Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giáo án chủ đề văn 9 kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.63 KB, 38 trang )

Group dành cho các giáo viên trao đổi chuyên môn Ngữ Văn
/>CHỦ ĐỀ: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc
sống cũng như trong văn học;
- Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người
có cơng với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp;
- Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng
sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc.
- Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng
năng trong cơng việc gia đình, nhà trường; u lao động; có ý chí vượt khó;
tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh,
nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học
Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ
giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận đời sống và nghị luận phân
tích một tác phẩm văn học, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản
với mục đích của nó
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu rõ hơn
các ý tưởng hay các vấn đề đặt ra trong văn bản
b. Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được


chứng kiến, được tham gia…).
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học
tập
- Kể được một câu chuyện có yếu tố tưởng tượng
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày


lại được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được
tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sốn, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ,
bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của
người nghe.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học:
- Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
- Bài soạn
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG

CÁCH THỨC TỔ CHỨC
ĐỌC HIỂU ( TIẾT)
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
I. Tổ chức khởi động và tạo tâm 1. Tổ chức khởi động

thế
Giáo viên phát phiếu học tập số 1 cho học
* Dự kiến kết quả
sinh với nội dung: Trắc nghiệm tính cách
vui qua sở thích đọc sách. Gv yêu cầu học
sinh chọn đáp án xong rồi lật đến trang
đoán tính cách dựa theo đáp án.
2. Dẫn dắt vơ bài: Dù chỉ là trắc nghiệm
vui nhưng trên thực tế chúng ta thấy sách
có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc
sống, nó ảnh hưởng lớn đến tính cách, thói
quen, suy nghĩ và hành động của chúng ta.
Chính vì điều này mà Chu Quang Tiềm đã
đặt ra vấn đề " Bàn về đọc sách", cũng là
bài học của chúng tâ hôm nay
II. Đọc và tìm hiểu chung về văn
II. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về
bản
văn bản
* Dự kiến kết quả
1. Đọc- chú thích
1. Đọc- chú thích
- GV cho hs đọc toàn bộ văn bản
- Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật


2. Tìm hiểu chung về văn bản
a. Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897-1986)
- Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi

tiếng của Trung Quốc.
b. Tác phẩm
- Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của
việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995,
do Trần Đình Sử dịch.
- Nhan đề: “Bàn về đọc sách”
- Kiểu văn bản: nghị luận.
(Vấn đề nghị luận:(Vai trị, phương
pháp đọc sách)
- PTBĐ chính: Nghị luận.
- Bố cục:
+ Từ đầu đến thế giới mới: Tầm quan
trọng, ý nghĩa của việc đọc sách .
+ Tiếp đến tiêu hao lực lượng:
Những khó khăn và các thiên hướng
sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách
+ Còn lại: Phương pháp đọc sách
đúng đắn (lựa chọn sách và lựa chọn
như thế nào cho có hiệu quả)
III. Đọc hiểu chi tiết văn bản
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách
* Tầm quan trọng

về văn bản
- Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ
khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về
những từ ngữ mình khơng hiểu hoặc chưa
hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong

ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích
trong sách giáo khoa.
2. Tìm hiểu chung về văn bản
a. Tác giả
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả
CQT bằng câu hỏi gợi mở
- Nêu những điều em đã tìm hiểu được về
tác giả Chu Quang Tiềm dựa vào nội dung
em truy cập trên mạng và phần Chú thích
SGK?
GV bổ sung thêm thông tin về tác giả và
chiếu chân dung tác giả.
b. Tác phẩm
- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu những thơng tin
chung về tác phẩm các phiếu bài tập số 2
Hs hoạt động cặp đôi

III. Đọc hiểu chi tiết văn bản
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách
* Tầm quan trọng
- Gv yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1 và


Luận
điểm
Đọc
sách

con

đườn
g căn
bản
quan
trọng
của
học
vấn.

Luận
cứ
+
Tầm
quan
trọng
của
sách.

nghĩa
của
việc
đọc
sách

Câu văn khái quát
luận điểm
+ Học vấn không
chỉ là chuyện đọc
sách, nhưng đọc
sách vẫn là một

con đường quan
trọng của học vấn.
+ Bởi vì học vấn
khơng chỉ là việc
cá nhân mà là việc
của toàn nhân loại.
+ Đọc sách là
muốn trả món nợ
đối với thành quả
của nhân loại trong
quá khứ là ơn lại
những kinh
nghiệm, tư tưởng
của nhân loại tích
luỹ mấy nghìn năm
trong mấy chục
năm ngắn ngủi là
mình hưởng thụ
các kiến thức, lời
dạy mà biết bao
người trong q
khứ đã khổ cơng
tìm kiếm mới thu
nhận được.
- Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu
truyền mọi tri thức, mọi thành tựu
mà lồi người tìm tịi, tích lũy được
qua từng thời đại.
- Sách trở thành kho tàng quý báu
của di sản tinh thần mà loài người

thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn
năm nay. những cn sách có giá trị
có thể xem là những cột mốc trên
con đường phát triển học thuật của

thảo luận theo nhóm bàn
- Thời gian: 3 phút
- Hình thức: phiếu học tập số 3
- Luận điểm nằm ở vị trí nào của văn bản?
Để phân tích luận điểm này, tác giả đó đưa
ra các luận cứ gì?
Hồn thành bảng sau
Luận
Luận cứ
Câu văn
điểm
khái qt
luận điểm

- Qua lời bàn của tác giả, ta thấy sách có
vai trị và tác dụng gì trên con đường phát
triển của nhân loại ?


nhân loại.
- "Sách là kho tàng quý báu cất giữ
tài sản tinh thần của nhân loại”
+ Tủ sách của nhân loại: đồ sộ, có
giá trị.
+ Sách là những giá trị quý giá, là

tinh hoa trí tuệ tư tưởng, tâm hồn của
nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận
lưu giữ.
- Nếu khơng đọc sách sẽ khơng có
tri thức, khơng tiếp cận được đời
sống xã hội
-> lạc hậu & dần dần bị loại bỏ.
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh
vực của đời sống trí tuệ, tinh thần,
tâm hồn của nhân loại trao gửi lại.
Đọc sách là thừa hưởng những giá trị
q báu này. Nhưng học vấn ln
rộng mở ở phía trước. Để tiến lên
con người phải dựa vào di sản học
vấn này.
* Ý nghĩa của việc đọc sách

? Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả
“ Sách là kho tàng quý báu cất giữ tài sản
tinh thần của nhân loại”?

- Nếu chúng ta xóa bỏ hết các thành quả
nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ như
thế nào ?
- Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là
chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu
ý kiến này như thế nào?

* Ý nghĩa của việc đọc sách
- Từ vai trò, tác dụng của sách đối với con

+ Đọc sách là con đường tích luỹ,
người, tác giả đã cho thấy đọc sách có ý
nâng cao vốn tri thức.
nghĩa như thế nào ?
+ Đọc sách là sự chuẩn bị để có thể
làm cuộc trường chinh vạn dặm trên
con đường học vấn, để phát hiện thế
giới mới. Không thể tiến lên thu
được các thành tựu mới trên con
đường văn hố học thuật nếu như
khơng biết kế thừa, xuất phát từ
những thành tựu đã qua.
- Cách lập luận
- Em nhận xét gì về cách lập luận của tác
+ Đưa ý khái qt-> Tìm lí lẽ phân
giả ở luận điểm 1?
tích làm rõ luận điểm.
+ Dùng các câu ghép có cặp quan hệ - Cách lập luận trên có tác dụng như thế
nào?
từ mang ý khẳng định: Nếu- thì
=> Cách lập luận trên khẳng định ý


nghĩa to lớn của việc đọc sách: Sách
là vốn tri thức của nhân loại, đọc
sách là cách tạo học vấn, muốn tiến
lên trên con đường học vấn không
thể không đọc sách, là sự hưởng thụ
các kiến thức, thành quả của bao
người đã khổ cơng tìm kiếm mới thu

nhận được…
- Ví dụ
- Em hãy lấy một số ví dụ về những cuốn
+Chiến tranh và hịa bình- Lev sách nổi tiếng của văn học Việt Nam & văn
Tolstoy
học thế giới ?
+ Không gia đình- Héc-To-Ma-Lo
+Thép
đã
tơi
thế
đấyNicolaiAlekseyevich
+ Nhật kí trong tù- Hồ Chí Minh
+ Những người khốn khổ- Vích ToHuy -Gơ
+ Truyện Kiều - Nguyễn Du
+ Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu
+ Thủy Hử - Thi Nại Am
Thảo luận nhóm
- Cũng nằm trong di sản đó, vì đó là - Những cuốn sách em đang học tập có
một phần tinh hoa của nhân loại trong phải là di sản tinh thần của nhân loại
các lĩnh vực khoa học tự nhiên và
không ? Tại sao?
khoa học xã hội mà em có may mắn
được tiếp nhận.
2. Những khó khăn và các thiên
hướng sai lạc dễ mắc phải của việc
đọc sách trong tình hình hiện nay.

2. Những khó khăn và các thiên hướng
sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách

trong tình hình hiện nay.

* Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo,
tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình
về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản.
? Theo em, đọc sách có dễ khơng ? Tại sao
+ Trong tình hình hiện nay, sách cần lưu ý chọn sách khi đọc ?


ngày càng nhiều thì việc đọc sách - Nêu luận điểm của phần 2 & nhận xét về
cũng ngày càng khơng dễ.
cách trình bày luận điểm?
+ Lịch sử phát triển, tinh thần nhân
loại càng phong phú...
-> Đọc sách ngày càng khơng dễ.
- Luận điểm: Những khó khăn, nguy
hại dễ gặp phải khi đọc sách trong Phiếu học tập số 4
Những khó khăn, nguy hại dễ
tình hình hiện nay.
gặp phải khi đọc sách trong tình
hình hiện nay.
* Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người
Luận cứ 1 Luận cứ 2
đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối
................. ..................
“ ăn tươi nuốt sống” chứ khơng kịp
tiêu hóa, khơng biết nghiền ngẫm.
Lí lẽ
+ Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1
học giả trẻ

( liếc qua...)
Dẫn chứng
+ Lí lẽ: sách tuy đọc ít...
* Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến
người ta lạc hướng: khó lựa chọn,
Nhận xét
lãng phí thời gian và sức lực với
về cách
những cuốn khơng thật có ích.
đưa lí lẽ,
+ Dẫn chứng: Nhiều người mới học... dẫn chững
+ Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực của tác giả
nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có Nghệ thuật
một số....
- Cách trình bày và nêu lí lẽ, dẫn
chứng chặt chẽ, sâu sắc, có hình ảnh,
gây ấn tượng và giàu sức thuyết
phục.
- Cách viết giàu hình ảnh, nhiều chỗ
tác giả ví von cụ thể và thú vị như
-> Nâng cao nhận thức cho người
đọc và tăng thêm tính thuyết phục
cho ý kiến của mình.
3. Phương pháp đọc sách đúng đắn 3. Phương pháp đọc sách đúng đắn
* Dự kiến kết quả
- Gv phát phiếu học tập số 5, hs làm việc
theo nhóm đơi để tìm hiểu về phương pháp
- Cách chọn sách:
+ Chọn tinh, chọn ít những quyển có đọc sách đúng cách



giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chun
mơn của mình.
+ Đọc cả sách thường thức và tài liệu
chuyên môn
- Cách đọc:
+ Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp
sách thưởng thức…
+ Không đọc lướt . Đọc có suy nghĩ
nghiền ngẫm.
+ Khơng đọc tràn lan. đọc có kế
hoạch, có hệ thống.
+ Đọc sách cịn rèn tính cách và
chuyện học làm người.
- Nghệ thuật lập luận: diễn dịch dùng
nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu
và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời
văn gợi cảm, dễ hiểu.
-> Phương pháp đọc sách đúng đắn:
Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần
phải có kế hoạch và có hệ thống.
IV. Tìm hiểu ý nghĩa khái qt của
văn bản
* Dự kiến sản phẩm
1. Nội dung:
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trên con đường phát triển của nhân
loại bởi nó chính là kho tàng kiến
thức q báu, là di sản tinh thần mà
loài người đúc kết được trong hàng

nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường quan
trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri
thức.
- Tác hại của việc đọc sách không
đúng phương pháp.
- Phương pháp đọc sách đúng đắn:
đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, đọc

IV. Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn
bản
- Gv hướng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá
ý nghĩa của văn bản bằng Phiếu học tập số
6
Hoàn thiện bảng sau
Những
điều em
nắm chắc
Nội dung

Nghệ
thuật

Những
điều em
còn băn
khoăn


sách cũng cần phải có kế hoạch và có

hệ thống.
2. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng
giọng chuyện trị, tâm tình của một
học giả có uy tín để làm tăng tính
thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngơn ngữ giàu hình ảnh
với những cách ví von cụ thể và thú
vị.....
3. Ýnghĩa văn bản
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
đọc sách và cách lựa chọn sách, cách
đọc sách sao cho hiệu quả.
V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn
bản nghị luận hiện đại
- Nắm được thông tin về tác giả, tác
phẩm ( quê quán, sự nghiệp, con
người, thể loại, phương thức biểu
đạt, xác định được nội dung, mục
đích của văn bản
- Nắm được luận điểm, luận cứ. Lí
lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật lập luận
- Thông điệp và tác giả muốn truyền
tải
VI. Liên hệ, mở rộng
* Dự kiến kết quả
Bàn về đọc sách của Chu Quang
Tiềm đã giúp ta hiểu rõ được tầm
quan trọng của việc đọc sách đối với

việc tích lũy và nâng cao học vấn của
con người. Sách là kho tàng kinh
nghiệm, là di sản tinh thần quý báu
của loài người. Sách vở chính là
những cuốn bách khoa tồn thư về
thế giới, là một nguồn tài ngun vơ
tận mà con người có thể thỏa sức tìm
tịi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng

- Giáo viên đọc nhanh phiếu để nắm bắt
tình hình của học sinh, khắc sâu những kiến
thức các em đã nắm được, cũng như định
hướng thêm những nội dung hs chưa nắm
chắc

V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản
nghị luận hiện đại

VI. Liên hệ, mở rộng
- Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau
khi học bài Bàn về đọc sách.

- Có ý kiến cho rằng, hiện nay Cơng nghệ


tạo. Qua việc đọc sách, chúng ta tiếp
thu được thêm nhiều tri thức quý báu
trên mọi lĩnh vực. Nhờ việc đọc sách,
kiến thức của ta được bồi đắp và mở
rộng. Sau khi đọc văn bản này và

hiểu rõ được tầm quan trọng của
sách, em xác định đọc sách sẽ là một
con đường quan trọng mà em cần
phải đi trong quá trình nâng cao học
vấn.

thơng tin phát triển, cả thế giới đều thu gọn
trong chiếc máy tính, việc đọc sách vở như
trước đây là khơng cần thiết nữa. Em có
đồng ý với ý kiến đó khơng?

VII. Tích hợp tập làm văn

A. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
a. Khởi động

1. Khởi động
* Dự kiến kết quả

- Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi
đã được chuyển thể thành phim( Tơi thấy
hoa vàng trên cỏ xanh...)

Trình chiều cho học sinh xem một vài hình
ảnh và hỏi:
Những hình ảnh sau làm em liên tưởng đến
sự việc, hiện tượng gì diễn ra trong cuộc
sống hàng ngày


Họcvẹt

Vi phạm luật giao thơng

Ơ nhiễm mơi trường
b. Dẫn dắt vào bài: Học vẹt, tai nạn giao
thông, ô nhiễm môi trường, ...là các vấn đề
thuộc về sự việc, hiện tượng trong đời sống
hàng ngày. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề
này, chúng ta sẽ tìm hiểu kiểu bài nghị luận


về sự việc, hiện tượng đời sống
2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống.
a. Văn bản: Bệnh lề mề
b. Nhận xét:
* Vấn đề cần bàn luận:
Bệnh lề mề (giờ cao su) một căn
bệnh khá phổ biến trong đời sống xã
hội hiện nay.
* Biểu hiện:
- Sai hẹn
- Đến chậm
- Thiếu tơn trọng người khác.
* Lí lẽ dẫn chứng dùng để phân tích:
+ Căn bệnh này có nhiều biểu hiện
khác nhau:
- Đi họp
- Đi hội thảo

và kèm theo suy nghĩ của mình về
hiện tượng đó: “Hiện tượng này xuất
hiện ở nhiều cơ quan, đoàn thể trở
thành một bệnh khó chữa.”
* Những nguyên nhân tạo nên bệnh
lề mề:
- Coi thường việc chung.
- Thiếu lòng tự trọng.
- Đề cao mình mà khơng tơn trọng
người khác.
* Tác hại của bệnh lề mề:
- Làm phiền mọi người.
- Làm mất thời gian của người khác.
- Tạo ra tập quán không tốt.
* Đánh giá hiện tượng:
* Bố cục bài viết:

*GVtrình chiếu văn bản Bệnh lề mề của
Phương Thảo lên màn hình, cho H.S đọc.
- Trong văn bản trên tác giả bàn về hiện
tượng gì trong đời sống?

Hiện tượng ấy có những biểu hiện cụ thể
như thế nào?
H. Để làm cho người đọc nhận ra hiện
tượng này tác giả dùng lí lẽ, dẫn chứng để
phân tích căn bệnh thế nào?

- Có thể có những nguyên nhân nào tạo nên
hiện tượng đó?


-Trong bài viết, tác giả phân tích những tác
hại gì của bệnh lề mề?

- Bài viết đánh giá hiện tượng ấy ra sao?
-Theo em bố cục của bài viết có mạch lạc
và chặt chẽ khơng? Vì sao?


- Các thao tác người viết triển khai trong
* Khái niệm:
văn bản trên là hình thức nghị luận về một
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng sự việc, hiện tượng đời sống. Em hiểu gì về
đời sống xã hội là bàn về một sự
kiểu bài nghị luận này?
việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với
xã hội, đáng khen, đáng chê, hay có
- Về nội dung, yêu cầu của kiểu bài này
vấn đề đáng suy nghĩ.
phải đạt được những yêu cầu gì?
* Nội dung:
Về hình thức, yêu cầu của kiểu bài này thế
nào? (Bố cục, luận điểm, lời văn)

* Hình thức:

* GV gọi HS đọc lại 3 chấm đậm phần Ghi
nhớ.
H. Gọi HS đọc ghi nhớ
* GV khái quát toàn bài và chốt kiến thức

trọng tâm và chuyển ý.

Ghi nhớ/sgk/21.
3. Luyện tập:
Bài 1:
* Thảo luận: Nêu các sự việc, hiện
tượng tốt, đáng biểu dương của các
bạn trong nhà trường, ngoài xã hội.
- Gương những học sinh nghèo vượt
khó.
- Góp ý, phê bình bạn khi bạn có
khuyết điểm.
- Những gương tốt giúp đỡ các gia
đình thương binh, liệt sĩ, những
người có công với cách mạng.
- Bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, mơi
trường.
- Thực hiện, chấp hành nghiêm túc
luật an tồn giao thông.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm túc

3. Luyện tập:
Bài 1:
* Thảo luận: Nêu các sự việc, hiện tượng
tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà
trường, ngoài xã hội.


pháp lệnh không sản xuất, tàng trữ,
mua bán, sử dụng pháo và các chất

cháy nổ.
- Nói ‘khơng với ma t và các tệ
nạn xã hội.” v. v.
* Trong các sự việc, hiện tượng
trên, những sự việc, hiện tượng có
thể viết bài văn nghị luận:
- Gương học sinh nghèo vượt khó.
- Bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi
trường.
- Thực hiên, chấp hành nghiêm túc
luật an tồn giao thơng.
- Nói “khơng với ma tuý và các tệ
nạn xã hội”.
Bài 2: Hiện tượng hút thuốc lá và
hậu quả của nó hết sức khơn lường,
là hiện tượng đáng viết một bài văn
nghị luận vì:
- Thứ nhất, nó liên quan đến sức
khoẻ của mỗi cá nhân người hút, ảnh
hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng
và vấn đề nòi giống.
- Thứ hai, hút thuốc liên quan đến
vấn đề vệ sinh, ơ nhiễm mơi trường.
Khói thuốc tạo nên bao mầm cho
người hút và những người đang sống
xung quanh người hút.
- Thứ ba, hút thuốc gây tốn kém tiền
bạc, kinh tế và tạo ra các tệ nạn xã
hội khác.
4. Cách làm bài nghị luận về một

sự việc, hiện tượng đời sống.
a. Phân tích ngữ liệu
* Tìm hiểu đề bài:

* Cho HS xác định yêu cầu được nêu ra
trong bài tập.

*GV chiếu 4 đề bài trong SGK (22) yêu cầu
HS đọc:
*Gọi HS nhận xét cấu trúc đề bài:
- Các đề bài trên có điểm chung gì giống
nhau?

-Điểm giống nhau:
Cả 4 đề bài đều thuộc kiểu nghị luận
về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Cách làm bài:
- Cũng như các kiểu văn bản khác, khi viết


kiểu bài này ta phải thực hiện những bước
nào?

* Tìm hiểu đề và tìm ý:

- Xác định kiểu bài:

* Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác
làm bài.
Thao tác 1: Tìm hiểu đề và tìm ý.

- Khi tìm hiểu đề và tìm ý trong một bài
văn ta cần thực hiện mấy u cầu? Đó là
gì?
- Hãy xác định kiểu bài (thể loại) của 4 đề
bài trên?
- Nội dung cần nghị luận trong từng đề bài
là gì?

- Nội dung nghị luận:
+ Đề 1: Bàn luận về gương một học
sinh nghèo vượt khó.
+ Đề 2: Bàn luận về tội ác chiến
tranh: Nỗi đau da cam do đế quốc Mĩ
gây ra cho dân tộc ta.
+ Đề 3: Tác hại của trò chơi điện tử.
+ Đề 4: Trình bày những suy nghĩ về
con người và thái độ học tập của
Trạng nguyên Nguyễn Hiền qua mẩu
chuyện.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng khi - Khi viết các đề bài ta sử dụng những
làm bài:
nguồn tư liệu nào?
( Tích hợp mơn Lịch sử)
* Lập dàn ý:
3 phần:
A. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện
tượng có vấn đề.
B. Thân bài: Phân tích các mặt, các
biểu hiện, có liên hệ, đánh giá, nhận
định.

C.Kết bài: Kết luận khẳng định, phủ
định nêu lời khuyên.
2. Cách làm bài nghị luận về một
sự việc, hiện tượng đời sống.

Thao tác 2: Hướng dẫn HS lập dàn ý.
* GV giới thiệu sơ bộ bố cục của kiểu bài
này (Chiếu lên bảng phụ)
* GV nhận xét khái quát và chuyển ý.

2.Hướng dẫn HS tìm hiểu cách làm bài
nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.


* Đề bài:
a.. Tìm hiểu đề, tìm ý:
+ Kiểu bài: Nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời sống.
+ Nội dung: Phạm Văn Nghĩa tấm
gương về người tốt, việc tốt trong
học sinh.
+ Phạm vi tư liệu:
- Vốn sống trực tiếp:

* Gọi HS đọc đề bài SGK/ 23.
* Hướng dẫn HS các thao tác cần triển
khai với đề bài này.
- Đề thuộc loại gì?
- Đề nêu hiện tượng sự việc gì?

- Đề yêu cầu làm gì?

- Vốn sống gián tiếp:
b. Lập dàn ý: SGK
c. Viết bài:
Mở bài:
Kết bài:

* Yêu cầu HS đọc mơ hình lập dàn ý của đề
bài theo SGK.
* Gọi HS đọc 2 yêu cầu theo SGK.
* Hướng dẫn HS viết từng phần.
- Căn cứ vào mơ hình chung mục I, hãy viết
đoạn Mở cho đề bài trên?
* HS viết đoạn và yêu cầu lên bảng chữa
bài.
- Nếu phải viết đoạn kết cho bài viết này
em sẽ trình bày ý kiến kết luận gì về tấm
gương Phạm Văn Nghĩa?

+ Muốn làm tốt bài văn nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống
phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự
việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn
ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết.
+ Dàn bài chung:
- Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện
tượng có vấn đề.
- Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích
các mặt, đánh giá, nhận định.

- Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ
định, lời khuyên.
+ Chú ý

- Qua các bài tập vừa tìm hiểu, em rút ra kết
luận gì về cách làm bài văn nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời sống?

-Dàn ý chung của kiểu bài này thế nào?
(Nội dung từng phần trong dàn bài của bài
viết)
Khi làm bài cần chú ý điều gì?
* GV yêu cầu HS đọc lại nội dung phần
Ghi nhớ SGK (24)
* GV khái quát và chốt kiến thức trọng tâm


toàn bài và chuyển ý.
b. Ghi nhớ (SGK/24)

1. Khởi động

2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về
một vấn đề tư tưởng, đạo lí :
a. Phân tích ngữ liệu:

B. NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO
LÝ, LỐI SỐNG
Giáo viên tổ chức trò chơi" Đốn ý đồng
đội". Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử

1 đại diện lên bảng vẽ mơ tả các từ khóa,
khơng dùng chữ viết, khơng được nói, ra kí
hiệu, nhóm nào vi phạm bị trừ điểm
Từ khóa là các câu ca dao tục ngữ
- Công cha như núi Thái Sơn...
- Uống nước nhớ nguồn
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Kính trên nhường dưới
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn....
Sau khi kết thúc trị chơi, gi viên hỏi
nâng cao: Điểm chung của các từ khóa trên
là gì
( khun bảo con người sống phải có trước
có sau, hiếu thảo, đồn kết....)
Dẫn dắt vô bài: Các câu trên đã dạy cho
chúng ta những đạo lí làm người, vậy làm
thế nào để mọi người hiểu rõ hơn về các
đạo lí đó. Chúng ta sẽ tìm hiểu bài" Nghị
luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí"
2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn
đề tư tưởng, đạo lí Yêu cầu học sinh đọc
văn bản sgk-34, 35


“ Tri thức là sức mạnh” ( Sgk/34)


- Em có nhận xét gì về tên của văn bản?
+ Tên văn bản là định nghĩa A là B
a. Vấn đề bàn luận: Bàn về giá trị của - Văn bản bàn về vấn đề gì?
tri thức khoa học và vai trị của người + Giá trị của tri thức khoa học và người tri
thức.
trí thức trong phát triển khoa học.
- Văn bản có thể chia làm mấy phần? ? Nội
b. Bố cục 3 phần:
dung của từng phần?
* 3 phần:
- Phần mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề: Tầm
quan trọng của tri thức. Tri thức là sức
mạnh
- Phần thân bài (2 đoạn tiếp) Khẳng định
sức mạnh của tri thức
+ Đoạn đầu: có luận điểm “Tri thức đúng là
sức mạnh”. Chứng minh bằng ví dụ về sửa
máy phát điện lớn và cứu nó thoát khỏi trở
thành đống phế liệu lớn.
+ Đoạn 2: Tri thức là sức mạnh của cách
mạng. Chứng minh bằng các dẫn chứng cụ
thể về vai trị của trí thức Việt Nam trong
hai cuộc kháng chiến và trong xây dựng đất
nước.
- Kết bài: (Đoạn cuối cùng) Phê phán 1 số
người không biết quý trọng tri thức, sử
dụng không đúng chỗ.
? Giữa các phần có mối quan hệ như thế
nào?
- Chặt chẽ.

+ Phần mở bài: Nêu vấn đề.
+ Phần TB: lập luận chứng minh vấn
đề.
+ Phần Kết Bài: Mở rộng vấn đề để
? Đánh dấu câu mang luận điểm chính
bàn luận.
trong bài ? Các câu luận điểm đó đã nêu rõ
ràng, dứt khoát ý kiến của người viết
chưa ?
* Học sinh thảo luận theo bàn (3’) -> báo
cáo kết quả.
+ 4 câu của đoạn mở bài.
+ Câu mở đoạn và 2 câu kết đoạn 2.
+ Câu mở đoạn 3.


+ Phép lập luận chứng minh là chủ
yếu nó đã có sức thuyết phục vì giúp
người đọc nhận thức được vai trị của
tri thức và người trí thức đối với sự
tiến bộ xã hội.

+ Bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực
tư tưởng, đạo đức, lối sống... có ý
nghĩa quan trọng đối với cuộc sống
của con người
-> Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
* Yêu cầu của bài văn nghị luận về
một tư tưởng đạo lí:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các

vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách

+ Câu mở đoạn và câu kết đoạn 4.
? Nhận xét về các luận điểm trong bài?
? Các luận điểm này đã diễn đạt được rõ
ràng, dứt khoát ý kiến của người viết
chưa ?
+ Các luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khốt
ý kiến của người viết.
+ Nói cách khác, người viết muốn tô đậm,
nhấn mạnh 2 ý: Tri thức là sức mạnh. Vai
trị to lớn của người trí thức trên mọi lĩnh
vực của đời sống.
Nhóm bàn:
- Thời gian: 3 phút
- Câu hỏi:
? Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là
chính? Cách lập luận có thuyết phục
khơng?
* Đáp án:
Phép lập luận chứng minh là chủ yếu.
-> Phép lập luận này có sức thuyết phục.
Bài này dùng sự thực thực tế để nêu lên 1
đề t2, phê phán tư tưởng không biết coi
trọng tri thức, dùng sai mục đích.
? Qua việc phân tích văn bản mẫu, em hiểu
thê nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng
đạo lí ?
* Giáo viên: Các tư tưởng, đạo lí thường
được đúc kết trong những câu thành ngữ,

danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiểu hoặc khái
niệm. Ví dụ: Học đi đơi với hành; có chí thì
nên...Khoan dung, nhân ái, khơng có gì quý
hơn độc lập tự do...
? Xét về mặt nội dung và hình thức văn
nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần
phải đảm bảo u cầu gì ?


giải thích, chứng minh, so sánh, đối
chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ
đúng(hay chỗ sai)của một tư tưởng
nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng
của người viết.
+ Về hình thức: Phải có bố cục ba
phần (MB, TB, KB) rõ ràng; luận
điểm đúng đắn; lập luận chặt chẽ,
mạch lạc, lời nói rõ ràng, sinh động.
Ghi nhớ: (SGK- )
3. Luyện tập
1.Chỉ ra những điểm giống và khác
nhau giữa kiểu bài này với kiểu bài
nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống
2. Lập dàn ý đại cương: Cho một bài

* Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK-

Hoạt động nhóm
- Thời gian: 3 phút

- Câu hỏi:
? Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng,
đạo lí khác với một bài nghị luận về một sự
việc, hiện tượng đời sống như thế nào?
* Đáp án- HS đối chiếu các nhóm nhận
Bài nghị luận về Bài nghị luận về 1 vấn
xét
một sự việc,
đề tư tưởng, đạo lí: + Nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời
hiện tượng đời
xuất phát từ một v/ đề
sống: từ sự việc, hiện tượng đời sống mà
sống: xuất phát
tư tưởng đạo lí, sau đó
nêu ra vấn đề tư tưởng.
từ hiện thực đời dùng lập luận phân + Nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lí: Dùng giải
sống để khái
tích, chứng minh, giải
thích, chứng minh...làm sáng tỏ các tư
quát thành một
thích.v.v. để thuyết tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống
vấn đề tư tưởng, phục người đọc nhậncon người.
đạo lí.
thức được đúng vấn
đề tư tưởng, đạo lí đó.
3. nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng,
đạo lí gần gũi với lứa tuổi hoặc đang
được cả xã hội quan tâm.
* Đề: Suy nghĩ từ câu ca dao: “Công
cha như núi Thái Sơn...ra”

* Mở bài: Giới thiệu về câu ca dao
và nêu tư tưởng chung của nó.
* Thân bài
1.Giải thích ý nghĩa của câu ca dao
+ Giải thích h/ả so sánh núi Tái Sơn,
nước trong nguồn để thấy câu ca đã
ca ngợi công lao to lớn cuả cha mẹ:

- Đọc đề bài ?
* Giáo viên hướng dẫn học sinh làm đề
cương.
- Phần Mở bài cần nêu vấn đề gì ?
- Phần Thân bài cần nêu mấy vấn đề
chính ?


Bền vững khơng vơi cạn.
+ Từ đó dẫn đến lời khuyên: Làm
con phải hiếu với cha mẹ-> lời
khuyên này rất thấm thía.
2. Vì sao phải hiếu với cha mẹ?
a. Cơng lao của cha mẹ vô cùng lớn
lao: công sinh thành, ni dưỡng,
dạy dỗ.
b. Đó là đạo lí của con người mn
thủa.
c. Đó là truyền thống của dân tộc
3.Ta phải làm gì để giữ được đạo
hiếu
a.Khi cịn nhỏ: lễ phép,vâng

lời,ngoan ngỗn, chăm chỉ học hành.
b. Khi lớn: Kính trọng và phụng
dưỡng cha mẹ chu đáo, chăm sóc đến
tình cảm của cha mẹ.
4. Phê phấn những hiện tượng sai
trong đạo làm con của một số người
5. Bàn luận mở rộng chữ hiếu trong
thời đại mới
* Kết bài :
+ Khẳng định truyền thống tốt đẹp
của người Việt Nam.
+ Ý nghĩa câu ca dao đối với ngày
hơm nay.

- Vì sao phải hiếu với cha mẹ ?

- Ta phải làm gì để giữ được đạo hiếu ?

- Phần kết bài ta cần chốt lại vấn đề như
thế nào?

3. Đề bài nghị luận về một vấn đề Đọc các đề văn
tư tưởng, đạo lí:
Chiếu các đề SGK T51-52
Xác định thể loại của các đề bài trên
Thể loại : Nghị luận xã hội (tư tưởng đạo lí)
- Nội dung: Đều đề cập đến một vấn Các đề bài có điểm gì giống nhau ?
đề thuộc về vấn đề tư tưởng đạo lý.
- Nội dung: Đều đề cập đến một vấn đề
- Hình thức: ngắn gọn

thuộc về vấn đề tư tưởng đạo lý.
- Hình thức : Diễn đạt ngắn gọn.

- Cấu tạo : có hai dạng :

Cấu tạo đề gồm mấy phần ?
Thông thường gồm 2 bộ phận:
- Lời dẫn, lới giới thiệu hay xuất xứ


của vấn đề;
- Cách thức giải quyết hoặc kết luận
vấn đề.
+ Đề khơng có mệnh lệnh.
(đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9).

+ Đề có mệnh (đề 1, 3, 10).

Theo em những đề khơng có mệnh lệnh có
thể lấy làm nhan đề của bài viết được
khơng?
- Có thể. VD : Có chí thì nên/Tinh thần tự
học
Vì đề bài đã chứa đựng tư tưởng đạo lí cơ
đọng.
Dạng đề có mệnh lệnh thường thể hiện ở từ
ngữ nào ?
- suy nghĩ, bình luận, giải thích, CM

Chốt: Như vậy một đề văn NLXH có thể

là:
- Đề trực tiếp: đề 3 - Bàn về tranh giành và
nhường nhịn (đầy đủ hai bộ phận);
- Đề gián tiếp: đề 10 – Suy nghĩ từ câu ca
dao Công cha... (vấn đề NL được nêu gián
tiếp)
- Đề mở: đề 2 – Đạo lí Uống nước nhớ
nguồn (mở về thao tác nghị luận).
Đối với dạng đề khơng có mệnh lệnh, thực
chất đề yêu cầu chúng ta phải làm gì ?
Để làm được như vậy, người viết phải vận
- Yêu cầu: bình luận, nhận định, đánh dụng các biện pháp nào ?
giá,...
- Giải thích, CM hoặc bình luận Em hãy đặt đề bài tương tự?
(nhận định, đánh giá) để bày tỏ suy - Lịng nhân ái
nghĩ của mình về tư tưởng, đạo lí ấy. - Bệnh dối trá
- Thói ích kỉ
Từ suy nghĩ gợi yêu cầu gì ?
- Nêu hiểu biết, đánh giá về ý nghĩa câu TN


Nội dung chủ yếu của câu tục ngữ Uống
nước nhớ nguồn là gì ?
4. Cách làm bài văn nghị luận về Đề thuộc thể loại nào ? Yêu cầu của đề ?
một vấn đề tư tưởng đạo lí:
Phạm vi ?
a. Phân tích ngữ liệu: (trang 53)
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống
nước nhớ nguồn
a.1. Tìm hiểu đề và tìm ý :

* Tìm hiểu đề :
- Thể loai: Nghị luận về một vấn đề
đạo lý.
Bài văn nghị luận XH thường được triển
- Vấn đề NL: Lòng biết ơn
khai theo mấy bước ?
- Phạm vi: trong c/s
* Tìm ý:
- Ba bước :
+ Giải thích khái niệm (từ ngữ, hình Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng câu
ảnh, cách nói...).
TN ?
+ Phân tích, lí giải
+ Bình luận, đánh giá.
- Nghĩa đen : Khi ta uống nước thì
phải biết nước ở nguồn nào mà có
- Nghĩa bóng :
+ Nước: Những thành quả mà con
người được hưởng thụ, bao gồm các
giá trị vật chất (cơm ăn, áo mặc, nhà
cửa…) Giá trị tinh thần ( nghệ thuật,
lễ tết,…)
+ Nguồn: Tổ tiên, tiền bối…là những
người vô danh và hữu danh có cơng
tạo dựng nên đất nước, làng xã…
bằng mồ hôi lao động, và xương máu
chiến đấu…
-> Khi ta hưởng thành quả gì (về vật
chất và tinh thần) thì ta phải nhớ tới
người đem đến thành quả đó.

- Chứng minh : biểu hiện/tác dụng,
phản đề,...
+ Biểu hiện: đạo lí truyền thống của
người VN - Sống biết ơn

Nội dung câu TN thể hiện truyền thống đạo
lí gì của người VN
- Đạo lí: sống biết ơn
Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa gì ?
- Ý nghĩa rộng và sâu sắc : nhắc nhở mỗi
người sống biết ơn. Đó là nguyên tắc đối
nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân


+ Phản đề:
- Bình luận, đánh giá: ý nghĩa, bài
học,..
+ Ý nghĩa : nhắc nhở mỗi người sống
theo đạo lí
+ Bài học:
a.2. Lập dàn bài :
*. Mở bài:
- Giới thiệu câu tục ngữ
- Nêu tư tưởng chung của câu tục
ngữ

tộc
Quan sát mục 2.3 trong sgk
Phần MB cần giới thiệu những gì?
- Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng

chung của nó
-> Có nhiều cách mở bài
+ Đi từ chung đến riêng
+ Đi từ thực tế đến đạo lý.
+ Dẫn một câu danh ngơn.
Từ phần tìm ý – hãy xác định những nd chủ
yếu cần giải quyết trong TB?
- Giải thích nội dung câu tục ngữ:
+ Uống nước ?
+ Nhớ nguồn?

Đọc phần 3.b ý nhận định, đánh giá câu
tục ngữ : trang 53
Dàn ý trong SGK mục 3.b đã sắp xếp hợp lí
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ : từ ngữ, chưa ?
- Chưa hợp lí
cách nói
- Đánh giá, nhận định (bình luận)
Thảo luận nhóm bàn:
- Thời gian: 2 phút
- Phương tiện : phiếu học tập.
- Nội dung : Hãy sắp xếp các ý đã có trong
phần nhận định, đánh giá cho hợp lí theo
mơ hình sau?
- Phân công :
HS sử dụng phiếu học tập để kẹp + Nhóm 1 - tổ 1: ý 1 và 2 phần nhận định,
đánh giá ;
vào vở ghi
+ Nhóm 2 – tổ 2 : ý 3 phần nhận định, đánh

giá ;
+ Nhóm 3 – tổ 3 : ý 4 phần nhận định, đánh
giá.
- Đại diện các nhóm báo cáo:
- Thu phiếu học tập
- Chiếu đáp án
- Hốn đổi các nhóm đánh giá lẫn nhau


- Thu 02 phiếu đánh giá, cho điểm.
- Hoàn lại phiếu học tập để hs sử dụng.
Dàn ý trong SGK mục 3.b đã đầy đủ chưa?
Hãy bổ sung cho hoàn chỉnh
- Thiếu phần chứng minh: lí giải
(Trả lời câu hỏi : Vì sao uống nước phải nhớ
nguồn?)
Nước khơng phải tự nhiên mà có
mà do nguồn đem đến -> Thành quả là
cơng sức, xương máu của người khác
-> Q trọng
- Thiếu dẫn chứng trong cuộc sống
Phần kết bài cần trình bày v/đề gì?

Hướng dẫn học sinh thực hành
- Thời gian: 5 phút
- Hình thức: H viết bài độc lập lập vào vở.
*Kết bài :
- Khẳng định truyền thống tốt đẹp - Yêu cầu: Viết 3 đoạn văn theo các luận
điểm trong đó có sử dụng các phép liên kết
của dân tộc.

đã học
+ Tổ 1: Viết phần mở bài
- Nêu ý nghĩ của câu tục ngữ đối với
+ Tổ 1: Viết phần giải thích
ngày hơm nay.
+ Tổ 1: Viết phần kết bài
Nhận xét, bổ sung
a.3. Viết bài
Nhận xét và ghi điểm
Đọc ghi nhớ
- 02 HS lên bảng : vẽ sơ đồ tư duy dàn ý
bài NL về tư tưởng đạo lí.
- Cả lớp vẽ sơ đồ tư duy vào vở


a.4. Đọc lại bài viết và sửa chữa

b. Ghi nhớ/54
5. Luyện tập:
Bài tập số 1: Làm dàn bài cho đề
“Tinh thần tự học”
* Tìm hiểu đề:
+ Tính chất của đề: Nghị luận về 1
vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ
về “Tinh thần tự học”
* Tri thức cần có:
+ Vận dụng các tri thức về đời sống.

* Chia lớp ra làm các nhóm lập dàn ý cho

đề bài số 7( thảo luận nhóm)
- Thời gian: 5 phút
- Yêu cầu:
? Chúng ta phải tìm ý gì để làm rõ vấn đề
tinh thần tự học ?
* Yêu cầu học sinh làm dàn bài tại lớp về
nhà viết thành bài văn hoàn chỉnh.

- Phần Mở bài cần giới thiệu như thế nào ?
- Phần Thân bài cần giải thích, chứng
minh, phân tích các vấn đề ntn ?

- Em có thể đưa ra một vài dẫn chứng để
minh hoạ các lí lẽ trên ?


×