Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

DEMO GIÁO án 6 7 8 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.62 KB, 33 trang )

MẪU GIÁO ÁN 6-7-8-9
LỚP 6:

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 108: CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU
I. Mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nắm được các thành phần chính của câu.
- Phân biệt được thành phần chính và thành phần phụ của câu.
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh các kỹ năng:
- Xác định được chủ ngữ và vị ngữ của câu
- Đặt được câu có chủ ngữ, vị ngữ phù hợp với yêu cầu cho trước.
3. Thái độ: Giáo dục HS:
- Có ý thức đặt câu và dùng câu có đầy đủ các thành phần chính.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực riêng: Năng lực tiếp nhận, tạo lập văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài
tập bổ sung, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của
giáo viên.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra: Lồng ghép trong bài
3. Các hoạt động dạy học:
*Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Trực quan, vấn đáp


- Thời gian: 3 phút.
GV: Trước khi vào giờ học hôm nay cơ mời các em xem trích đoạn
phim hoạt hình sau.
?Từ nội dung đoạn phim vừa được xem, em hãy đặt một câu để nêu
nhận xét của em về 2 chú dế?
- GV nhận xét câu trả lời của học sinh.
GV dẫn vào bài mới: Bạn vừa đặt một câu hoàn chỉnh để nhận xét về
nhân vật qua một đoạn phim hoạt hình về những chú dế đáng yêu và ngộ
nghĩnh. Hằng ngày các em thường sử dụng câu để giao tiếp, để tạo lập văn
bản. Và có lẽ, nhiều bạn trong chúng ta rất muốn biết: trong câu có các thành


phần nào?Các thành phần của câu có đặc điểm gì? Hôm nay, cô sẽ giúp các
em trả lời những câu hỏi đó qua bài học: Tiết......
*Điều chỉnh, bổ sung:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức bài học
- Mục tiêu: Học sinh nắm được được khái niệm về các thành phần chính của
câu. Phân biệt được thành phần chính và thành phần phụ của câu. Đặc điểm
của vị ngữ và chủ ngữ.
- Phương pháp: Phân tích ngữ liệu, vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, giải
thích, quy nạp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật dạy học: Động não.
- Thời gian: 35 phút
HS đọc ví dụ
I. Phân biệt thành phần
?Em cịn nhớ câu văn trên được trích trong chính với thành phần
văn bản nào? Tác giả là ai?
phụ của câu.

- Văn bản: “Bài học đường đời đầu tiên” (trích 1. Ví dụ:
“Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tơ Hồi.
?Qua câu văn, Dế Mèn muốn giới thiệu điều
gì?
- Dế Mèn tự giới thiệu về mình: Trong thời
gian không lâu, Dế Mèn đã trở thành một
chàng dế thanh niên khoẻ mạnh, cường tráng.
?Bằng những kiến thức đã học ở bậc Tiểu
học về các thành phần câu, em hãy xác định
các thành phần câu của câu văn trên?
- 1 HS xác định các thành phần câu
- Các HS khác quan sát, nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét
- TN: Chẳng bao lâu
- CN: tôi
- TN: Chẳng bao lâu
- VN: đã trở thành một chàng dế thanh niên - CN: tôi
cường tráng.
- VN: đã trở thành một
GV: Trong câu vừa cho chúng ta đã xác định chàng dế thanh niên
được thành phần TN, CN, VN trong câu.
cường tráng.
GV: Từ câu văn đã cho, giả sử cô lần lượt lược
bỏ từng thành phần câu thì cơ có các câu như
sau (chiếu):
- Nếu bỏ CN: Chẳng bao lâu, đã trở thành một
chàng dế thanh niên cường tráng.
- Nếu bỏ VN: Chẳng bao lâu, tôi.
- Nếu bỏ TN: Tôi đã trở thành một chàng dế
thanh niên cường tráng.



?Nếu lược bỏ thành phần chủ ngữ, vị ngữ đi
thì cấu tạo và nội dung thông báo của câu sẽ
thay đổi như thế nào?
- HS trả lời: Câu sẽ không có cấu tạo hồn
chỉnh. Câu diễn đạt khơng trọn vẹn ý.
?Cịn khi cơ lược bỏ thành phần trạng ngữ
đi, thì việc lược bỏ này có ảnh hưởng đến nội
dung ý nghĩa và cấu tạo của câu khơng?Vì
sao?
- HS trả lời: Khơng ảnh hưởng nội dung chính
của câu vì nếu lược bỏ trạng ngữ đi thì nội
dung chính của câu và cấu tạo câu vẫn đảm
bảo. (Tuy nhiên bỏ trạng ngữ thì câu bớt ND
thơng báo về thời gian).
GV chốt và kết luận:
- Bỏ CN hoặc VN của câu trên: Ý nghĩa của
câu bị ảnh hưởng, nội dung thông báo không
đầy đủ trọn vẹn, câu có cấu tạo khơng hồn
chỉnh.
- Bỏ trạng ngữ của câu trên: Không ảnh hưởng
đến nội dung chính của câu. Câu vẫn có cấu
tạo hồn chỉnh.
=> Thành phần CN, VN: Được gọi là thành
phần chính của câu
- Thành phần trạng ngữ: Được gọi là thành
phần phụ của câu
?Qua việc phân tích ví dụ trên, em hiểu thế
nào là thành phần chính, thành phần phụ

của câu?
- HS trả lời.
+ GV: Các em đã rút ra được kết luận về thành
phần chính và thành phần phụ của câu. Và đây
cũng chính là nội dung trong phần ghi nhớ
trong sách giáo khoa.
- HS đọc ghi nhớ.
GV đưa ví dụ :
- Anh về hôm nào?
Để trả lời câu hỏi trên cô có 3 cách trả lời như
sau:
- Tơi về hơm qua. ->Câu đủ các thành phần
CN, VN, TN
- Về hôm qua. ->Câu lược bỏ CN
- Hôm qua. -> Câu lược bỏ cả CN, VN

=> Thành phần CN, VN:
Được gọi là thành phần
chính của câu.
- Thành phần trạng ngữ:
Được gọi là thành phần
phụ của câu.

2. Ghi nhớ: (Sgk/tr92)


?Vậy theo em gắn với hoàn cảnh giao tiếp cụ
thể, nếu trả lời như câu thứ 2 và câu thứ 3
thì người hỏi có hiểu được khơng?Vì sao?
- Vẫn hiểu được vì đang đối thoại.

+ GV: Khi nói thành phần chính của câu bắt
buộc phải có mặt trong câu là nói về mặt kết
cấu ngữ pháp ngữ pháp và tách khỏi hồn cảnh
nói năng cụ thể. Cịn nếu đặt câu trong hồn
cảnh nói năng cụ thể như ví dụ trên thì có khi
thành phần chính lại bỏ được mà thành phần
phụ lại không bỏ đi được. Đây là hiện tượng
rút gọn câu, lớp 7 các em sẽ học.
GV hướng dẫn HS làm bài tập nhanh
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm
+ Hình thức: Nhóm nhỏ theo bàn
+ Nội dung: Xác định thành phần câu trong
các trên.
+ Thời gian: 3 phút
- HS trao đổi theo bàn, theo nội dung phiếu
học tập.
- Đại diện một nhóm trình bày - GV gọi 1,2
nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV: Qua bài tập, cơ thấy các em đã làm tốt
việc xác định được các thành phần câu....cơ và
các em tiếp tục tìm hiểu đặc điểm của 2 thành
phần chính: CN, VN trong câu. Trước hết cơ
cùng các em tìm hiểu một trong 2 thành phần
chính của câu đó là vị ngữ
GV chuyển mục II…
GV cho học sinh tìm hiểu lại ví dụ: 7 câu
II. Vị ngữ:
Trong 7 câu vừa xác định CN, VN, TN. Các 1. Ví dụ.
em chú ý vào VN. Các em lại tiếp tục thảo luận
xem vị ngữ của từng câu có cấu tạo như thế

nào?
- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm:
+ Hình thức: Nhóm nhỏ theo bàn
+ Nội dung: Xác định cấu tạo của vị ngữ
trong từng câu? (Vị ngữ là một từ hay cụm
từ? Thuộc từ loại gì? Cụm từ gì?)
+ Thời gian: 5 phút
GV: Phát phiếu học tập
- HS trao đổi, thảo luận->cử thư kí ghi chép->
Đại diện một nhóm trình bày


– GV gọi 1,2 nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Các em đã xác định đúng cấu tạo của vị ngữ và
cô cũng đồng ý với các em.
GV: Qua việc phân tích ví dụ, ta thấy vị ngữ có
thể được cấu tạo 1 từ hoặc 1 cụm từ.
?Vậy em thấy VN thường được cấu tạo bởi
những từ hay cụm từ loại nào?
- VN thường là ĐT, CĐT, TT, CTT, DT, CDT.
?Em hãy chú ý quan sát vào vị ngữ của câu
2, chúng ta vừa xác định vị ngữ là 2 cụm ĐT.
Vậy đứng trước 2 CĐT là từ nào?
- Từ đã
?Từ đã thuộc từ loại nào mà em đã được
học?
- Phó từ chỉ quan hệ thời gian.
?Vậy qua đây, em thấy VN có khả năng kết
hợp được với từ loại nào đứng trước nó?
- Phó từ chỉ quan hệ thời gian

GV: Ngồi từ đã cịn có các phó từ chỉ quan hệ
thời gian như: sẽ, đang, vừa, sắp, mới....
?Câu 1 có 1 VN là động từ, câu 2 có 2 VN là
2 CĐT. Em có nhận xét gì về số lượng vị ngữ
trong câu ?
? Các em chú ý vào 4 câu sau đặt câu hỏi cho
thành phần vị ngữ?
1. Gió làm sao?
2. Chiều nay tơi làm gì?
3. Mẹ của em là gì?
4. Cả làng như thế nào?
?Vậy VN thường trả lời cho câu hỏi nào?
- VN thường trả lời cho các câu hỏi: Làm sao?
Như thế nào? Làm gì? Là gì?
GV chốt: Qua các ví dụ vừa phân tích, chúng
ta đã tìm hiểu được về cấu tạo của VN, khả
năng kết hợp của vị ngữ, câu hỏi tìm ra vị ngữ.
Đó là những đặc điểm cơ bản của VN.
?Em thấy thành phần vị ngữ có những đặc
điểm gì?
- HS nhắc lại.
GV: Đó cũng chính là phần ghi nhớ trong bài
học. Mời một em đọc to phần ghi nhớ sgk/tr93
GV chuyển mục III. Chủ ngữ
+câu 1, 2, 3 ở ví dụ vừa phân tích

- Vị ngữ là ĐT, CĐT, TT,
CTT, DT, CDT.

- VN khả năng kết hợp với

phó từ chỉ quan hệ thời
gian
- Câu có thể có 1 hoặc
nhiều vị ngữ.

- VN trả lời cho câu hỏi:
Làm sao? Như thế nào?
Làm gì? Là gì?

2. Ghi nhớ: (Sgk/tr93)
III. Chủ ngữ:
1. Ví dụ


- GV hướng dẫn HS tiếp tục thảo luận
nhóm:
+ Hình thức: Nhóm nhỏ theo bàn
+ Nội dung: Xác định cấu tạo của vị ngữ
trong từng câu? (Vị ngữ là một từ hay cụm
từ? Thuộc từ loại gì? Cụm từ gì?)
+ Thời gian: 3 phút
- HS trao đổi, thảo luận->cử thư kí ghi chép->
Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung ý kiến
?Trong từng câu ở ví dụ, em xác định được
chủ ngữ dùng để làm gì ?
- Chủ ngữ nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt
động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị
ngữ.
?Tương tự như thành phần vị ngữ, em xác
định cấu tạo của chủ ngữ trong từng câu?

(Chủ ngữ là một từ hay cụm từ, thuộc từ loại
gì ?Cụm từ gì ?)
1. 1 DT
2. 1 Đại từ
3. 1 CDT
4. 2 CN-2 TT
5. 1 ĐT
? Qua những ví dụ này, em thấy CN được
cấu tạo bởi từ hay cụm từ loại nào?
- Chủ ngữ thường là DT, đại từ, CDT cũng có
khi là ĐT, TT
?Hãy quan sát vào các thành phần chủ ngữ
ở phần ví dụ vừa phân tích. Em có nhận xét
gì về số lượng CN trong câu?
- Câu có thể có một hoặc nhiều CN.
?Em hãy đặt câu hỏi cho thành phần CN?
- Cái gì thổi?
- Ai đã học bài và làm bài?
- Con gì rất xinh?
?Vậy CN thường trả lời cho câu hỏi nào?
GV chốt: Qua các ví dụ vừa phân tích, chúng
ta đã tìm hiểu được CN là gì, cấu tạo của CN
như thế nào? Và những câu hỏi tìm ra CN.
? Qua phân tích ví dụ, em thấy chủ ngữ có
những đặc điểm nổi bật nào?
+ Đây cũng chính là phần ghi nhớ trong bài
học ngày hôm nay.

*Nhận xét
- Chủ ngữ nêu tên sự vật,

hiện tượng …

- Chủ ngữ là 1 từ hoặc 1
cụm từ

- Câu có thể có 1 hoặc
nhiều chủ ngữ.
- VN trả lời cho câu hỏi:
Ai? Cái gì? Con gì?


+ HS đọc ghi nhớ.
GV: Chốt lại kiến thức cần khắc sâu của bài…. 2. Ghi nhớ (Sgk/tr93)
Chuyển sang phần luyện tập
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG:
Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được kiến thức phần lí thuyết để làm bài tập
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật: Động não.
- Thời gian: 7 phút
- GV chiếu bài tập 1
IV. Luyện tập.
- HS đọc
Bài tập 1:
GV cho học sinh phân tích câu 2 còn lại học
sinh về nhà tự làm.
+ GV chiếu câu 2 cho hs làm.
- Đơi càng tơi /mẫm bóng.
CN (CDT) VN(TT)
?Xác định TN, CN, VN trong câu văn sau?

- Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thống/
mái
TN
VN
đình, mái chùa cổ kính.
CN
?Nhận xét về vị trí chủ ngữ, vị ngữ trong
câu?
GV lưu ý: Câu văn thứ 3 có cấu trúc đảo VN
lên trước CN. Cách đảo này là do dụng ý của
nhà văn muốn tạo ấn tượng về trạng thái của
sự vật lúc ẩn lúc hiện -> gợi hình ảnh. Vậy khi
viết văn cần linh hoạt trong việc sắp xếp trật tự
các thành phần chính trong câu. Khơng phải
lúc nào cũng cứng nhắc CN trước, vị ngữ sau.
Sử dụng câu linh hoạt sẽ giúp cho lời văn thêm
uyển chuyển, sinh động.
Bài tập 2: (Sgk/tr94)
- GV chiếu BT2
- HS đọc
Bài tập 2: Đặt câu theo yêu cầu sau:
a. Một câu có vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm
gì? để kể lại một việc tốt mà em hoặc bạn em
mới làm được.
b. Một câu có vị ngữ trả lời cho câu hỏi Như
thế nào? để tả hình dáng hoặc tính tình đáng
yêu của một bạn trong lớp em.


GV hướng dẫn học sinh làm BT:

- Trả lời câu hỏi Làm gì? thường là động từ
hoặc cụm động từ.
- Trả lời câu hỏi Như thế nào? thường là tính
từ hoặc cụm tính từ.
- HS làm việc độc lập, suy nghĩ và đặt câu.
- GV gọi 2 hs lên bảng đặt câu và xác định
thành phần câu.
- HS khác bổ sung, nhận xét
GV nhận xét
GV chiếu bài tập bổ sung:
- Thảo luận cặp đôi.
Bài tập bổ sung: Hãy nối thành phần chính chủ
ngữ ở cột 1 với thành phần chính vị ngữ ở cột 2
(nếu được) để tạo thành câu hoàn chỉnh.

Cột 1 (Chủ ngữ)
Cột 2 (vị ngữ)
1. Những chú dế liếm trên bãi cát.
mèn
như một dải lựa mền mại
2. Dịng sơng
ơm lấy xóm làng.
3. Những
sóng

cứ chảy quanh co dọc
con những núi cao sừng sững.

?Tại sao em không nối CN “Những chú dế
mèn?” với một bộ phận vị ngữ nào ở cột 2?

- CN không phù hợp với đặc điểm, hoạt động,
trạng thái, tính chất…được miêu tả ở cột 2->
khơng thể nối được, không thể tạo câu được.
GV chốt: Vậy, khi viết câu em cần chú ý đến
mối quan hệ ý nghĩa giữa bộ phận CN và VN.
Tránh trường hợp bộ phận CN và VN khơng có
mối quan hệ ý nghĩa, khơng diễn đạt trọn vẹn
một ý (có thể cấu tạo ngữ pháp vẫn đúng),
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào việc tạo lập văn bản
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Thời gian: 1 phút.
?Viết một đoạn văn (ít nhất 4 câu) miêu tả
cảnh mùa xuân. Xác định chủ ngữ, vị ngữ
của các câu trong đoạn văn.
- GV định hướng cho HS cách viết rồi giao về


nhà
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG:
Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh có sự tìm tịi, sáng tạo trong bài học.
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Thời gian: 1 phút.
? Sưu tầm những câu văn miêu tả hay và tập
phân tích cấu tạo câu.
- GV giao về nhà
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG:
4. Củng cố:
?Em cần ghi nhớ những kiến thức nào trong giờ học hôm nay?

- GV chốt ý toàn bài.
5. Hướng dẫn HS học ở nhà:
- Học bài và làm bài tập.
- Chuẩn bị bài: Câu trần thuật đơn.
********************************************************


LỚP 7:

Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 107: CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I. Mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu các bước làm bài văn lập luận giải thích. Biết được
những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
2. Kỹ năng:
Rèn cho HS các kĩ năng tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần,
các đoạn trong bài văn giải thích.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tự giác trong học tập, biết cách làm một
bài lập luận giải thích, có ý thức tránh các lỗi thường gặp.
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp tiếng Việt.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Lập kế hoạch dạy học, máy chiếu, phiếu học tập cho HS, bài tập
bổ sung, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra:

3. Các hoạt động dạy học:
*Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình
- Thời gian: 1 phút
Cho 2 đề văn sau:
Đề 1. Chứng minh rằng nhân dân ta từ xưa đến nay ln ln sống theo
đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Đề 2. Giải thích nội dung câu tục ngữ “Có cơng mài sắt có ngày nên
kim”.
?So sánh hai đề bài trên về kiểu bài?
?Mục đích của kiểu bài lập luận chứng minh là gì? Cịn kiểu bài giải
thích?
GV dẫn vào bài mới: Quy trình làm một bài văn lập luận giải thích về
cơ bản cũng giống như một bài văn lập luận chứng minh. Chính vì sự khác
nhau về mục đích của từng kiểu bài nên bài văn lập luận giải thích vẫn có
những nét riêng, điều này được thể hiện ngay ở trong từng bước làm bài văn.
Giờ học hôm nay cô cùng các em đi tìm hiểu…


Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức bài học
- Mục tiêu: HS nắm được các bước làm bài văn lập luận giải thích.
- Phương pháp: Phân tích tình huống, thảo luận nhóm, quy nạp
- Kỹ thuật: Động não, thảo luận, thực hành.
- Thời gian: 20 phút
Khi làm bất kì một bài TLV nào, chúng ta cũng I. Các bước làm bài văn
cần xác định các bước cơ bản cần thực hiện và lập luận giải thích.
nắm được quy trình các bước ấy.

? Khi làm văn, em thường làm những công việc 1. Ví dụ:
gì ?
HS nêu các bước thực hiện
Để hiểu được cách làm bài văn lập luận GT, cơ
trị chúng ta cùng tìm hiểu ví dụ sau đây
? Các em chú ý vào sgk, cô mời một bạn đọc
cho cô đề bài văn đã cho trong sách giáo khoa
trang…
Đề bài: Nhân dân ta có
- HS đọc đề bài Sgk – GV chiếu bảng ghi đề bài
câu tục ngữ:“Đi một ngày
Khi nhận được đề TLV, bước đầu tiên người viết đàng, học một sàng
phải thực hiện là tìm hiểu đề và tìm ý. Khi tìm khơn”. Hãy giải thích nội
hiểu đề bài, ta cần chú ý các từ ngữ có trong đề dung câu tục ngữ đó.
để xác định đúng, đủ yêu cầu đề ra
a. Tìm hiểu đề và tìm ý.
? Vậy các em hãy đọc kĩ đề, tìm xem từ ngữ nào
giúp em xác định được yêu cầu về kiểu bài?
- HS: Từ “giải thích ”
*Tìm hiểu đề:
- GV chiếu: Kiểu bài giải thích
- Xác định kiểu bài
? Xác định được vấn đề nghị luận thì bài giải - Xác định vấn đề cần giải
thích mới đúng hướng. Vậy theo em, những từ thích
ngữ nào nêu vấn đề cần giải thích?
- “Đi một ngày... khôn ”
- Vấn đề cần GT nằm ở nội dung câu tục ngữ.
- GV chiếu: Vấn đề giải thích: Nội dung câu tục
ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khơn”
? Qua VD phân tích, em nhận ra khi tìm hiểu

đề bài GT chúng ta sẽ làm gì ?
Đọc kĩ đề, tìm từ ngữ nêu yêu cầu về kiểu bài,
yêu cầu về nội dung cần giải thích. Nếu làm tốt
việc này thì các em sẽ tránh được lỗi lạc đề.
?Để hiểu nội dung vấn đề, chúng ta cần giải
thích ý nghĩa câu tục ngữ “Đi một... ”. Nếu em
muốn nhờ bạn giải thích ý nghĩa câu tục ngữ
này, em sẽ đặt câu hỏi gì để nhờ bạn trả lời?
- HS trả lời, bổ sung


- GV định hướng các câu hỏi có thể đặt ra
? Giả sử em là người được hỏi những câu này,
em sẽ giải thích như thế nào cho bạn hiểu?.
? “Đi ngày đàng” là gì ? “Sàng khơn” nghĩa là
gì?
- Ông cha ta đưa ra lời khuyên gì trong câu tục
ngữ?
- HS thảo luận, báo cáo kết quả, bổ sung
? Dựa vào đâu mà em có thể trả lời được các
câu hỏi như vậy?
- HS: Dựa vào hiểu biết, vào thực tế cuộc sống,
qua sách vở,...
- GV nhận xét, bổ sung, chiếu ý trả lời tương ứng
các câu hỏi (bên phải bảng chiếu, cạnh câu hỏi
- Đi ra ngoài, đi đây đó - mở rộng khơng gian
sống....
- Sàng khơn : Bài học kinh nghiệm, trí tuệ dân
gian ta thu lượm được, học hỏi được khi ra
ngồi,...

?Tìm cho cơ một câu ca dao hoặc tục ngữ cũng
có nghĩa đi nhiều thì hiểu biết sẽ rộng?
Đi cho biết đó biết đây
Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn.
?Việc đặt ra câu hỏi và trả lời câu hỏi, tìm câu
có nội dung tương tự như cơ trị chúng ta vừa
làm chính là tìm ý. Vậy thì em thấy có thể tìm ý
cho bài văn giải thích bằng cách nào?
(GV gợi ý : Như cơ vừa đặt câu hỏi cho các em
tìm ý trả lời.
- Chốt qua bảng chiếu vừa hồn thiện: Có thể tìm
ý cho bài giải thích bằng cách đặt câu hỏi
như:.............
Ngồi ra ta cịn có thể đặt các câu hỏi khác như:
tại sao? Như thế nào? Cần làm gì?..vv...vv để tìm
ý.
- Có những vấn đề phải tìm hiểu nghĩa đen, nghĩa
bóng, những mặt, những khía cạnh của vấn đề,
liên hệ với những câu khác.
? Chúng ta vừa thực hiện tìm ý cho bài giải
thích. Theo em thì việc tìm ý có tác dụng gì?
- Định hướng đúng theo yêu cầu; tránh lỗi thiếu
ý, thừ ý, lạc ý. Các em cần chú trọng bước này
khi làm văn.

* Tìm ý:
Tìm hiểu ý nghĩa vấn đề
bằng cách đặt câu hỏi, liên
hệ.



? Khi tìm hiểu đề và tìm ý, người viết cần sắp
xếp các ý sao cho thật logic và khoa học. Để
làm được điều đó, chúng ta phải thực hiện
bước tiếp theo - đó là làm gì? (lập dàn bài hay
cịn gọi là dàn ý)
GV: chuyển ý sang b
? Thơng thường, một bài tập làm văn có bố cục
gồm mấy phần? Là những phần nào?
- 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- GV chiếu trang có các ý đã tìm được (bỏ câu
hỏi)
? Nhìn các ý trên bảng chiếu, theo em, các ý
này sẽ nằm ở phần nào của dàn bài giải thích
câu “Đi….”?
- GV chiếu một dàn bài mới có các ý của TB, cịn
MB và KB trống, chỉ có đề mục
GV dẫn : Vậy là cơ có 1 dàn bài chưa đầy đủ.
Mới chỉ có các ý của TB mà cơ chưa có nội dung
của MB và KB. Cơ nhờ các em hồn thiện dàn
bài này qua hoạt động nhóm.
THẢO LUẬN NHĨM
- Hình thức thảo luận: theo nhóm bàn
- Nội dung: Thêm ý vào phần MB, KB để có dàn
bài hồn chỉnh cho đề sau : Nhân dân ta có câu
tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng
khơn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.
- Các nhóm tự cử nhóm trưởng để điều hành thảo
luận, thư kí để ghi lại nội dung thảo luận đã thống
nhất.

- Thời gian: 3’
- GV phát phiếu học tập:
- Học sinh thảo luận, báo cáo, nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, chiếu dàn bài hoàn chỉnh:
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần giải thích: Đi nhiều sẽ
mở rộng tầm hiểu biết
- Trích dẫn câu tục ngữ
II. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa
tiềm ẩn sâu xa, bài học trong câu tục ngữ)
- Giải thích vì sao đi nhiều lại giúp ta mở rộng
tầm hiểu biết
(Có thể đưa thêm cách thực hiện bài học nêu

b. Lập dàn ý

I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần
giải thích: Đi nhiều sẽ mở
rộng tầm hiểu biết
- Trích dẫn câu tục ngữ
II. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu
tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa
tiềm ẩn sâu xa, bài học
trong câu tục ngữ)


trong câu tục ngữ)

III. Kết bài:
- Khẳng định bài học đúng đắn trong câu tục ngữ
- Liên hệ bản thân
? Chú ý vào dàn bài trên, em thấy từng phần
của bài văn giải thích có nhiệm vụ gì?
HS bày tỏ ý kiến, GV chốt bằng cách ghi nhiệm
vụ từng phần tương ứng
? Em nhận xét gì về cách sắp xếp các ý trong
dàn bài này?
Sắp xếp hợp lí vì các ý được trình bày từ dễ đến
khó, phù hợp với tư duy nhận thức của con
người; làm rõ ý nghĩa của câu tục ngữ.
? Theo em, việc lập dàn bài cho một bài văn lập
luận giải thích có tác dụng gì?
Đây là việc làm rất cần thiết, có tác dụng định
hướng, xác định rõ những luận điểm cần triển
khai trong bài GT.
GV chốt - chuyển ý
GV dẫn: Để mở bài cho đề gải thích câu tục ngữ
“Đi một….”, có 3 mở bài như sau...; chiếu 3 đoạn
mở bài Sgk/tr 85. HS đọc
? Ba mở bài này đều đáp ứng được yêu cầu của
bài giải thích là nêu vấn đề giải thích và trích
dẫn câu tục ngữ. Thế nhưng, cách viết của 3
mở bài lại khác nhau. Em hãy chỉ rõ sự khác
nhau ấy?
- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét, chốt điểm riêng của mỗi mở bài
qua bảng chiếu (3 cách viết theo SGK)
? Ba mở bài được viết theo 3 cách khác nhau và

đây cũng là 3 cách mở bài thường gặp trong
văn giải thích. Đó là những cách mở bài nào?
- Chốt 3 cách mở bài: đi thẳng vào vấn đề; đối
lập hoàn cảnh với ý thức; nhìn từ chung đến
riêng. Tuy nhiên trong quá trình luyện tập, Cần
chọn cách viết phù hợp với vấn đề, phù hợp khả
năng của chính mình; các em hãy cố gắng suy
nghĩ để có cách viết riêng, sáng tạo hơn.
GV chiếu đoạn văn (có cả MB, 2 đoạn TB và KB
tương ứng), cho HS đọc
- Chỉ vào 1 đoạn TB.
? Đoạn văn này giải thích câu tục ngữ bằng

- Giải thích vì sao đi nhiều
lại giúp ta mở rộng tầm
hiểu biết
(Có thể đưa thêm cách
thực hiện bài học nêu
trong câu tục ngữ)
III. Kết bài:
- Khẳng định bài học
đúng đắn trong câu tục
ngữ
- Liên hệ bản thân

c. Viết bài
Dùng lí lẽ, dẫn chứng để
triển khai dàn ý thành các
đoạn văn.



cách nào? Có tác dụng gì? (nêu định nghĩa, khái
niệm,...; đặt câu hỏi trước rồi giải thích - làm rõ ý
nghĩa câu tục ngữ)
GV: Nhìn chung các đoạn văn giải thích ở TB
thường viết theo kết cấu là: nêu luận điểm rồi
triển khai luận cứ bằng nhiều cách lập luận giải
thích sao cho phù hợp.
GV chỉ đoạn KB
? Kết bài khẳng định điều gì?
? Đọc các đoạn văn, em nhận ra đoạn mở bài
và các đoạn thân bài có quan hệ như thế nào
với nhau?
- HS trả lời (liên kết, cùng hướng về vấn đề cần
giải thích mà trong đó: MB sẽ nêu vấn đề GT, TB
sẽ giải thích cụ thể bằng các luận điểm còn KB sẽ
khẳng định vấn đề.)- đây là liên kết nội dung
? Tuy nhiên, các đoạn trong bài văn GT không
chỉ liên kết về nội dung mà cịn liên kết về hình
thức. Em hãy chỉ ra các từ ngữ liên kết giữa
các đoạn trong văn bản này?
- Từ ‘‘thật vậy’’, “nhưng”
Chốt: Như vậy, khi viết văn giải thích, các đoạn d. Đọc lại và sửa chữa
phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Các đoạn
phải hướng về nội dung cần giải thích. Ta có thể
sử dụng các từ ngữ để liên kết như: thật vậy,
nhưng, khơng chỉ...mà cịn..., nói tóm lại,.... Làm
được điều này, các em sẽ có bài văn giải thích rõ
ràng, mạch lạc.
? Thường khi viết xong bài rồi, trước khi nộp

bài em sẽ làm gì ?
- Đọc và chỉnh sửa
GV hỏi 1-2 HS (Nếu học sinh trả lời có thì khen
và hỏi
?Vậy khi đọc lại bài em thấy có tác dụng gì ?
-phát hiện lỗi và kịp thời sửa chữa; Nếu hs trả
lời khơng thì gv nhắc nhở hs cần thực hiện)
?Tại sao ta cần đọc và sửa lỗi nếu có trong bài?
Hs suy nghĩ trả lời
- GV lưu ý cho HS: Để tránh lỗi, kịp thời sửa lỗi
nhằm làm cho chất lượng bài viết tốt hơn; là thói
quen tốt cần có trong học tập: cẩn thận, sẽ rút
kinh nghiệm cho mình khi viết bài sau.
?Qua tìm hiểu cách làm bài văn lập luận giải


thích, em thấy cần thực hiện mấy bước? Lưu ý
gì ở từng bước ?
GV chốt ý - HS đọc ghi nhớ
Chốt ý toàn bài, chuyển mục II
2. Ghi nhớ: (Sgk/tr86)
*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập
- Mục tiêu: HS biết vận dụng lí thuyết làm được bài tập
- Phương pháp: Vấn đáp, thực hành, động não
- Thời gian: 12’
*GV đưa 1 đề giải thích dùng từ “em hiểu như II. Luyện tập
thế nào”
Bài tập 1:
Chiếu đề bài :
“Mùa xuân là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.”
Em hiểu hai câu thơ trên của Bác như thế nào?
?Đọc kĩ đề bài, dựa vào từ ngữ có trong đề, em
thấy đề bài đặt ra yêu cầu gì về kiểu bài?
Lập luận giải thích.
? Hãy tìm từ ngữ nêu kiểu bài cần viết?
“Em hiểu…”
GV lưu ý lệnh GT có thể diễn đạt khác nhau như:
hãy giải thích, hiểu thế nào, tìm hiểu xem...
- Chiếu 1 mở bài chưa đạt, dẫn MB của đề nào
Bài tập 2:
? Khi viết mở bài cho đề: Nhân dân ta có câu
tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng
khơn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.
Có một bạn đã viết đoạn văn mở bài như sau
“Kiến thức luôn là thứ vô tận đối với mỗi người.
Chúng ta càng tìm hiểu thì càng thấy có nhiều thứ
chưa biết và muốn biết. Sự tìm tịi, học hỏi từ mọi
người, từ thế giới bên ngồi ln rất cần thiết.”
HS đọc mở bài
?Em có đồng ý với cách viết mở bài này khơng?
Vì sao ?
- MB thiếu câu dẫn về câu tục ngữ “Đi một…”
?Em sẽ sửa lại mở bài trên thế nào ?
- HS và GV nhận xét
GV chiếu mở bài đã hoàn thiện, nhấn mạnh yêu
cầu MB trong văn nghị luận nói chung và văn GT
nói riêng: phải có phần DẪN và NHẬP. Nếu vấn
đề nằm trong câu tục ngữ, danh ngơn,... thì phải
trích dẫn lại câu tục ngữ, danh ngơn ấy.

*Điều chỉnh, bổ sung:


Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ hơn kiến thức bài học
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Thời gian: 1 phút
? Em hãy viết thêm một đoạn kết bài cho đề bài: Bài tập 3:
Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày
đàng, học một sàng khơn”. Hãy giải thích nội
dung câu tục ngữ đó.
HS viết bài, đọc trước lớp
HS, GV nhận xét
*Điều chỉnh, bổ sung:
Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng
- Mục tiêu: Giúp HS hiểu thêm về nội dung kiến thức bài học
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Thời gian: 1 phút
Sưu tầm thêm các bài văn giải thích.
GV giao về nhà
*Điều chỉnh, bổ sung:
4. Củng cố:
? Cần ghi nhớ các bước nào khi làm văn giải thích?
- GV khái quát bài bằng sơ đồ.
5. Hướng dẫn học sinh tự học
- Học thuộc ghi nhớ SGK/ 86
- Hoàn thành các đoạn văn phần mở bài, thân bài và kết bài cho đề văn
- Sưu tầm các đoạn văn, bài văn về lập luận giải thích để tham khảo.
- Chuẩn bị bài Luyện tập lập luận giải thích theo gợi ý SGK/87
************************************************



LỚP 8:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 29
Văn bản
CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
(Trích)
(O Hen-ri)
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một t/p truyện ngắn hiện đại Mĩ.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác
phẩm tự sự để đọc - hiểu t/p.
3. Thái độ: Giáo dục HS
- Niềm cảm thông đối với những nỗi bất hạnh của những người nghèo.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Tự quản bản thân, hợp tác, tư duy sáng tạo, thưởng thức văn học thẩm
mĩ, tiếp nhận văn bản.
II. Chuẩn bị dạy học:
1. GV: Lập KHDH, chân dung nhà văn O Hen-ri, một số tác phẩm của
ông.
2. HS: Học bài; Soạn bài, đọc trước văn bản
III. Thiết kế các hoạt động dạy, học:
1. Tổ chức:
8B:
2. Kiểm tra bài cũ:
?Em hãy phân tích những ưu điểm và nhược điểm của nhân vật Đônki-hô-tê và nhân vật Xan-chơ Pan-xa qua đoạn trích “Đánh nhau với ...”?

Nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích là gì?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS
- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình
- Thời gian: 1’
* GV chiếu 1 số hình ảnh về nước Mỹ và nêu câu hỏi : Những hình ảnh
vừa rồi gợi cho em nghĩ đến quốc gia nào ?
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài mới.
GV: Mỹ không chỉ là một đất nước hùng mạnh về kinh tế, quân sự mà nơi
đây còn sản sinh ra những nhà văn kiệt xuất như: Hê-min quây, Giắc-lơn-đơn
…Trong đó tên tuổi của Ơ-Hen –ri nổi lên như một tác giả tài danh. “ Chiếc lá
cuối cùng” là một trong những truyện ngắn hướng vào cuộc sống nghèo khổ
bất hạnh của người dân Mỹ, chúng ta được học hôm nay.
*Điều chỉnh, bổ sung:


Hoạt động của GV, HS
Nội dung
*Hoạt động 2: HD HS tiếp nhận văn bản
- Mục tiêu: Giúp HS nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một t/p truyện ngắn
hiện đại Mĩ. Lịng cảm thơng, sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo. Ý nghĩa
của t/p nghệ thuật vì cuộc sống của con người.
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, tái hiện, giảng bình.
- Kỹ thuật: Động não, thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút
- Thời gian: 40’
Gọi 1 HS đọc chú thích SGK/89?
I. Tìm hiểu chung về văn
?Tóm tắt những nét chính về nhà văn Mỹ bn.
O.Henri?

1. Tỏc gi
GV: - Tên thật: Uy Liêm- Xet-nay Po-tơ. - O.Henri (1862-1910), là
O Hen-ri (1862-1910). Cha là thầy thuốc, mẹ nhà văn Mỹ chuyên viết
qua đời khi ông mới lên 3. Thuở nhỏ, ông không truyện ngắn.
được học hành nhiều, năm 15 tuổi đã phải thôi
học đến làm việc tại một hiệu thuốc của chú
ruột, sau đó phải làm nhiều nghề khác nhau để
kiếm sống như nhân viên kế toán, vẽ tranh, thủ
quỹ ngân hàng. Cuộc đời OHen- ri có nhiều bất
hạnh, con đầu lịng mất khi cịn nhỏ, vợ mất.
Bản thân ơng bị bắt giam vì bị tố cáo lấy tiền
công quỹ ngân hàng, hết án 5 năm tù. 1901 ra tù
ông kiếm sống bằng cách viết truyện cho nhiều - Truyện ngắn của ông
hướng về cuộc sống
tạp chí.
?Nét nổi bật trong phong cách viết của tác giả nghèo khổ, bất hạnh của
người dân Mỹ.
là gì?
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và sáng
tác nhiều.
+ Năm 1904 viết 65 truyện.
+ Năm 1905 viết 50 truyện.
=>Trong khoảng 10 năm, ơng có 1 khối lượng
đồ sộ với 300 truyện.Truyện của ông phong phú,
đa dạng nhiều đề tài, nhưng phần lớn hướng vào
c/s nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mỹ.
- Tốt lên tinh thần nhân đạo, tình thương u
người nghèo khổ. 10 năm sau khi ông qua đời,
2. Văn bản:
hội NT&KH Mỹ lấy tên ông làm giải thưởng

- Xuất xứ: Trích trong
cho 3 truyện ngắn hay nhất hằng năm.
phần cuối truyện Chiếc lá
- Rất nhiều cuốn sách viết về cuộc đời và sự
cuối cùng.
nghiệp của ông.
- Thể loại: Truyện ngắn.
?Nêu sự hiểu biết của em về văn bản?
- Đọc và tìm hiểu chú
?Cho biết thể loại của văn bản?


- Truyện ngắn
*Hướng dẫn giọng đọc. Giải nghĩa các từ khó,
chú ý: 2,3,4,6,7
?Nêu phương thức biểu đạt của văn bản?
?Tóm tắt VB?
Giôn –xi ốm nặng và nằm đợi chiếc lá cuối cùng
của cây thường xuân bên cửa sổ rụng, khi đó cơ
sẽ chết. Nhưng qua một buổi sáng và một đêm
mưa gió phũ phàng , chiếc lá cuối cùng vẫn k
rụng. Điều đó khiến Giơn-xi thóat khỏi ý nghĩ về
cái chết.
Xiu đã cho Giơn –xi biết chiếc lá cuối cùng
chính là bức tranh của họa sĩ già Bơ-men đã bí
mật vẽ trong một đêm mưa gió để cứu Giơn-xi,
và cụ đã bị chết vì sưng phổi .
? Truyện được viết theo trình tự nào?
-Trình tự thời gian
? Trình tự thời gian có tác dụng gì cho câu

chuyện?
- sự việc tiếp nối có nguyên nhân, diễn biến và
kết thúc
? Từ đó em hãy nêu bố cục của văn bản?
Đoạn 1: Từ đầu -> giả làm tảng đá: cụ Bơ-men
và Xiu lên gác thăm Giơn-xi. Hai người lo sợ
nhìn những chiếc lá cuối cùng trên dây leo
thường xuân ngoài cửa sổ.
Đoạn 2 : Tiếp theo -> thế thôi: hai ngày trôi qua,
chiếc lá vẫn không rụng và Giôn-xi đã qua cơn
nguy hiểm.
Đoạn 3 : Cịn lại: Xiu kể cho Giơn-xi về cái chết
bất ngờ của cụ Bơ-men.
? Đoạn trích gồm những nhân vật nào?ai là
nhân vật chính?
GV chuyển ý:
GV hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản
?Theo dõi phần đầu văn bản em thấy Giơn Xi
làm nghề gì cơ đang ở trong hồn cảnh như
thế nào?
- Họa sĩ nghèo, bị bệnh viêm phổi nặng.
? Tình trạng ấy khiến cơ có suy nghĩ ra sao?
- Tâm trạng chán nản, mỏi mệt, thất vọng, nghĩ
rằng khi chiếc lá cuối cùng rụng thì mình sẽ
chết.

thích
- Phương thức biểu đạt:
Tự sự, miêu tả và biểu
cảm.


- Bố cục: 3 phần

II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Giôn - xi
*Hoàn cảnh:
- Họa sĩ nghèo, bị bệnh
viêm phổi nặng.


-> Tội nghiêp, đáng thương
GV: ở thời kì đó bệnh sưng phổi là 1 căn bệnh
khó chữa thường xuất hiện vào mùa đông giá
rét.
GV: Tác gỉa xây dựng c/c trong 1 tình huống, 1
h/c đặc biệt để nhân vật mắc bệnh rất nặng ->
chờ chết.
? Việc XD tình huống đặc biệt có tác dụng gì?
- gây hứng thú lơi cuốn độc giả -> đây cũng là
phong các sáng tác của Ohenri.
? Bệnh tình của Giơn xi thể hiện qua từ ngữ
nào? chúng thuộc từ loại nào? – tõ l¸y tượng
hình, láy tượng thanh
? Em hiểu ntn về từ “thều thào” và “thẫn
thờ”?
- Thều thào: nói yếu ớt.
- Thẫn thờ: ở tình trạng gần như k s/n gì.
? Những từ láy này giúp em hình dung ntn về
G trong buổi sáng hơm ấy?
- Một cơ gái trong tình trạng sức khoẻ yếu ớt,

gần như cạn kiệt sức sống.
? Tình trạng ấy khiến cơ hoạ sĩ trẻ này có tâm
trạng gì ? (chán nản, mệt mỏi)
? Cơ đã có hành động ntn (yêu cầu Xiu làm
gì)?
 hành động: kéo mành lên
GV: đọc “ Nhưng ơ kìa….mươi bộ”
? Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt
nào? - miêu tả
? G ra lệnh kéo mành lên, cơ đang chờ điều
gì?
- Cơ muốn nhìn xem chiếc lá thường xuân bên
của sổ đã rụng chưa – chờ đợi giây phút chia tay
với cuộc đời.
? Cơ có suy nghĩ gì khi nhìn thấy lá thường
xuân?
* Suy nghĩ: Khi chiếc lá cuối cùng của cây
thường xuân rụng nốt thì cơ sẽ lìa đời.
? Suy nghĩ của Giơn-xi: khi chiếc lá cuối cùng
rụng thì cùng lúc đó cơ sẽ chết!... nói lên tâm
trạng gì của cơ?
- TT tuyệt vọng khơng cịn tin vào sự sống của
mình

- Tâm trạng chán nản, mỏi
mêt, thất vọng, nghĩ rằng
khi chiếc lá cuối cùng
rụng thì mình sẽ chết.



( Chán sống, thiếu nghị lực )
? Sự tuyệt vọng của cơ có bình thường khơng,
đó là sự tuyệt vọng ntn? – tuyệt vọng đến tuyệt
đỉnh.
? Tác giả dùng chi tiết h/a và thời điểm nào để
miêu tả tâm lí nv?
-Hình ảnh: Cây thường xn
-Thời điểm: mùa đơng
? Em biết gì về cây thường xuân?
- Cây thường xuân: vào mùa đơng nhanh chóng
ngắn ngủi -> h/a độc đáo tinh tế để miêu tả tâm
lí nhân vật.
GV: Từ lâu trong sáng tạo NT chiếc lá là h/a
nhạy cảm, tinh tế để các nghệ sĩ xướng vịnh, ca
ngâm, gửi gắm nỗi niềm.
“ Một lá ngô đồng rụng
Biết mùa thu đã sang”
( Nguyễn Du – Rừng phong thu đã nhuộm mầu
quan san)
- Mùa đông: gợi cảm giác lạnh lẽo ảm đạm.
GV: đọc “ Đó là chiếc lá … bí ẩn của mình”
? trong cơn tuyệt vọng như vậy cơ đã nghĩ gì?
- bng xi sự sống của mình và cơ đã nghĩ
đến cái chết đang đến gần.
- Khi Xiu hỏi Giôn-xi không trả lời vì trong
lịng cơ đang s/n đến một chuyến đi xa xơi bí ẩn.
? Em hiểu chuyến đi xa xơi bí ẩn là gì?
? Chúng ta cảm giác cơ là người ntn? -yếu
đuối
? Qua phân tích ta thấy Giơn xi là người như

thế nào?
- GV chốt ghi bảng:
GV: Sưng phổi là bệnh thường gặp khi trời trở
lạnh và cũng là bệnh phổ biến dễ chữa. Vậy mà
Giôn- xi vừa mắc căn bệnh này thì cơ đã chán
nản, nghĩ ngay đến cái chết, điều đặc biệt là cô
lại gắn sự sống của mình vào chiếc lá cây
thường xuân- loại cây thường dụng lá vào mùa
đông. Suy nghĩ này của cô không chỉ cho thấy
cô là người thiếu nghị lực sống và niềm tin.
? Theo em Gion-xi là người đáng trách hay
đáng thương? Vì sao?
- Vừa đáng thương vừa đáng trách

-> Yếu đuối, thiếu nghị
lực và niềm tin.

*Khi phát hiện thấy chiếc
lá vẫn còn trụ bám kiên
cường:


+ Đáng thương vì Giơn-xi mắc bệnh mà lại
nghèo nên dễ sinh ra tâm trạng muốn chết.
+ Đáng trách vì sự yếu đuối, phó mặc sự sống
của mình cho những chiếc lá mong manh.
GV liên hệ: trong c/s nhất là trong học tập đã
có lúc nào em cảm thấy chán nản, thiếu nghị
lực và niềm tin chưa?
? Những lúc em cảm thấy chán nản thất vọng

làm thế nào em vượt qua?
Giáo viên đọc “Ngày hơm đó... kéo mành lên”
? Lần thứ 2 khi Giôn-xi bảo Xiu kéo tấm mành
lên điều gì đã xảy ra?
– Chiếc lá khơng rụng
? Từ phát hiện đó, Giơn-xi có suy nghĩ và
hành động ntn?
- uống sữa -> có sức sống
- xem nấu nướng->cơng việc nội trợ
- soi gương ->cơ muốn nhìn lại gương mặt mình
- Đan khăn -> thể hiện nữ tính của người con gái
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của Giôn xi -> Lấy lại nghị lực sống,
lúc này ?
vượt qua cái chết
=> Vui vẻ, lạc quan, nhu cầu sống, tình yêu bạn,
yêu nghệ thuật hội hoạ đã trở lại với Giôn-xi ->
tâm trạng hồi sinh.
? Đọc đoạn văn này, em nhận xét gì về nghệ
miêu tả của nhà văn? Nghệ thuật đó giúp em
cảm thấy điều thay đổi nào ở Giơn-xi?
-Tác giả am hiểu tâm lí và miêu tả tâm lí tài tình
GV Cho HS thảo luận nhóm:
- Hình thức: cặp đôi (theo bàn)
- Nội dung: Theo em nguyên nhân nào quyết
định tâm trạng hồi sinh của Giôn xi?
- Thời gian: 3 phút
HS thảo luận GV gọi, các nhóm nhận xét, GV
chốt
- Giôn-xi khỏi bệnh chủ yếu không phải vì tác
dụng của thuốc men, hay sự chăm sóc tận tình

của bạn mà chính từ tâm trạng hồi sinh, cái ý
định muốn sống cứ mạnh dần, ấm dần trong cơ
thể và tâm hồn cô. Nhưng cái quyết định cho sự
thay đổi tâm trạng đó là sự khâm phục, sự gan
góc, kiên cường của chiếc lá. Chiếc lá mong
manh mà lầm lì chống chọi với gió tuyết, với


thiên nhiên khắc nghiệt, bám lấy dây leo, bám
lấy cuộc sống, nhất định không chịu rụng thật
khác xa và trái ngược với ý định buông xuôi,
chán sống, muốn chết của mình. Sự sống dẻo
dai, bền bỉ của lá có thể kích thích tình u sự
sống của con người. -> Người ta có thể chữa
khỏi bệnh bằng nghị lực, bằng tình yêu cuộc
sống, bằng sự đấu tranh để chiến thắng bệnh tật,
con người sống cần phải có nghị lực
-> cần có nghị lực, ý chí, niềm tin trong cuộc
sống
? Nhà văn Ohenri đã dùng thủ pháp NT gì?
- đảo ngược tình huống
GV: Nếu như phần đầu c/c Giôn-xi cứ như ngày
càng tiến dần đến cái chết khiến độc giả thương
cảm lo lắng. Nhưng tình huống bỗng đảo ngược
vào lúc truyện gần kết thúc Giơn-xi trở lại với
lịng y đời, bệnh tình thoát khỏi cơn nguy hiểm
độc giả bất ngờ.
? HS quan sát tranh Em hãy miêu tả lại bức
tranh?
? Chúng ta dự đoán đây là TT nào của Gionxi?

GV: trong lúc tâm trạng của người tuyệt vọng
nhất cũng chính là họ cần tia hy vọng, nếu cho họ
tia hy vọng họ sẽ có nghị lực vượt qua tất cả.
GV chuyển: bên cạnh G cịn có 2 nv ln bên
cơ, giúp đỡ cô trong lúc kk nhất, 1 người biểu
tượng cho TB cao cả, một người xả thân mình
vẽ chiếc lá trong đêm mưa để cứu sống cô, để
hiểu rõ hơn về 2 c/n này giờ sau cta tìm hiểu kĩ
hơn.
*Điều chỉnh, bổ sung:
*Hoạt động 3: Luyện tập
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Thời gian: 1 phút.
Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận
của em về nhân vật Giôn-xi.
GV giao hs về nhà viết
*Điều chỉnh, bổ sung:


*Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục tiêu: Giúp HS có sự tìm tịi sáng tạo trong bài học
- PP, KTDH: Nêu và giải quyết vấn đề
- Thời gian: 1’
? Vì sao Ô hen ri lại đặt tên cho TP của mình là
“chiếc lá cuối cùng? Nếu được đặt tên cho TP,
em sẽ chọn nhan đề nào?
- Ô hen ri đặt tên cho TP của mình nhằm kđ hình
tượng NT chiếc lá có vị trí vơ cùng quan trọng,
nó là đầu mối của sự sống và cái chết, của sự

tuyệt vọng và niềm tin.
- chọn đặt nhan đề cho TP phải bám sát vào sự
việc và nv: VD nv G đã lấy lại niềm tin, nghị lực
và k/k sống thì phải đặt tên: sự hồi sinh của G...
*Điều chỉnh, bổ sung:
Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng:
- Mục tiêu: Hs biết mở rộng liên hệ nd kiến thức
bài học.
- Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, phản
hồi; động não
- Thời gian: 2 phút
HS tìm đọc thêm những tác phẩm khác của
O.Hen- ri.
4. Củng cố:
- Đọc diễn cảm VB
5. Hướng dẫn học sinh tự học bài
- HS: Học bài, tóm tắt t/p.
- Soạn tiếp văn bản.
*************************************************


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×