Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my LAN model

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.78 KB, 32 trang )

Luận văn:
“Kế hoạch khởi sự kinh doanh:
Thành lập cửa hàng quần áo thời
trang nữ
My_LAN Model”


1


LỜI NĨI ĐẦU
Tiền khơng phải là tất cả, khơng phải cứ nhiều tiền là hạnh phúc, đúng thế.
Nhưng tiền là phương tiện để chúng ta dễ đạt tới hạnh phúc. Tiền tạo điều
kiện để chúng ta có một sức khoẻ tốt, để chúng ta được yên tâm, để chúng ta
có điều kiện học tập và giải phóng chúng ta ra khỏi nhiều mối quan tâm vụn
vặt của cuộc sống. Chính vì thế em khơng coi thường đồng tiền, đó là quan
điểm của em sau thời gian học tập và đào tạo trong môi trường trở thành một
nhà kinh doanh, một nhà quản lý với khao khát làm giàu mãnh liệt, được chủ
động với chính đồng tiền của mình.
Tự kinh doanh, đó chính là con đường dẫn em tới sự tự chủ với số phận của
mình, có cơ hội hưởng một cuộc sống hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em rất nhiều
những bài học kinh doanh quý báu trong thời gian 4 năm học tại trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Đặc biệt em xin được cảm ơn sâu sắc
thầy giáo, Th.s Đỗ Quốc Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp: Kế hoạch khởi sự kinh doanh: Thành lập cửa
hàng quần áo thời trang nữ My_LAN Model.

2



CHƯƠNG I
HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH
I.

Nhận thức kinh doanh

1. Định nghĩa về kinh doanh
Theo VCCI (Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam) và ILO (Tổ
chức Lao động Quốc tế) kinh doanh là một hoạt động được một hoặc một
nhóm người thực hiện với mục đích tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh
có nghĩa là sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ để bán cho khách hàng.
Vì mục đích kinh doanh là tạo ra lợi nhuận nên tiền thu được từ kinh doanh
phải lớn hơn tiền bỏ vào kinh doanh. Một công việc kinh doanh thành đạt sẽ
trải qua quá trình kinh doanh một cách liên tục, có hiệu quả.
Trong một xã hội bất kỳ, kinh doanh lành mạnh luôn là nền tảng của sự
phát triển kinh tế, cịn doanh nghiệp là chất xúc tác tích cực cho những hoạt
động kinh doanh này.
2. Những thách thức và cơ hội khi khởi sự kinh doanh
Khởi sự kinh doanh là một bước đi dài và có thể sẽ thay đổi cuộc đời
của em. Tự kinh doanh có nghĩa là em với tư cách là một nhà kinh doanh độc
lập, em phải chịu trách nhiệm với việc kinh doanh của mình, sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn, vất vả và càng gian nan hơn vì em là con gái. Em sẽ phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp phát sinh khi làm chủ như: làm việc khơng
có sự hạn chế về mặt thời gian, thời gian nghỉ ngơi và thời gian dành cho gia
đình, bạn bè là rất ít, em phải tự chịu những rủi ro có thể xảy ra với tiền của
chính mình…
Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức đó, em cũng nhận thấy nhiều lợi ích
từ việc tự kinh doanh như: em được làm việc với nhịp độ của mình, có khả
năng tự kiểm sốt cuộc sống của mình, nếu như em làm tốt cơng việc tự kinh



doanh của em sẽ thu được lợi nhuận, và trên hết đó là em được cơng nhận là
một doanh nhân, có cơ hội được cống hiến sức mình cho cộng đồng.
3. Phân tích các điều kiện của bản thân với tư cách là một nhà kinh doanh
độc lập
Được sinh ra trong gia đình có truyền thống tự kinh doanh, tự bao giờ trong
em ln có khát khao làm giàu và mong muốn được tự chủ về mặt tài chính
của chính mình. Tự kinh doanh cho phép em được tự do làm theo cơng việc
mà em u thích và đam mê.
Về mặt vốn khởi sự kinh doanh, em rất may mắn khi có sự trợ giúp và tin
tưởng của gia đình đã trao cho em một số vốn ban đầu để khởi sự công việc
kinh doanh. Em cũng nhận được sự ủng hộ, động viên từ phía bạn bè trong
những ngày đầu khó khăn.
Với 4 năm học tập kiến thức, kỹ năng kinh doanh tại trường Đại học, cộng
thêm 1 năm làm thêm ngồi có một số kinh nghiệm cần thiết về ngành hàng
dự định kinh doanh, em tự tin rằng mình có thể đứng ra làm chủ cơng việc
kinh doanh.
Tuy nhiên, em cũng luôn luôn ý thức việc tự học hỏi, trau dồi thêm kiến
thức kinh doanh không ngừng sau này, cố gắng khắc phục những điểm còn
yếu. Để vượt qua những thử thách trong việc kinh doanh độc lập, em cần phải
có một sức khoẻ tốt hơn nữa, tinh thần vững vàng kiên định hơn nữa để chấp
nhận được những rủi ro có thể gặp phải, quyết đốn hơn nữa khi ra những
quyết định có tính chất ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh.
II. Ý tưởng kinh doanh được lựa chọn
Với một cô gái trẻ, hiện đại, năng động, ngồi cơng việc và gia đình ra thì
điều mà họ quan tâm hơn cả đó là thời trang, thật đơn giản vì thời trang làm
cho họ trở nên đẹp hơn, duyên dáng hơn và tự tin hơn trong giao tiếp và đã là
phụ nữ thì ai cũng muốn mình đẹp hơn, quyến rũ hơn, thế là nghiễm nhiên



thời trang nói chung và quần áo thời trang nói riêng trở thành “ nỗi ám ảnh ”
thường trực của phái đẹp.
Không như trước kia_những năm của thập niên 80, 90 quần áo phần lớn
đều được may ở những nhà may nhỏ với thợ may có tay nghề khơng cao và có
ít sự lựa chọn kiểu dáng theo ý thích. Ngày nay những mặt hàng quần áo thời
trang may sẵn rất đa dạng, phong phú nhất là những sản phẩm quần áo thời
trang có xuất xứ từ Trung Quốc đều rất đẹp và độc đáo. Với mong muốn đưa
những xu hướng thời trang hiện đại nhất, cập nhật nhất đến với các bạn gái trẻ
tại quê hương mình, em đã quyết định chọn việc kinh doanh bán lẻ mặt hàng
quần áo thời trang nhằm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ tại Tp
Nam Định.
1. Sản phẩm sẽ kinh doanh và nguồn cung cấp
Em dự định những sản phẩm sẽ kinh doanh là quần áo thời trang nữ dành
cho lứa tuổi từ 17 đến 35. Kèm theo đó em cũng cung cấp thêm một số đồ phụ
kiện thời trang nữa là: Túi xách, thắt lưng da, kính thời trang v.v.. nhưng với
số lượng có hạn.
Những sản phẩm quần áo thời trang trên em sẽ chọn mua từ một số trung
tâm thời trang bán buôn tại tỉnh Quảng Châu, Thẩm Quyến của Trung Quốc.
Quần áo thời trang từ những trung tâm này đều luôn luôn được đảm bảo cập
nhật theo những xu hướng mới nhất, mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú phù
hợp với người Việt Nam.
2. Nghiên cứu thị trường quần áo thời trang tại Nam Định


Tổng quan về thị trường TP Nam Định.

TP Nam Định là tỉnh lị của Tỉnh Nam Định, cách Thủ đô Hà Nội 90km về
phía Nam. Nam Định vốn là một thành phố nhỏ ( Diện tích tự nhiên: 46,4 km
2


. Dân số TB: 243.000 người), trước kia người dân tại thành phố đa số làm

việc trong ngành công nghiệp dệt, một số khác làm các nghề tiểu thủ công


nghiệp. Những năm gần đây, tình hình kinh tế và xã hội của thành phố có
những chuyển biến tích cực và dần đi vào thế ổn định, tổng sản phẩm trong
tỉnh nói chung và của thành phố nói riêng tăng nhanh hơn các thời kì trước,
kéo theo là mức thu nhập của người dân cũng ngày một cao hơn.
Phụ nữ tại thành phố chiếm tới 52,2% dân số TP Nam Định và có hơn
65.1

phụ nữ có độ tuổi trên 18 ( Nguồn_Website: www.namdinh.gov.vn &

www.namdinh.net).
Tại TP Nam Định có 02 trường ĐH công lập là ĐH Sư phạm Kĩ thuật,
trường ĐH Điều dưỡng, và 01 trường ĐH Dân lập Lương Thế Vinh, cùng với
một số trường Cao đẳng, Trung cấp dạy nghề như CĐ Nghề, CĐ CN-Dệt
May, CĐ Nông nghiệp, hàng năm các trường này đã thu hút một lượng lớn
những sinh viên từ các tỉnh lân cận như Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hố,
Hà Nam, Hà Tây v.v.. đến học và lưu trú tại thành phố.
Với một lượng lớn phụ nữ trẻ, sinh viên như trên, TP Nam Định trở thành
thị trường tiềm năng với nhu cầu về quần áo thời trang rất lớn.


Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh

Do là một thành phố nhỏ nên có thể coi tất cả các cửa hàng quần áo thời
trang đã mở hiện nay trong TP Nam Định đều là đối thủ cạnh tranh. Các cửa
hàng này có 3 kiểu chính như sau:

- Kiểu thứ nhất: Những nhà có sẵn mặt tiền ở đường phố chính mở ra tự
bán lẻ một số mặt hàng tiêu dùng trong đó có quần áo may sẵn. Điểm mạnh
của những cửa hàng này là chủ cửa hàng không phải thuê địa điểm kinh
doanh, có một lượng khách hàng trung thành do mua hàng theo thói quen và
giá các mặt hàng ở đây tương đối rẻ.
Nhưng những quần áo may sẵn này đều là những hàng may gia công với
chất liệu vải không tốt, mẫu mã sản phẩm của các cửa hàng này không phong
phú và hầu như đều giống nhau do lấy cùng một nguồn là Chợ Rồng.


- Kiểu thứ hai: Các cửa hàng quần áo thời trang như NINOMAXX, PT
2000… của các công ty thời trang có tên tuổi, đặt trên trục đường chuyên kinh
doanh lớn của thành phố là Trần Hưng Đạo. Các cửa hàng này chuyên kinh
doanh những sản phẩm quần áo thời trang trẻ, đẹp, cửa hàng có diện tích sử
dụng cũng như mặt tiền lớn, trang trí rất bắt mắt, thu hút được nhiều sự chú ý
của người qua lại trên đường.
Mặc dù vậy, giá bán của các sản phẩm lại rất đắt do chi phí cho cửa hàng
rất lớn và các sản phẩm được cắt may từ những chất liệu vải bền, tốt, nhưng
chưa phù hợp với yêu cầu về tiêu dùng hàng may mặc của người dân ở đây.
Ngoài ra sản phẩm của các cửa hàng đó bao gồm cả quần áo nam và nữ chứ
khơng hồn tồn chun về thời trang nữ, thế nên mẫu mã các loại quần áo nữ
của các cửa hàng này là ít phong phú, kiểu dáng vừa phải khơng có tính chất
chạy theo xu hướng thời trang mới.
- Kiểu thứ ba: Là một số cửa hàng nhỏ, chuyên kinh doanh quần áo thời
trang nữ trẻ, hợp model, cũng có xuất xứ từ Trung Quốc hoặc Thái Lan. Đây
là những đối thủ cạnh tranh chính của cửa hàng trong tương lai.
Tuy nhiên số lượng những cửa hàng kiểu này trên địa bàn thành phố là cịn
khá ít ( theo khảo sát của em là có 7 cửa hàng lớn, nhỏ). Đa số các cửa hàng
trên chưa trú trọng việc trang trí cửa hàng, trưng bày sản phẩm cho bắt mắt.
Giá của mỗi sản phẩm rất cao ( từ 200.000 đến 600.000đ) do hàng được mua

từ Hà Nội, đã qua một số đại lý trung gian, chỉ có một lượng nhỏ khách hàng
chuộng đồ độc đáo chỉ có duy nhất một chiếc (nhưng thực tế là khơng chỉ có
một chiếc độc nhất) mới có thể chấp nhận được mức giá đó. Đặc biệt thái độ
phục vụ khách hàng rất kém, chủ cửa hàng kênh kiệu không tôn trọng khách
hàng (nhất là khách hàng đã vào cửa hàng mà khơng mua gì), khơng có tính
chun nghiệp trong khâu quản lý và bán hàng.
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thị trường và đối thủ cạnh tranh, em
nhận thấy để kinh doanh trong lĩnh vực quần áo thời trang tại TP Nam Định


phải là một cửa hàng tránh những hạn chế trên của các đối thủ cạnh tranh, chú
trọng vào những điểm sau:
+ Các sản phẩm phải đẹp, trẻ trung, hợp thời trang, kiểu dáng đa dạng, mẫu
mã phong phú, phù hợp với đa số chị em phụ nữ.
+ Cửa hàng được trang trí bắt mắt, sản phẩm trưng bày trong cửa hàng phải
thu hút được sự chú ý của người qua lại trên đường.
+ Giá cả nói chung phải chăng, hợp lý ( từ 120.000 đến 200.000đ).
+ Luôn đề cao thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng đối với khách hàng:
thân thiết, tận tình, chu đáo.
Sau khi nghiên cứu, phân tích tường tận về các điều kiện của bản thân, về
thị trường em tự tin mình có thể đứng ra làm chủ công việc kinh doanh một
cửa hàng bán lẻ quần áo trời trang nữ tại thành phố Nam Định này. Em quyết
định thành lập một cửa hàng quần áo thời trang nữ mang tên:

My_ LANModel


CHƯƠNG II
DỰ KIẾN VỀ CỬA HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG
My_LAN Model

I.

Đôi nét về cửa hàng quần áo thời trang My_LAN Model

1. Mơ tả các hoạt động kinh doanh chính
- My_LAN Model là cửa hàng bán lẻ quần áo thời trang nữ thành lập mới,
đặt tại số 154 Quang Trung, thành phố Nam Định.
- Sản phẩm kinh doanh: Cửa hàng chuyên bán các kiểu quần áo nữ hợp thời
trang nhập từ tỉnh Quảng Châu, Thẩm Quyến của Trung Quốc, cùng với một
số đồ phụ kiện đi kèm.
- Khách hàng mục tiêu: Gồm phụ nữ trong độ tuổi từ 17 đến 35, là người đã
đi làm, sinh viên, học sinh đang học tại các trường ĐH, CĐ, Trung cấp và
PTTH.
- Đối thủ cạnh tranh: Các cửa hàng quần áo thời trang nữ đã mở trên địa
bàn thành phố.
- Mục tiêu kinh doanh: cửa hàng đặt ra mục tiêu kinh doanh có lãi ròng
trong tháng đầu tiên đạt mức trên 10 triệu đồng, hồn vốn trong vịng 3 tháng
khi cửa hàng đi vào hoạt động, mở thêm 1 cửa hàng quần áo thời trang nam
trong vòng 1 năm sau và trở thành đại lý phân phối quần áo Trung Quốc tại
Nam Định.
- Mục tiêu cá nhân chủ cửa hàng: độc lập trong công việc kinh doanh, tự
chủ về tài chính, phục vụ nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ, tạo việc làm có
thu nhập ổn định cho nhân viên bán hàng…


2. Cơ sở hạ tầng dự kiến
Cửa hàng là ngôi nhà 2 tầng nằm trên con phố chính Quang Trung, với
tổng diện tích sử dụng là 100 m 2 , gồm: khu trưng bày sản phẩm 35 m 2 , khu
thay đồ 8 m 2 , kho chứa hàng tầng 1 là 7 m 2 + tầng 2 là 15 m 2 , khu nghỉ ngơi
cho nhân viên và khu phụ 35 m 2 . Mặt tiền cửa hàng rộng 5m, rất thuận tiện

cho việc để xe của khách hàng.
Em luôn xác định đối tượng khách hàng của cửa hàng đều là những phụ nữ
trẻ trung, hiện đại, có “gu” thẩm mĩ cao nên khu trưng bày sản phẩm được em
chăm chút khá kĩ càng từ việc xác định gam màu chủ đạo là màu da cam dễ
bắt mắt, đến cách bố trí đèn chiếu sáng gồm hệ thống các bóng đèn nhỏ ánh
sáng vàng nhạt phía trên trần nhà, cách sắp đặt các giá treo quần áo, tủ kính…
đều hợp lý nhất tạo tầm nhìn thống, dễ quan sát từ cả bên trong lẫn ngoài cửa
hàng. Biển hiệu cũng là chữ đen trên nền phông da cam nổi bật.
Cửa hàng đã có sẵn hệ thống điện, nước, điện thoại và truyền hình cáp.
Tiền thuê nhà hàng tháng là 2.500.000. Đây là mức chi cố định của hợp đồng
thuê nhà trong vịng 2 năm, ngồi ra sẽ khơng phải chi thêm bất cứ chi phí bất
thường nào khác. Chủ nhà chịu trách nhiệm việc nộp thuế đất hàng quý.
Dự tính chi phí hàng tháng cho địa điểm kinh doanh này là:
+ Tiền thuê nhà

: 2.500.000

+ Điện, nước

:

200.000

+ Truyền hình cáp

:

50.000

+ Điện thoại cố định


:

200.000*

+ Chi phí khác

:

50.000

Tổng

3.000.000

(*) Đã bao gồm chi phí Niên giám điện thoại và Trang Vàng.

10


II.

Các hoạt động chuẩn bị cho cửa hàng đi vào kinh doanh

Các hoạt động chuẩn bị này được tiến hành song song trong khoảng thời
gian dự định cho phép là từ 4- 6 tuần:
-

Ký hợp đồng thuê nhà.


-

Sửa sang và trang trửa hàng.

-

Mua sắm các vật dụng cần thiết.
Bảng 1: Danh mục các công cụ, dụng cụ mua sắm cho cửa hàng

STT

Tên hạng mục

S.lượng

1
2

Ma-nơ-canh cả người
Ma-nơ-canh nửa người

3

Giá sắt để quần bò

4

Thành tiền

Ghi chú


1.200.000
600.000

2.400.000
1.200.000

01 chiếc

500.000

500.000

Mắc kẹp quần bò

02 lố

50.000

100.000

5

Mắc treo áo

10 lố

15.000

150.000


6

Gương treo tường

02 chiếc

150.000

300.000

7

Quạt treo tường

01 chiếc

150.000

150.000

8

Quạt cây

02 chiếc

0

0


9

Biển hiệu

01 cái

1.000.000

1.000.000

10

Túi in tên cửa hàng

07 kg

30.000

210.000

11

Card visit

04 hộp

25.000

100.000


12

Tủ kính

01 cái

0

0

Đã có

13

Máy vi tính

01 cái

0

0

Đã có

14

Bàn máy vi tính

01 cái


0

0

Đã có

15

Sửa sang và trang trí

01 lần

1.500.000

1.500.000

Tổng

02
02

Đơn giá

7.600.000

Đã có


-


In danh thiếp và túi.

-

Đăng kí kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

-

Tiến hành chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng.

-

Đi Quảng Châu mua hàng.

Sau khi tương đối hồn thành các hoạt động chuẩn bị nói trên, em xác định
ngày khai trương Cửa hàng My_ LAN Model là ngày 10 tháng 04 Âm lịch.


CHƯƠNG III
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
I.

Kế hoạch Marketing

1.

Chiến lược tổng thể

Sau khi xác định được quy mô thị trường tiềm năng và xác định đối tượng

khách hàng mục tiêu, em quyết định lựa chọn chiến lược Marketing_mix 4P
để giới thiệu các mặt hàng cửa hàng mình sẽ kinh doanh tới khách hàng của
mình.
Product_Sản phẩm: Dựa vào sự phân tích các mặt hàng quần áo thời trang
hiện có trên thị trường thành phố Nam Định từ các đối thủ cạnh tranh, em xác
định sản phẩm của cửa hàng mình phải là những mặt hàng vừa thoả mãn cao
nhất nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng có những đặc điểm nổi bật như:
Hàng đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc dành cho nhiều sự lựa chọn
khác nhau, bên cạnh đó cửa hàng cũng có loạt sản phẩm mang tính độc đáo và
chỉ có duy nhất một chiếc tại cửa hàng của mình. Sản phẩm khơng chỉ đẹp,
hợp thời trang, mà còn hợp với “ gu” ăn mặc chung của chị em phụ nữ Việt
Nam.
Price_Giá cả: Em xác định việc mua hàng từ các trung tâm bán buôn quần
áo thời trang chứ không mua thông qua đại lý trung gian nào cả nên giá mua
các sản phẩm này đều là giá gốc, dễ dàng cho cửa hàng xác định giá bán ra
các sản phẩm này là rẻ nhất, phù hợp với mức chi cho quần áo của đa số chị
em phụ nữ (khoảng từ 120.000 đến 200.000đ / 1sp), mức giá này là tương đối
thấp hơn hoặc bằng so với mức giá bán của các đối thủ cạnh tranh.
Place_Địa điểm: Đối với việc kinh doanh bán lẻ nhất là bán lẻ quần áo thời
trang thì địa điểm để đặt cửa hàng là hết sức quan trọng. Nó phải thoả mãn
một số u cầu như: ở vị trí đơng người qua lại; có vỉa hè rộng rãi thuận tiện


cho việc đỗ xe của khách hàng; có mức độ an tồn về an ninh cao; khơng nằm
trong vùng sắp quy hoạch của thành phố…
Cửa hàng My_LAN Model được đặt trên con phố Quang Trung, đây vốn là
đường chính nằm trong “quy trình lượn phố” của đa số thanh niên Nam Định
vào những buổi tối. Trên con phố này cũng có nhiều trụ sở cơng ty, cơ quan,
vì thế mật độ giao thông cả ban ngày và buổi tối là tương đối lớn. Hơn nữa đa
số cửa hàng tại đường Quang Trung này đều kinh doanh các loại sản phẩm

thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình và chỉ có một cửa
hàng quần áo thời trang nữ, một cửa hàng quần áo thời trang nam, đây là điều
kiện tốt cho cửa hàng tránh được nhiều sự cạnh tranh từ phía đối thủ so với
việc đặt cửa hàng tại những con phố có nhiều cửa hàng quần áo thời trang
khác.
Promotion_Quảng cáo và Xúc tiến bán hàng: Qua việc tìm hiểu các cửa
hàng quần áo thời trang khác trong thành phố, em nhận thấy đa số các cửa
hàng này không chú trọng nhiều cho việc hỗ trợ bán hàng và quảng cáo, vì
hầu hết chủ các cửa hàng này đều không qua đào tạo về kinh doanh mà hầu
hết họ đều là những người có kinh nghiệm trong làm ăn bn bán, có vốn nên
mở cửa hàng quần áo thời trang. Nhưng đối với một cửa hàng kinh doanh bán
lẻ thì việc chú trọng vào việc quảng cáo và xúc tiến bán hàng là rất cần thiết;
vì thế em đưa ra chiến lược cho cửa hàng như sau:
Trước khi cửa hàng đi vào hoạt động kinh doanh chính thức, em quảng cáo
về cửa hàng trên web rao vặt của Nam Định như
www.thitruongnamdinh.com, treo băng-rôn thông báo về việc khai trương
trước cửa hàng, thơng báo miệng tới tồn thể bạn bè và các mối quen biết về
việc mở cửa hàng… nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đến với cửa hàng
trong ngày khai trương.
Trích 5% lãi rịng cho việc quảng cáo và xúc tiến bán hàng nhằm thúc đẩy
hoạt động bán hàng tăng lên hàng tháng, cụ thể là:


-

Duy trì quảng cáo về cửa hàng My_LAN Model trên web rao vặt, Niên

giám điện thoại và Trang vàng.
-


Chương trình khuyến mãi của cửa hàng là giảm giá 10% tất cả các mặt

hàng trong các dịp như khai trương cửa hàng, ngày lễ: 2/9; 8/3; 20/10; 14/2;
Noel; Tết dương lịch… Giảm giá đặc biệt 50% trong những đợt thanh lý hàng
cuối mùa. Giảm 10% cho những đơn đặt hàng lớn (số lượng trên 20 sp/1lần
mua).
-

Cửa hàng phát hành thẻ V.I.P mua hàng giảm 10% mỗi sản phẩm cho

những khách hàng quen thuộc mua trên 20 sp/1tháng nhằm tạo lượng khách
hàng trung thành với cửa hàng. Với đối tượng khách hàng lần đầu đến với cửa
hàng cũng được ưu tiên giảm giá 5% để khuyến khích những khách hàng này
mua hàng.
-

Những sản phẩm đã mua rồi khách hàng vẫn được đổi lấy sản phẩm khác

nếu khơng ưng ý trong vịng 24h nhằm tạo tâm lý thoải mái nhất cho khách
hàng, tạo ấn tượng tốt về cửa hàng.
Với việc áp dụng chiến lược Marketing_mix 4P này cho một cửa hàng mới
như My_LAN Model, em tin rằng sẽ thu hút được lượng khách hàng tương
đối cho cửa hàng, duy trì và củng cố thói quen mua hàng của khách hàng tại
cửa hàng mình.
2. Chiến lược cạnh tranh
Khi mới gia nhập thị trường, để cạnh tranh với các cửa hàng quần áo thời
trang đã mở, em đã áp dụng một số chiến lược cạnh tranh nhằm lôi kéo khách
hàng từ bỏ đối thủ và đến với My_LAN Model.
- Chiến lược thích nghi cạnh tranh;
- Chiến lược phân biệt;

- Chiến lược phản ứng nhanh.


II. Kế hoạch nhân sự
1. Tổ chức nhân sự của cửa hàng
Nhân sự bao gồm chủ cửa hàng và nhân viên bán hàng:
- Về mặt sở hữu pháp lý thì em: Trương Mai Lan là chủ sở hữu duy nhất
của cửa hàng My_LAN Model. Em sẽ chịu trách nhiệm mua hàng; tổ chức
các hoạt động kinh doanh; lập và duy trì hệ thống sổ sách kế tốn, hàng lưu
kho; giám sát các hoạt động hàng ngày; tuyển dụng, đào tạo nhân viên bán
hàng; tiếp xúc, thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng. Chủ cửa hàng sẽ phải
làm việc từ 55- 60 giờ/1tuần.
Vốn là sinh viên của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội,
ngay trong thời gian còn đi học, em đã chủ động đi làm thêm bán thời gian tại
một số cửa hàng kinh doanh quần áo thời trang của Hà Nội. Em cịn có kinh
nghiệm làm nhân viên kinh doanh cho công ty chuyên phân phối quần áo thời
trang Trung Quốc tới một số tỉnh, thành phố phía Bắc.
- Nhân viên bán hàng có 2 người, với thời gian làm việc là cả ngày (nhân
viên bán hàng không làm việc theo ca tạo điều kiện quản lý nhân viên tốt
hơn). Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm tiếp xúc với khách hàng, giới
thiệu sản phẩm, tư vấn những mẫu phù hợp cho khách hàng; theo dõi, giám
sát nhằm đảm bảo không bị mất hàng trưng bày trong cửa hàng...
Yêu cầu chung đối với nhân viên bán hàng: đã tốt nghiệp PTTH, tính tình
hồ nhã, thân thiện, nhanh nhẹn và có khả năng thuyết phục khách hàng cao,
làm việc lâu dài (3 tháng trở lên).

2. Chính sách quản lý nhân sự


- Nhân viên bán hàng được đào tạo về bán hàng và thử việc trong 3 ngày

đầu tiên.
- Mỗi nhân viên bán hàng được nhận mức lương cố định là
700.000đ/1tháng, cộng với tiền thưởng là 1000đ cho mỗi sản phẩm mà nhân
viên đó bán được trong tháng. Cửa hàng bao ăn 2 bữa cơm trong ngày (mỗi
suất cơm là 8000đ).
-

2 nhân viên bán hàng sẽ làm cả ngày với thời gian làm việc từ 9h – 12h

và từ 14h – 21h, nhân viên được nghỉ trưa tại cửa hàng từ 12h-14h.
- Sau 1 năm làm việc tại cửa hàng, nhân viên bán hàng được tăng lương cố
định lên 800.000đ/1tháng.
Mức lương, thưởng và đãi ngộ nhân viên như trên theo em là hồn
tồn hợp lý và sẽ khuyến khích tâm lý tích cực trong cơng việc bán hàng của
nhân viên.
-

Dự tính chi phí hàng tháng cho nhân viên bán hàng:
+ Lương cố định 700.000 x 2

= 1.400.000

+ Thưởng

=

150.000 x 2

300.000


+ Ăn 30 ngày x 2 bữa x 8.000 đ/bữa x 2 = 960.000
+ Chi phí khác

60.000 x 2

Tổng

III. Kế hoạch tài chính

= 120.000
2.780.000


1. Kế hoạch sử dụng vốn
St

Bảng 2: Dự kiến chiSốphí
mua hàng
ban
Tên hàng
lượng
Đơn
giáđầu Thành tiền
Đơn vị tính : đồng

1

Áo phơng mũ, cộc tay

35


40.000

1.400.000

2

Áo phơng cổ trịn

35

30.000

1.050.000

3

Áo phơng dài, cộc tay

15

50.000

750.000

4

Áo hai dây

70


40.000

2.800.000

5

Áo sơmi ngắn tay

15

50.000

750.000

6

Áo sơmi dài tay

15

60.000

900.000

7

Chân váy ngắn

15


50.000

750.000

8

Váy dài

10

70.000

700.000

9

Quần bị dài

35

80.000

2.800.000

10

Quần bị lửng

60


60.000

3.600.000

11

Sc bị

20

40.000

800.000

12

Jp bị

10

50.000

500.000

13

Kaki lửng

35


40.000

1.400.000

14

Kaki sc

20

30.000

600.000

15

Túi xách to

5

100.000

500.000

16

Túi xách nhỏ

10


50.000

500.000

17

Yếm bị lửng

5

90.000

450.000

18

Thắt lưng da nạm ngọc

10

40.000

400.000

19

Kính thời trang

20


50.000

1000.000
21.650.000

Tổng


Bảng 3: Dự tính chi phí hàng tháng cho cửa hàng
Đơn vị tính: đồng

S
1

Loại chi phí
Chi phí cố định

Số tiền
3.000.000

2

Chi phí cho nhân viên

2.780.000

3

Thuế mơn bài


60.000
Tổng

5.840.000

Bảng 4: Dự tính nhu cầu tài chính ban đầu
Đơn vị tính: đồng

STT

Các loại chi phí

Số tiền

1

Chi phí mua hàng

2

Đăng kí kinh doanh

1.000.000

3

Cơng cụ, dụng cụ

7.600.000


4

Chi phí hàng tháng

5.840.000

5

Chi phí đi lại

3.000.000

6

Chi phí vận chuyển

7

Chi phí quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Tổng

21.650.000

300.000
2.000.000
41.390.000


STT


hàng
Tên Bảng
hàng 5: Ước tínhSốdoanh
lượngthu của
Giácửa
bán

Doanh thu

Đơn vị tính: đồng

1

Áo phơng có mũ, cộc

35

140.000

4.900.000

2

Áo phơng cổ trịn, cộc

35

130.000


4.550.000

3

Áo phơng dài, cộc tay

15

150.000

2.250.000

4

Áo hai dây

70

140.000

9.800.000

5

Áo sơmi ngắn tay

15

150.000


2.250.000

6

Áo sơmi dài tay

15

170.000

2.550.000

7

Chân váy ngắn

15

150.000

2.250.000

8

Váy dài

10

175.000


1.750.000

9

Quần bị dài

35

200.000

7.000.000

10

Quần bị lửng

60

170.000

10.200.000

11

Sc bị

20

140.000


2.800.000

12

Jp bị

10

150.000

1.500.000

13

Kaki lửng

35

140.000

4.900.000

14

Kaki sc

20

120.000


2.400.000

15

Túi xách to

5

220.000

1.100.000

16

Túi xách nhỏ

10

150.000

1.500.000

17

Yếm bị lửng

5

210.000


1.050.000

18

Thắt lưng da nạm ngọc

10

140.000

1.400.000

19

Kính thời trang

20

150.000

3.000.000
67.150.000

Tổng

20


Bảng 6: Kế hoạch luân chuyển tiền mặt trong 3 tháng đầu
Đơn vị tính:

đồng

Stt

Chỉ tiêu

T1

T2

T3

(1)

Tiền mặt ban đầu

50.000.000

75.760.000

110.120.000

(2)

Doanh thu bán hàng

67.150.000

67.150.000


67.150.000

(3)

Tổng thu tiền mặt (3)=(1) + (2)

117.150.000

142.910.000

177.270.000

Chi phí
- Hàng tháng

5.840.000

5.840.000

5.840.000

21.650.000

21.650.000

21.650.000

- Sửa và trang trí cửa hàng

7.600.000


0

0

- Đăng kí kinh doanh

1.000.000

0

0

- Đi lại và vận chuyển

3.300.000

3.300.000

3.300.000

- Quảng cáo và xúc tiến bán hàng

2.000.000

2.000.000

2.000.000

41.390.000


32.790.000

32.790.000

75.760.000

110.120.000

144.480.000

- Mua hàng
(4)

Tổng chi tiền mặt
(5) Tiền mặt tồn quỹ (5) = (3)- (4)


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khởi Sự Kinh Doanh

Bảng 7 : Thu nhập dự kiến của cửa hàng trong 3 tháng đầu .
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
(1)

Tổng doanh thu


(2)
(3)

Tỷ lệ

T1

T2

T3

Tổng

100%

67.150.000

67.150.000

67.150.000

201.450.000

Giá vốn hàng bán

32,24%

21.650.000

21.650.000


21.650.000

64.950.000

Lãi gộp (3)=(1)-(2)

67,76%

45.500.000

45.500.000

45.500.000

136.500.000

- Chi phí hàng tháng

8,70%

5.840.000

5.840.000

5.840.000

17.520.000

- Đăng kí kinh doanh


0,50%

1.000.000

0

0

1.000.000

- Các hạng mục chuẩn bị

3,77%

7.600.000

0

0

7.600.000

- Đi lại và vận chuyển

4,91%

3.300.000

3.300.000


3.300.000

9.900.000

- Q.cáo và xúc tiến bán hàng

2,98%

2.000.000

2.000.000

2.000.000

6.000.000

Tổng chi phí

20,86%

19.740.000

11.140.000

11.140.000

42.020.000

Lãi rịng


46,90%

25.760.000

34.360.000

34.360.000

94.480.000

Các loại chi phí

(4)

(5)

Trương Thị Mai Lan –
6.19

22
My_ LAN Model

Khoa Quản lý Kinh doanh


Luận Văn Tốt Nghiệp
IV.

Khởi Sự Kinh Doanh


Đánh giá hiệu quả kinh tế của cửa hàng

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
nguồn nhân tài, vật lực của chủ kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí là thấp nhất.
Với việc thành lập một cửa hàng quần áo thời trang, em xét một số chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh tế của cửa hàng như sau:
1. Thời gian hồn vốn
Với mức chi phí ban đầu ( Vốn đầu tư_ VĐT) bỏ ra là 41.390.000đ và lợi
nhuận rịng trong 3 tháng đầu, ta có bảng tính thời gian thu hồi vốn:
Bảng 8: Thời gian thu hồi vốn đầu tư
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

0

VĐT

1

2

3

- 41.390.000

Lợi nhuận


25.760.000

34.360.000

34.360.000

Hiện giá của lợi nhuận

23.785.780

29.292.413

27.055.118

Lợi nhuận - VĐT

- 17.604.220

+11.688.193 +38.743.31


1+

Thời gian hoàn vốn của cửa hàng là:
17.604.220



(tháng)


1,6
29.292.413
0,6 30
 18

ngày

Thời gian hoàn vốn của cửa hàng là 1 tháng 18 ngày, thoả mãn được mục
tiêu kinh doanh đã đề ra là hoàn vốn trong 3 tháng đầu.

Trương Thị Mai Lan – 6.19

23
My_ LAN Model

Khoa Quản lý Kinh doanh


2.

Hiện giá thu nhập thuần

Hiện giá thu nhập thuần (NPV) là tổng mức lãi cả đời dự án qui về hiện tại
hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và các khoản chi được chiết
khấu với mức lãi suất thích hợp.
Cơng thức tính NPV:
NPV 
CF0




CF1
1
1
i



CF2
1
2
i



CF3 . CFn
1  ..  1
3
i

i

n

- CF 0 : Vốn đầu tư ban đầu
- CF t : Lợi nhuận năm thứ t (t = 1 n)
- NPV : Hiện giá thu nhập thuần.
Khi thành lập cửa hàng, em không phải vay vốn. Nhưng để tính tốn chỉ tiêu
NPV, em vẫn đưa yếu tố lãi suất vào phép tính vì nếu chỉ tiêu NPV < 0 thì thay
vì dùng tiền để kinh doanh em gửi vào ngân hàng sẽ có lợi hơn. Trong trường

hợp này, em giả sử lãi vay là 10% / 1 năm.
Từ Bảng 7 chúng ta có lợi nhuận năm thứ nhất là
LN 1= 25.760.000 + ( 34.360.000 11) = 403.720.000 đ
Lợi nhuận năm thứ hai là LN 2 = 34.360.000 x 12 = 412.320.000đ
Dự tính NPV như sau:
NP
V

403.720.000 412.320.000
41.390.000 

1
1 0,1
1 0,12

NPV = 707.778.513 > 0
Với NPV > 0, dự án thành lập cửa hàng này hoàn tồn khả thi về mặt tài
chính.


×