hạnh phúc, quyền có địa vị XH xứng đáng của người phụ nữ.


+Thân phận người phụ nữ ngày nay:



Họ quyết định được tình duyên của mình…
Họ được tự do, được yêu thương, chia sẻ


Bình đẳng, bình quyền. Tham gia nhiều cơng việc xã hội….


<b>-Kết bài: Nhận xét chung về những câu hát than thân, ca dao, bài thơ về người</b>
phụ nữ. Đồng cảm với thân phận của người phụ nữ xưa, đồng thời thấy dược vai



2 điểm


4 điểm


4 điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×