Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Khai thac 3 -Thanh phan ngu cu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.83 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các khái niệm



<b>Ngư cụ: là công cụ để khai thác thủy sản</b>



<b>Vật liệu nghề cá: nguyên vật liệu tự nhiên </b>



hoặc nhân tạo để làm ngư cụ.



<b>Hệ thống ngư cụ: được liên kết bởi nhiều bộ </b>



phận và chi tiết khác nhau (áo lưới, dây



giềng, phao chì…), với những vật liệu, cơng


nghệ chế tạo và yêu cầu kỹ thuật tương



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Vật liệu ngư cụ





Sợi



Chỉ



Thừng, cáp



Nút lưới



Ván lưới




Phao, chì, lưỡi câu



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>



 Xơ là vật liệu cơ bản ban đầu để chế tạo nên sợi và


chỉ lưới, cũng như các loại dây dùng trong nghề cá.


 Phân loại xơ:


 Xơ tự nhiên: các loại xơ thực vật lấy từ quả bông, vỏ


cây đay, gai…và từ động vật như tơ tằm.


 Xơ tổng hợp: (xơ nhân tạo / xơ hóa học hoặc xơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Xơ bơng



 lấy từ quả bơng, đường kính xơ khoảng 0,01mm, chiều dài


1,5-5,0cm.


 độ hút ẩm nhỏ hơn các loại xơ thực vật khác.


 Sau khi hút ẩm, đường kính tăng lên 40-50% nhưng chiều


dài chỉ tăng 1-2%.


 Xơ bơng có chất sáp sẽ chảy ở nhiệt độ 80°C, cản trở việc



giữ màu khi nhuộm, nên cần luộc kỹ sợi bông để tẩy sáp
trước khi nhuộm màu.


 So với các loại xơ thực vật khác, xơ bơng có lực đứt khá


cao, độ mảnh nhỏ đồng đều, độ bền ma sát và tính chống
mục nát cao.


 Tuy nhiên, do chiều dài của xơ bông ngắn, nên khi gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

chiều dài ngắn từ 8-40mm, đường kính



0,016-0,032mm.



Lực đứt của xơ khá cao.



thường dùng xơ đay để làm chỉ lưới, dây giềng



hoặc dây giềng hỗn hợp cáp thép bọc đay.



Trong xơ đay có chất gỗ (lignin) nên xơ có tính



chất đàn hồi và dễ mục nát



độ ẩm lớn



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Xơ gai: Loại xơ dùng phổ biến trong nghề cá Việt


Nam trước đây. Chiều dài xơ từ 50-250mm, đường
kính từ 0,016-0,08mm. Lực đứt của xơ gai khá lớn


và tính hút ẩm nhỏ là ưu thế của loại xơ này so với
các loại xơ thực vật khác. Trong xơ gai chất gỗ ít nên
độ bền cao, dễ gia cơng. Tuy vậy, trong xơ cũng có
chất sáp nên dễ bị phá hoại khi ẩm


 Tơ tằm: Xơ dài từ 600-700m có khi tới 1.000m,


đường kính từ 0,013-0,026mm. Tơ tằm có lực đứt
khá cao, độ đàn hồi tốt, mặt ngồi nhẵn bóng nên


trước đây người ta sử dụng nó làm lưới rê và một số
ngư cụ khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Xơ tổng hợp (1)



 Các loại xơ tổng hợp thường dung trong nghề cá thuộc các


nhóm như:


 Poliamit, ký hiệu PA, gồm các loại kapron, nylon…


 Polieste, ký hiệu PES, có tên thường gọi là laptan, tertoron…
 Polivinin ancolon, ký hiệu PVA, có tên thường gọi là vinilon.


 Polivinin clorit, ký hiệu PVC, có tên thường gọi là clorin, envilon…
 Polipropilen, ký hiệu PP, có tên thường gọi là polipropilen, pro-tex.
 Poliethylen, ký hiệu PE, có tên thường gọi là polietilen, etylon…


 Xơ tổng hợp nhẹ hơn xơ tự nhiên: các loại xơ tổng hợp có



trọng lượng riêng từ 950-1.150kg/m3, cịn xơ tự nhiên từ
1.400-1.500kg/m3.


 Độ nặng, nhẹ của xơ dùng trong nghề cá có ảnh hưởng đến


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Xơ tổng hợp (2)



 Độ bền của xơ tổng hợp khi khô và khi ẩm cao hơn so với xơ tự


nhiên từ 1,3-2,0 lần.


 <sub>Xơ tổng hợp không bị thối rữa khi bị ẩm do vi khuẩn phá hoại. </sub>
 Tuy nhiên, dưới ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, xơ tổng hợp


lại bị giảm cường độ nhanh hơn so với xơ tự nhiên. Qua thực
nghiệm, nếu chiếu trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời trong 150
ngày, độ bền của xơ poliamit giảm từ 15-25% trong khi đó sợi
bơng chỉ giảm 18%. Xơ poliethylen cũng tương tự.


 Khi sử dụng lưới bằng xơ tổng hợp, không để lưới phơi ánh


nắng qua lâu, cần che nắng cho lưới khi không làm việc.


 <sub>Độ hút ẩm của xơ tổng hợp thấp hơn so với xơ tự nhiên từ 1,5-2 </sub>


lần, độ ngậm nước ít hơn, độ thốt nước nhanh hơn.


 Nhiệt độ nóng chảy của xơ tổng hợp từ 125-250°C. Trong nước


sôi, xơ tổng hợp bị mềm và co ngắn.



 Xơ tổng hợp, nói chung khơng bị hóa chất thơng thường phá


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chiều dài xơ



Xơ ngắn: có độ dài khoảng vài cm, vd: bông





Xơ dài trung bình: có độ dài khoảng vài chục



cm, vd: đay, chuối, dứa,...



Xơ dài: có độ dài khoảng vài trăm cm, vd: tơ



tằm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Sợi



 Sợi là sản phẩm trung gian giữa xơ và chỉ lưới.


 Sợi là nguyên liệu cơ bản dùng trong chế tạo ngư cụ,


ngồi ra sợi cịn có thể dùng để bện, buộc trong các
hoạt động khác.


 Sợi có thể trực tiếp dùng để đan lưới hoặc được se


xoắn thêm (một hay nhiều lần) để tạo nên chỉ hoặc
thừng



 Do sợi làm từ xơ nên các tính chất lý, hóa học của


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Các loại sợi



 Sự khác biệt của công đoạn chế tạo từ nguyên liệu


ra sợi dẫn đến sự phân biệt về sản phẩm sợi:


 Sợi thô (sợi nguyên): là sản phẩm từ xơ chắp nối lại và


xoắn ở mức độ nào đó. Từ vài sợi nguyên có thể xoắn
lại với nhau tạo thành sợi con hoặc chỉ xe đơn


 Sợi đơn: là sợi dài vơ hạn (chỉ có đối với sợi tổng


hợp), khơng có vịng xoắn, trơn bóng (thường gọi là
cước). Sợi đơn là thành phẩm đầu tiên từ nguyên liệu.
Sợi đơn có thể dùng trực tiếp để đan (lưới rê), làm dây
câu, hoặc bện tết một vài lần để tạo thành chỉ lưới, dây
có độ thơ khác nhau (chỉ lưới, dây giềng…)


 Sợi poliethylen thường được sản xuất dưới dạng sợi


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chỉ lưới



 Chỉ lưới là thành phần cơ bản cấu tạo nên lưới. Ngoài ra chỉ


lưới còn được dùng để buộc, liên kết các phần lưới hoặc dây
giềng với nhau.



 Do chỉ lưới được se xoắn từ sợi và xơ nên:


 tính chất vật lý, hóa học của chỉ cũng giống như sợi và xơ
 nhưng cường độ đứt tương đối của chỉ thì lớn hơn nhiều lần


so với sợi và xơ.


 <sub>Tùy theo phương thức se xoắn mà chỉ còn phân biệt: </sub>


 chỉ se đơn
 chỉ se kép
 chỉ se 3 lần


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Cách xe chỉ



 Chỉ se đơn: xơ hoặc sợi đơn được chãi, chắp nối và


xếp song song nhau, sau đó được xe theo chiều phải
hoặc trái qua 1 lần xe mà thành, ký hiệu Z hoặc S.


 Chỉ xe kép: các chỉ xe đơn có cùng chiều xoắn được


sắp song song nhau, sau đó qua 1 lần xe ngược


chiều với chiều xoắn trước đó mà thành, ký hiệu Z/S
hoặc S/Z


 Chỉ se 3 lần: quá trình tương tự chỉ xe 2 lần, các chỉ



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Độ thô của chỉ lưới



 Độ thô là một đặc trưng kỹ thuật của chỉ lưới.


 <sub>Độ thô (độ to, nhỏ) của chỉ lưới, có thể biểu diễn bằng đường </sub>


kính, hoặc diện tích hoặc chu vi mặt cắt ngang của chỉ, dây lưới.


 Do cấu trúc của chỉ lưới khá đặc biệt, mặt ngồi của chỉ khơng


đều nhau do tạo thành vòng xoắn, hơn nữa vật liệu chỉ lưới lại
mềm, kích thước ngang nhỏ, vì vậy, gây khó khăn trong việc đo
đạc chính xác độ thơ của chỉ lưới.


 Để khắc phục khó khăn đó, có thể sử dụng các đại lượng gián


tiếp, biễu diễn độ thô của chỉ lưới.


 <sub>Nếu chỉ xe từ sợi thô hoặc sợi đơn, độ thô của chỉ lưới được </sub>


quyết định bởi độ thô của sợi và số lượng sợi được xe thành
chỉ.


 Các số liệu độ thô của chỉ lưới sử dụng trong kỹ thuật sau này


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Các đại lượng đo độ thô chỉ lưới



 Số chi của sợi: là chiều dài tính bằng mét của một gam sợi hoặc


chỉ đó



 <b>N = L/G</b>; trong đó N là Số chi (m/g); L - Chiều dài mẫu


đo (m); G - Khối lượng mẫu đo (g)


 Chỉ số Text của sợi: hệ thống Text dùng chiều dài 1.000m các


sợi con có trong chỉ rồi cân trọng lượng tương ứng, ký hiệu là T
hay Tex


 <b>T = G/L.1000</b>; trong đó T - Độ thô đo bằng Tex (g/m);


G - Khối lượng mẫu (g); L - Chiều dài mẫu (m)


 Chỉ số Denier của sợi: hệ thống Denier dùng chiều dài 9.000m


các sợi con có trong chỉ rồi cân trọng lượng tương ứng.


 <b>D = G/L.9000</b>; trong đó: D - Số Đơ-ni-ê (g/m); G - Khối


lượng mẫu sợi (g); L - Chiều dài mẫu (m)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Diễn giải kết cấu chỉ



 Biểu thị trên nhãn 1 loại chỉ, vd: 210D/9 hoặc 210D/3


x 3 hoặc 210D/12 hay 210D/4 x 3


 210D/9 hoặc 210D/12: cân 9.000 m chiều dài của sợi



con có trong chỉ đó sẽ có trọng lượng 210 gr, với 9
hoặc 12 sợi con xe xoắn lại với nhau


 210D/3 x 3 hoặc 210D/4 x 3: diễn tả chi tiết hơn,


trong chỉ đó có 9 hoặc 12 sơi con được xe 2 lần (xe
kép), lần 1 gồm 3 hay 4 sợi con se lại thành chỉ se
đơn, sau đó 3 chỉ se đơn cùng chiều xoắn được xếp
song song nhau để xe thêm lần nữa thành chỉ xe


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Dây lưới</b>



<b>Dây lưới: là một dạng của chỉ lưới. </b>



Dây lưới được sản xuất bằng cách bện tết



một số lần từ chỉ sợi thơ, sợi con, sợi đơn,


thậm chí từ chỉ lưới.



Dây lưới to hơn nhiều lần chỉ lưới, có đường



kính khác nhau tùy theo từng u cầu cơng


việc.



Trong nghề cá, dây lưới thường sử dụng với



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Thừng



 Thừng dùng trong các việc cần sức chịu lực lớn:



 làm dây giềng lực hoặc dây cáp kéo trong chế tạo vàm


lưới,


 dùng lên kết tàu với neo


 dùng để cố định tàu (dây cột tàu)


 Chế tạo thừng: dùng số lượng lớn các xơ hoặc sợi,


chấp nối xếp song song với nhau rồi qua 1 hoặc 2 lần
se xoắn mà thành


 Phân loại: giống như chỉ, phân biệt thành thừng se


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Cáp



 Cáp có chức năng như thừng, dùng trong các việc


cần lực chịu tải lớn, nhưng sức chịu lực của cáp lớn
hơn thừng ở cùng đường kính.


 Cáp được tạo thành từ các sợi kim loại (D: 0,2-5mm)


được xếp song song với số lượng lớn và được se
qua 1 hoặc 2 lần


 Ưu điểm: độ bền cơ học lớn, chịu tải trọng năng,


hoạt động tốt trong môi trường ẩm ướt



 Nhược: dễ gỉ sét, khó bảo quản trong mơi trường ẩm;


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ván lưới



 Ván lưới là bộ phận tạo lực mở ngang trong quá trình kéo lưới để mở


miệng lưới kéo đơn (lưới kéo một tàu).


 <sub>Ván lưới có dạng là hình chữ nhật, bầu dục, đĩa, hình chữ V và thường </sub>


được chế tạo bằng gỗ, gỗ nẹp sắt hoặc bằng sắt hoặc các hợp kim
khác.


 Ván lưới được liên kết với đầu cánh lưới và được tàu kéo đi bằng dây


cáp kéo.


 <sub>Khi chuyển động trong nước, do có góc nghiêng nhất định so với </sub>


phương chuyển động, áp lực của nước lên ván lưới đựơc phân thành
hai phần: lực cản và lực mở ngang.


 <sub>Để giảm bớt lực cản của ván lưới, người ta thường làm các khe hở ở </sub>


giữa ván, hoặc là sử dụng loại ván lưới hình đĩa.


 Để cho ván lưới luôn làm việc ổn định người ta sử dụng hệ thống gọng


ván và cách liên kết đặc biệt với đầu cánh lưới.



 <sub>Kích thước ván lưới được lựa chọn phù hợp với cỡ loại tàu thuyền, </sub>


ngư cụ và độ sâu lưới kéo làm việc.


 Hiện nay nghề lưới kéo Việt Nam thường dùng cỡ ván lưới: 1,0 x


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Phao </b>



 Phao dùng cho nghề cá là trang bị ngư cụ để tạo lực


nổi.


 Phao thường được làm bằng tre, nhựa tổng hợp, xốp


hóa học, thủy tinh, kim loại, …


 Có nhiều loại phao:


 nếu gọi theo tên gọi của ngư cụ có phao lưới rê, phao


lưới vây, phao lưới kéo…,


 theo tính chất lực nổi có phao thủy tỉnh, phao thủy


động,…,


 theo vật liệu làm phao có phao thủy tinh, phao nhựa,


phao gỗ…



 Phao có nhiều hình dạng khác nhau và thường có lỗ


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Chì </b>



Chì dùng cho nghề cá là vật nặng lắp vào



giềng chì của lưới để tạo lực chìm,



Chì thường làm bằng đá, gang, thép, chì



(Pb), gỗ…



Tùy thuộc vào nguyên lý hoạt động của từng



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Lưỡi câu



 Lưỡi câu là bộ phận chủ yếu của ngư cụ dùng trong


họ nghề câu, với sự đa dạng về kích thước và hình
dạng.


 Lưỡi câu thường được làm bằng thép mạ kẽm (để


chống gỉ), đồng thau hoặc thép khơng gỉ.


 Có nhiều loại lưỡi câu, hình dạng và kích thước của


lưỡi câu phụ thuộc vào đối tượng đánh bắt.



 Phân loại lưỡi câu:


 theo hình dạng có lưỡi câu hình trịn và hình góc cạnh;


 phân loại lưỡi câu theo số lượng lưỡi (có lưỡi câu 1


lưỡi hay lưỡi câu nhiều lưỡi);


 phân loại lưỡi câu theo đối tượng đánh bắt (có lưỡi


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Dây giềng



 Dây giềng là loại dây dùng để định hình lưới và chịu


lực trong quá trình thao tác lưới.


 Dây giềng được xe, bện tết từ các loại vật liệu xơ sợi


thực vật, tổng hợp hoặc các loại dây cáp thép.


 Độ thô dây giềng lớn hơn độ thô chỉ lưới, đường kính


dây giềng thường bằng 3mm đến 30mm hoặc lớn
hơn.


 Có nhiều loại dây giềng:


 dựa vào vật liệu chế tạo có dây đay, gai, malina, xơ


dừa, nilon, kapron, PE, PP, dây cáp thép…,



 theo kết cấu của dây giềng xe xoắn hoặc bện tết.


 Đối với ngư cụ thường có các loại dây giềng sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Bảo quản ngư cụ & vật tư nguyên liệu


của ngư cụ



Xơ, sợi, chỉ lưới, phao nhựa… cần để nơi



râm mát, thống gió, tránh ánh sáng mặt trời,


nơi nóng hoặc ẩm…



Nếu là kim loại thì tháo rời khỏi vàng lưới,



tẩm dầu chống sét



Ngư cụ sau sử dụng phải rửa sạch, loại bỏ



rác bám, đem hong khô và trep mắc lên cao



Lưới lâu ngày nên nhuộm lại để giữ tính bền,



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Tài liệu tham khảo



 Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP Về quản lý hoạt động


khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
HN, 31/3/2010.



 Ngơ Đình Chùy, 1881. Giáo Trình Ngun Lý Tính Tốn Ngư Cụ. Đại


Học Thủy Sản Nha Trang.


 F.A.O, 1985. Fishing Method of The World. 1245 pp


 <sub>Friman, A. L., 1992. Calculations for fishing gear designs. Fishing News </sub>


Books, University Press, Cambridge. 241pp.


 <sub>Nguyễn Nguyễn Du, Claire Smallwood, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn </sub>


Xuân Trinh, Nguyễn Trọng Tín. Bộ sưu tập ngư cụ nội địa vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Viện NCNT TS II & MRC.


 <sub>Nguyễn Thiết Hùng, 1982. Giáo Trình Thiết kế lưới Kéo. Đại Học Thủy </sub>


Sản Nha Trang.


 Nguyễn Văn Kháng, Lê Văn Bôn,Bùi Văn Tùng - Bách khoa thủy sản -


Hội Nghề cá Việt Nam


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×