Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.42 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THAØNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>



<b>LÊ VĂN CHUNG </b>



<b>HIỆU QỦA CỦA PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP GÂY </b>


<b> TÊ TỦY SỐNG - NGOAØI MAØNG CỨNG VỚI </b>


<b>BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG VAØ SUFENTANIL </b>



<b>ĐỂ MỔ THAY KHỚP HÁNG NGƯỜI CAO TUỔI </b>



<b> Chuyên ngành: GÂY MÊ HỒI SỨC </b>


<b> </b>

<b> Mã số: 62.72.33.01 </b>



<b>TOÙM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>


<b>Người hướng dẫn khoa học </b>


<b>PGS. TS. BS. NGUYỄN VĂN CHỪNG </b>
<b>PGS. TS. BS. DƯƠNG VĂN HẢI </b>


<b>Phản biện 1: GS. BS. Nguyễn Thụ: </b>
<b>Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội </b>


<b>Phản biện 2: PGS. TS. BS. Trần Duy Anh: </b>
<b>Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội </b>
<b>Phản biện 3: PGS. TS. BS. Võõ Văn Thành: </b>


<b>Beänh viện Chấn Thương Chỉnh hình, TP Hồ Chí Minh </b>



<b>Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại </b>
<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THAØNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>


<b>vào hồi 13 giơ 30 phút ngày 05 tháng 8 năm 2010 </b>
<b>Có thể tìm hiểu luận án tại: </b>


<b>- Thư viện Quốc gia Việt Nam </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN </b>
<b>ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ </b>


1<i>. Huỳnh Văn Chương, Lê Văn Chung, Nguyễn Trung Cường, Nguyễn </i>


Trung Thành, Huỳnh Văn Bình (2005). “ Kết hợp gây tê ngồi màng cứng
<i>và tê tuỷ sống cho phẫu thuật và giảm đau sau mổ”, Y học TP.HCM, Tập </i>
9(3), tr. 129-135.


2. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừøng(2008). “Gây tê ngoài màng và
<i>gây tê tuỷ sống phối hợp trong phẫu thuật chỉnh hình chi dưới”, Y học </i>


<i>TP.HC M, taäp 12(1), tr. 78-83. </i>


3. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng(2008). “Gây tê phối hợp ngoài
màng cứng và tuỷ sống với Bupivacaine đẳng trương liều thấp và
<i>Sufentanil trong phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi”, Thời sự Y </i>


<i>học, Hội Y Dược học TP.HCM,tập 34, tr. 9-11. </i>


4. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng và cs(2008). “Gây tê tủy sống-
ngoài màng cứng phối hợp với Bupivacaine đẳng trọng liều thấp và


<i>Sufentanil trong phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi”, Hội Gây mê </i>


<i>Hồi sức ViêtNam, tr. 12-17. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>GIỚI THIỆU LUẬN ÁN </b>
<b>1. Đặt vấn đề. </b>


Đối với người cao tuổi (NCT) gãy cổ xương đùi thực sự là một vấn nạn,
bởi vì hầu hết trong số họ đều có tiền sử bệnh lý nội khoa tiềm tàng, hoặc có
bệnh lý nội khoa đang điều trị, đặc biệt là hệ tim mạch và hô hấp


Phẫu thuật gãy cổ xương đùi ở NCT mang tính chất sống cịn giữa tử
vong và tàn phế. Về lĩnh vực gây mê hồi sức, với những phương pháp vơ
cảm đang có hiện nay như gây mê tồn diện, gây tê tủy sống, đều có thể đáp
ứng được nhu cầu vô cảm cho loại phẫu thuật này, nhưng có nhiều biến
chứng, rủi ro về tim mạch và hô hấp xảy ra trong và sau mổ, nhất là đối với
NCT. Như vậy phải chọn phương pháp vô cảm nào để khắc phục đước các
biến chứng nêu trên mà làm giảm bớt kích thích trước mổ, giảm đau hồn
hảo trong mổ và kéo dài giảm đau sau mổ, giảm được các nguy cơ về hô
hấp và tim mạch xung quanh cuộc mổ do các phương pháp vô cảm gây nên.
Phương pháp kết hợp gây tê tuỷ sống-ngoài màng cứng:combined
spinal-epidural (CSE) với Bupivacaine đẳng trọng và Sufentanil có thể đáp ứng
được yêu cầu nêu trên. Tuy nhiên phương pháp này chưa được thực hiện tại
Việt nam cho loại phẫu thuật thay khớp háng ở NCT. Tiến hành đề tài này
tại bệnh viện SAØI GÒN-ITO nhằm mục tiêu:


1. Xác định hiệu qủa của phương pháp kết hợp gây tê tủy sống - ngoài màng
cứng với Bupivacain đẳng trọng và Sufentanil trong và sau mổ thay khớp
háng ở người cao tuổi.



2. Đánh giá tác động của phương pháp vơ cảm này trên tuần hồn, hơ hấp và
các biến chứng.


<b>2. Tính thời sự của đề tài. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tác giả đã áp dụng phương pháp kết hợp gây tê tủy sống – ngoài màng
cứng với Bupicaine đẳng trọng và Sufentanil để mổ và giảm đau sau mổ
thay khớp háng cho 162 bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này.


<b>3. Những đóng góp cho khoa học của luận án. </b>


<i><b>3.1. Gây tê thần kinh đùi “3 trong 1” (thần kinh đùi, thần kinh bịt, </b></i>
thần kinh đùi da ngoài) với Lidocaine 1% bên chi bị gãy nhằm giảm đau tạm
thời để vận chuyển bệnh nhân lên bàn mổ và đặt tư thế nằm nghiêng tiến
hành thực hiện kỹ thuật CSE thuận lợi, vì thế giảm tối thiểu rối loạn huyết
động do đau (có lẽ lần đầu tiên áp dụng kỹ thuật cho loại phẫu thuật này tại
<b>Việt Nam). </b>


3.2. Phương pháp vô cảm kết hợp 2 kỹ thuật tê tủy sống và ngoài
màng cứng với liều thấp thuốc tê Bupivacaine đẳng trọng 3mg , phối hợp với
Sufentanil, ở Việt Nam chưa có tác giả nào trong nước sử dụng phối hợp 2
loại thuốc này. Vì thế giảm tối đa tác dụng phụ của thuốc tê Bupivacaine có
độc tính cao với tim, nhưng có hiệu quả vơ cảm cao trong mổ, giảm đau tốt
sau mổ, đồng thời ổn định về huyết động, hô hấp và tri giác cũng như giảm
<b>biến chứng trong và sau mổ. </b>


3.3. Bupivacaine sử dụng trong nghiên cứu là loại đẳng trọng, có tỷ
trong tương đương với tỷ trọng dịch não tủy. Chính vì thế khi tiêm thuốc vào
khoang dưới màng nhện thuốc không lan rộng theo tư thế bệnh nhân, nhờ đó
mà tư thế bệnh nhân thuận lợi khi thực hiện kỹ thuật CSE và không ảnh


<b>hưởng trên hô hấp và huyết động khi bệnh nhân nằm nghiêng trong mổ. </b>


3.4. Vô cảm tốt trong mổ và giảm đau sau mổ bằng duy trì NMC với
hỗn hợp Bupivacaine 0,1% và Sufentanil 1mcg/ml của kỹ thuật CSE đã có
tác động tốt trên bệnh lý tim mạch ( bệnh mạch vành, bệnh tăng huyết áp)
và bệnh phổi mạn tính xuất hiện trước mổ ở người cao tuổi, góp phần tăng
hiệu quả điều trị các bệnh lý nêu trên ở nhóm tuổi này.


<b> 4. Bố cục của luận án. </b>


<b>Luận án có 116 trang ( chưa kể phụ lục và tài liệu tham khảo) </b>
Bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Chương 1: Tổng quan tài liệu (35 trang, 6 bảng, 9 hình)


- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (12 trang, 2 hình)
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu ( 20 trang, 27 bảng, 12 biểu đồ)
- Chương 4: Bàn luận ( 44 trang, 5 bảng, 1 biểu đồ, 4 hình)


- Kết luận và kiến nghò ( 2 trang)


- Tài liệu tham khảo( 146 bài: 23 bài tiếng Việt, 123 bài tiếng nước ngoài)
- Phụ lục ( bảng đối chiếu thuật ngữ Việt – Anh, phiếu thu thập số liệu,
danh sách bệnh nhân, cơng trình nghiên cứu của tác giả)


<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>


<b>1.1. GÂY MÊ HỒI SỨC Ở NCT BỊ GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI. </b>
<b>1.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. </b>



<i><b> Bệïnh lý tim mạch. </b></i>


Nếu suy tim nặng hoặc suy tim không thuyên giảm dù điều trị đúng
phác đồ và nhồi máu cơ tim mới xảy ra từ 3 đến 6 tháng, phải cân nhắc lợi
hại của cuộc mổ.


<i><b> Bệnh lý hô hấp. </b></i>


Nếu viêm phổi, phải điều trị với kháng sinh, thuốc giãn phế quản và
loãng đờm trước khi mổ, cần ngưng hút thuốc tối thiểu 10 ngày đến 1 tháng
trước mổ (nếu bệnh nhân có hút thuốc), bệnh nhân tập hít thở, vật lý trị liệu
hơ hấp.


<i><b> Bệnh lý nội tiết. </b></i>


Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) thường gặp ở NCT, dễ gây biến chứng
nặng đưa đến tử vong ở giai đoạn hậu phẫu. Những bệnh nhân ĐTĐ thường
hay có tổn thương về tim mạch, thận niệu, thần kinh và thị giác. Những thuốc
hạ đường huyết đường uống bệnh nhân đang sử dụng phải được ngưng tạm
thời và thay bằng Insuline.


<i><b>Tình trạng dinh dưỡng ở NCT. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Phòng ngừa thuyên tắc lấp mạch. </b></i>


Tắc tĩnh mạch hình thành ngay từ khi xảy ra do tác động trực tiếp và/
hoặc một khối máu tụ quanh ổ gãy xương. Vì thế cần phải phòng ngừa ngay
từ khi bệnh nhân mới vào viện bằng Heparine có thời gian bán hủy ngắn.


<b>1.1.2. Phương pháp vơ cảm. </b>


<i><b> Gây mê tồn diện. </b></i>


<i>Tiền mê. </i>


- Fentanyl, Sufentanil, Alfentanil, Remifentanil ít làm giãn mạch và hạ
huyết áp, khởi phát rất nhanh và tác dụng ngắn, được lựa chọn cho NCT vì
không gây an thần kéo dài và suy hô hấp hậu phẫu.


<i>Khởi mê tĩnh mạch. </i>


- Etomidate: là thuốc gây mê tĩnh mạch rất thường dùng cho NCT vì
tính ổn định huyết động của thuốc và có thời gian hồi tỉnh nhanh.


- Propofol: là thuốc khởi mê nhanh và tỉnh nhanh


- Ketamine: kích thích hệ tim mạch, thích hợp cho những bệnh nhân
khối lượng tuần hoàn thấp.


<i> Khởi mê hơ hấp </i>


Sevoflurane có mùi dễ chịu khơng kích thích đường hơ hấp, ổn định
huyết động học hơn, được sử dụng khá phổ biến cho NCT.


<i>Duy trì mê. </i>


NCT với chức năng hơ hấp kém, hấp thu thuốc mê bốc hơi chậm hơn
người trẻ, nhưng rất dễ bị quá liều làm suy hơ hấp, tuần hồn. Do đó tránh
gây mê q sâu, thiếu ôxy, ưu thán, huyết áp thấp kéo dài.


<i><b>Gây tê vùng. </b></i>



<i><b> Hậu phẫu người bệnh tỉnh táo, những dấu hiệu sinh tồn ổn định, tránh </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>* Phong bế ngoại vi: </i>


Để bệnh nhân được gây tê các dây thần kinh đùi, thần kinh bịt và da
bên


<i>* Tê tủy sống và tê ngoài màng cứng: </i>


Phương pháp gây tê tủy sống và gây tê ngồi màng cứng ít nguy hiểm
hơn gây mê toàn diện. Tuy là gây tê, nhưng có nhiều biến đổi sinh lí do ảnh
hưởng thần kinh giao cảm bị phong bế. Huyết áp hạ thường thấy nhiều hơn ở
bệnh nhân cao tuổi dưới gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng do chức
năng thần kinh thực vật kém và sức đàn hồi của động mạch giảm


<i>* Gây tê tủy sống và tê ngoài màng cứng phối hợp (CSE): </i>


Là một phương pháp vô cảm kết hợp 2 kỹ thuật gây tê tủy sống và gây
tê ngoài màng cứng. Với phương pháp vô cảm này cho chúng ta những ưu
điểm như sau:


- Kéo dài thời gian tác dụng của gây tê tủy sống.


- Giảm được liều lượng thuốc tê tiêm vào khoang dưới màng nhện và
khoang ngồi màng cứngn vì thế huyết động của bệnh nhân được ổn định.


- Khắc phục được tác dụng không đầy đủ của kỹ thuật tê tủy sống.
- Duy trì hiệu quả vơ cảm nếu phẫu thuật kéo dài.



- Duy trì tốt giảm đau sau mổ cho bệnh nhân.


Với những ưu điểm đó mà hiện nay phương pháp này được áp dụng rất
rộng rãi trên tồn thế giới cho phẫu thuật chỉnh hình chi dưới, đặc biệt là
phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi.


<b>1.2. KỸ THUẬT KẾT HỢP GÂY TÊ PHỐI HỢP TUỶ SỐNG - NGOAØI </b>
<b>MAØNG CỨNG. </b>


Trong lịch sử gây tê vùng, Soresi lần đầu tiên khởi xướng kỹ thuật kết hợp
gây tê tủy sống và ngồi màng cứng vào năm 1937, sau đó được nhiều tác
giả cải tiến dần cho đến ngày nay tương đối hoàn hảo với kỹ thuật của
Huber. Xin được giới thiệu một số kỹ thuật của các tác giả:


<b>1.2.1. Kỹ thuật Curelaru. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.2.2. Kỹ thuật kim xuyeân kim. </b>


Chọc một kim tủy sống dài xuyên qua kim ngoài màng cứng, sau khi
bơm thuốc tê vào khoang dưới màng nhện, kim tủy sống được rút ra và ống
<b>thơng được đặt vào khoang ngồi màng cứng </b>


<b>1.2.3. Kỹ thuật kim Eldor. </b>


Là một loại kim kết hợp, kim ngoài màng cứng 18G gắn với một ống
dẫn kim tuỷ sống G20, có ưu điểm thực hiện liều thử nghiệm trên ống thông
NMC.


<b>1.2.5. Kỹ thuật kim Huber. </b>



Là loại kim ngồi màng cứng có một lỗ rất nhỏ nằm ở sau đầu kim
Tuohy. Chọc vào khoang ngoài màng cứng được thực hiện, sau đó một cây
kim tủy sống được chọc xuyên qua lỗ mắt sau và đâm thủng màng cứng. Sau
khi tiêm thuốc tê vào khoang dưới màng nhện, rút kim tủy sống ra và luồn
ống thông qua kim Tuohy vào khoang ngoài màng cứng. Kỹ thuật này hiện
nay được áp dụng rông rãi trên thế giới cho phẫu thuật vùng tiểu khung đến
chi dưới, nhất là phẫu thuật chỉnh hình. Lợi điểm của phương pháp này là
thực hiện trên một đốt sống, giảm được liều lượng thuốc tiêm vào khoang
dưới màng nhện và khoang NMC, khắc phục được tác dụng không đầy đủ
của tê tủy sống, duy trì vơ cảm trong mổ nếu phẫu thuật kéo dài, giảm đau
sau mổ và ổn định huyết động cũng như hô hấp.


Trên thế giới phương pháp này đã được áp dụng trên 50% theo tài liệu
công bố của Rawal và cộng sự, nhưng ở Việt Nam thì cịn khá mới mẻ.


<b>1.3. THUỐC BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG. </b>
<b>(Bupivacaine spinal 0,5%). </b>


<i>Bảng 1.2: Hoạt chất chính của thuốc Bupivacaine đẳng trọng. </i>


<b>Tên thuốc </b> <b>Bupivacaine Hydro <sub>chloride (mg/ml) </sub></b> <b><sub>chloride (mg/ml) </sub>Natri mono </b>


Bupivacaine spinal


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>* Chỉ định: </i>


Bupivacaine Spinal (đẳng trọng) được chỉ định gây tê tủy sống cho
phẫu thuật từ ngang bụng dưới xuống chân.


<i>* Liều lượng: từ 12-20mg </i>



<b>1.4. THUỐC SUFENTANIL </b>


* Mơ tả: Sufentanil Citrate khơng chứa hóa chất bảo quản.
* Đóng gói có 2 loại ống: 5ml và 1ml; mỗi1ml chứa 50mcg.
* Dược động học.


Sufentanil rất dễ tan trong mỡ, thể tích phân bố là 1,7-2,5 lít/kg thể
trọng, thời gian bán thải là 2-5 giờ. Gắn kết alpha glycoprotein acid với tỷ lệ
93%.


Chuyển hóa ở gan và ruột non qua 2 q trình N-dealkyl hóa và
O-demethyl hóa


Đào thải từ 98 - 99% dưới dạng chuyển hóa khơng hoạt tính, chỉ có 1-
2% ở dạng nguyên vẹn.


* Dược lực học.


Là thuốc có tác dụng giảm đau mạnh gấp 5-15 lần hơn Fentanyl, và
mạnh gấp 500 lần hơn Morphine. Sufentanil có ái lực chọn lọc với thụ thể μ
(mạnh hơn 100 lần so với thụ thể δ). Có hiệu quả giảm đau nhanh sau khi
tiêm tĩnh mạch 1- 2 phút và sau tiêm vào khoang ngoài màng cứng từ 5 - 10
phút .


<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VAØ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.


<b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. </b>



Tất cả bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên có chấn thương bị gãy cổ xương đùi
và được chỉ định phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện Chấn thương
Chỉnh hình Quốc tế Sài Gịn (SÀI GỊN – ITO), Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2007 đến năm 2009.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

trị hoặc điều trị chưa ổn định, những bệnh nhân bị dị ứng thuốc tê, không
được sự đồng ý của bệnh nhân.


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


<b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. </b>


Phương pháp nghiên cứu của đề tài được thiết kế theo phương pháp tiến
cứu, quan sát can thiệp.


<b>2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. </b>


<i><b>Tính theo công thức cho nghiên cứu sau đây: </b></i>


2
2
)
(
]
)
1
(
)
1


(
)
1
(
)
1
(
[
<i>Pa</i>
<i>Po</i>
<i>Pa</i>
<i>Pa</i>
<i>Z</i>
<i>Po</i>
<i>Po</i>
<i>n</i>



+


Ζ
= α β


n: mẫu cần nghiên cứu, khoảng tin cậy 95%


- P0 = 0,5, p: tỷ lệ thành công của nghiên cứu là 50%( vì chưa
<i><b>có nghiên cứu nào nên lấy p = 50% để cỡ mẫu lớn nhất) </b></i>



Pa = 0,6, d: sai số ước lượng 10% ở mức có ý nghĩa 0,05
Z(1-α) = 1,645, Z(1-β) = 0,842


Thay số vào cơng thức trên có: n = 154 bệnh nhân


Với khoảng tin cậy 95% và sai số ước lượng 10% thì cỡ mẫu tối thiểu tơi cần
có để nghiên cứu là 154 bệnh nhân.


2.3. CÁCH TIẾN HAØNH NGHIÊN CỨU.


<b>2.3.1. Chuẩn bị bệnh nhân. </b>


<i><b>2.3.1.1. Ghi nhận các thơng số bệnh lý nội, ngoại khoa vốn có của BN </b></i>
<i><b>trước khi bị chấn thương: </b></i>


Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, thời gian nhồi máu cơ tim cũ, rung
nhĩ, bệnh phổi mạn tính, đái tháo đường, suy chức năng thận mạn, tai biến
<i><b>mạch máu não. </b></i>


<i><b>2.3.1.2. Kieåm tra các xét nghiệm: </b></i>


- ECG trước mổ: nhịp xoang, rung nhĩ, thay đổi ST-T, sóng Q cũ.
- Siêu âm tim: đánh giá rối loạn vận động vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Các xét nghiệm sinh hoá: ion đồ, đường huyết, urê, crêatinin, SGOT,
SGPT.


- Các xét nghiệm huyết học: công thức máu, TQ, APTT, INR, xét
nghiệm men tim



- Tổng phân tích nước tiểu.


<i> </i> <i>Giải thích cho bệnh nhân và làm cam kết thực hiện kỹ thuật, thông qua </i>
<i>Hội đồng Khoa học Kỹ thuật. </i>


<b>2.3.2. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc nghiên cứu. </b>


¾ <i><b>Dụng cụ: </b></i>


- Bộ dụng cụ gây tê CSE của hãng B.Braun (Espocan CSE set with G27
Spocan)


<i>- Bộ kim gây tê thần kinh đùi “3 trong 1”. </i>
- Máy dò thần kinh (Stimuplex).


- Bơm tiêm 1ml, 5ml, 10ml, 20ml, 50ml.
- Bơm tiêm điện.


- Máy chống rung tim.


- Bộ đèn và ống nội khí quản, máy gây mê và ơxy, máy thở.
- Các dụng cụ và phương tiện hồi sức khác.


- Kềm sát khuẩn, lọ đựng dung dịch sát khuẩn.
- Găng tay, gạc vơ trùng, băng dính.


¾ <i><b>Thuốc: </b></i>


- Thuốc tê Bupivacaine 0,5% đẳng trọng ống 4ml/20mg của công ty
Astra-Zeneca.



- Thuốc Sufentanil: ống 250μ/5ml, khơng có chất bảo quản của Nước
Cộng Hịa Liên Bang Đức.


- Lidocaine 2%, ống 10ml của công ty Astrazeneca.


- Thuốc hồi sức: Ephedrine, Atropin, Isoproterenol, Epinephrine,
Norepinephrine, Dopamine, Dobutamine, Nicardipine, Nitroglycerine.


- Các thuốc khác: Etomidate, Esmeron, Thiopental, Midazolam.
¾ <i><b>Các phương tiện theo dõi: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Điện tim đồ, huyết áp, SpO2 , nhịp thở.
+ Nhiệt độ ngoại vi.


- Đặt thông tiểu theo dõi nước tiểu (số lượng và màu sắc).


<i><b>2.3.3. Tiến hành kỹ thuật. </b></i>


Bệnh nhân vào phịng mổ: ghi nhận nhịp tim, mạch, huyết áp, SpO2,
nhịp thở, tri giác


<i><b>2.3.3.1. Tiến hành gây tê thần kinh đùi (gây tê thần kinh “3 trong 1”). </b></i>


<b> - </b>Bên cổ xương đùi bị gãy, sử dụng Lidocaine 1%, thể tích 20 -30ml, gây tê


<i>thần kinh “3 trong 1” dưới hướng dẫn của máy dị thần kinh (Stimuplex) của </i>
cơng ty B/Braun.


- Sau đó đưa bệnh nhân từ xe đẩy lên bàn mổ và đặt tư thế cho thực hiện kỹ


thuật CSE.


- Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng chi bị gãy lên trên.


<i><b>2.3.3.2. Kỹ thuật CSE. </b></i>


Kỹ thuật tiêm một đốt sống: sử dụng kỹ thuật kim Huber.


* Gây tê tại chỗ chọc kim tại đốt sống thắt lưng 3 - 4 hoặc 2 - 3 bằng
Lidocaine 1ml, 2%.


* Dùng kim Tuohy 18G chọc vào khe đốt sống đã được tê tại chỗ, sau đó gắn
bơm tiêm 10ml. Xác định khoang ngồi màng cứng bằng phương pháp


mất sức cản khơng khí trong bơm tiêm.


* Dùng kim tê tủy sống 27 G chọc xuyên qua trong lòng kim Tuohy cho đến
khi thấy nước não tủy chảy ra.


* Bơm thuốc vào khoang dưới màng nhện:
<i> - Bupivacaine đẳng trọng: từ 2mg -5mg. </i>


<i> - Sufentanil cho tất cả bệnh nhân là 5 μ. </i>
<i> - Thể tích : từ 0,5- 1,1 ml </i>


* Sau đó rút kim tủy sống ra và luồn ống thông (catheter) vào khoang ngoài
màng cứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

vào khoang NMC từ 2 đến 5ml/giờ và duy trì liều trên để giảm đau sau mổ
24 giờ.



2.4. CAÙC CHỈ SỐ THEO DÕI.


<b>2.4.1. Ghi nhận tiền sử và bệnh lý trước mổ: </b>


* Ghi nhận tiền sử bệnh lý nội khoa, ngoại khoa có trước khi nhập viện trên
bệnh nhân cao tuổi bị gãy cổ xương đùi.


* Ghi nhận bệnh mạch vành, Bệnh THA, Bệnh viêm phổi sau chấn thương
gãy cổ xương đùi ( trong số này có cả BN đã có tiền sử và cả BN khơng có
tiền sử) dựa trên lâm sàng, các dấu hiệu trên ECG, siêu âm, phim phổi, các
xét ngiệm sinh hố, huyết học và khí máu động mạch.


<b>2.4.2. Ghi nhận các thông số chung liên quan đến gây mê - phẫu thuật </b>
<b>trong và 24 giờ sau phẫu thuật. </b>


<i><b>2.4.2.1. Ghi nhận các thông số trong mổ. </b></i>


* Ghi nhận mức phong bế cảm giác đau bằng phương pháp kim đầu tù: dùng
kim đầu tù thử trên da bệnh nhân ở nơi cần đánh giá so với cảm giác nhận
<i><b>biết kích thích trên da vùng vai bệnh nhân. </b></i>


* Theo dõi: điện tim, mạch, nhịp thở, SpO2 liên tục, theo dõi huyết áp mỗi 1
phút trong 30 phút đầu tiên và sau đó mỗi 3 - 5 phút trong suốt cuộc mổ bằng
máy Monitor.


<i>* Ghi nhận mức độ giảm đau sau kỹ thuật gây tê thần kinh “3 trong 1”. </i>
* Ghi nhận các yếu tố liên quan đến kỹ thuật CSE:


- Thời gian tiến hành kỹ thuật CSE (tính từ lúc chọc kim Tuohy đến lúc


băng dán ống thông NMC vào lưng bệnh nhân).


- Những thất bại trong khi thực hiện kỹ thuật CSE.


* Theo dõi lượng máu mất bằng cách theo dõi bình hút và cân gạc, lượng
nước tiểu và màu sắc qua ống thông bàng quang.


<i><b>2.4.2.2. Ghi nhận mức độ vô cảm trong mổ và mức độ đau sau mổ theo </b></i>
<i><b>thang điểm đau EVS, có 4 điểm từ 0 - 3: </b></i>


- Điểm 0: khơng đau hồn tồn.


- Điểm 1: đau ít không cần thêm thuốc giảm đau khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Điểm 3: đau không chịu được phải tăng cường thuốc nhiều hơn hoặc
đổi phương pháp vô cảm trong mổ.


<i><b>2.4.2.3. Theo dõi tình trạng hô hấp trong và sau mổ.</b></i>


<b> - Hơ hấp tốt: Thở đều 16-20lần/phút , SpO</b>2 > 95%
- Hô hấp kém: Thở nhanh 30 lần/phút , SpO2 < 95%


- Suy hô hấp khi nhịp thở < 10 nhịp/ phút, hoặc SpO2 < 90%.


<i><b>2.4.2.4. Ghi nhận tri giác bệnh nhân trong và sau mổ theo các mức độ sau </b></i>


- Tốt: BN tỉnh táo hoàn toàn hoặc ngủ nhưng gọi tỉnh dậy dễ dàng.
- Trung bình: BN ngủ phải lay gọi mới tỉnh dậy


- Kém: BN ngủ sâu, ngủ ngáy hoặc đi vào hôn mê



<i><b>2.4.2.5. Ghi nhận các tai biến, biến chứng nếu có. </b></i>
<b>2.4.3. Ghi nhận các thông số sau mổ: </b>


<i><b>2.4.3.1. Ghi nhận sự tiến triển ở các thời điểm: 12, 24, 48 giờ và 1 tuần sau </b></i>
<i><b>mổ so với trước mổ bệnh lý tim mạch và bệnh phổi mạn tính. </b></i>


<i><b>2.4.3.2. Ghi nhận mức vận động theo thang điểm vận động của Bromage </b></i>
<i><b>cải tiến sau mổ, có 4 điểm từ 1-4.</b></i>


- Độ1: Không liệt, gập được cả 3 khớp ( khớp cổ chân, khớp gối, khớp
háng)


- Độ 2: Gập được cổ chân nhưng không gập được gối
- Độ 3: không đủ sức gập gối, 2 chân cử động tự do.


<i><b>- Độ 4: Liệt hoàn tồn, khơng gập được bất cứ khớp chân nào </b></i>


<i><b>2.4.3.3 .Thời gian phục hồi vận động chi dưới. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. KẾT QUẢ CHUNG. </b>


<i><b>3.1.1. Phân bố theo tuổi. </b></i>


<i>Bảng 3.7: Phân bố BN theo lứa tuổi </i>


<b>Lứa tuổi </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


70-80 74* 45,67



81-90 63 38,88


> 90 25 15,43


<i><b>3.1.2. Đặc điểm bệnh lý tim mạch và hô hấp kèm theo trước mổ. </b></i>


¾ <i><b>Bệnh mạch vành trước mổ. </b></i>


<i>Bảng 3.10: Bệnh mạch vành trước mổ. </i>


<b>Bệnh mạch vành </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>




Không 132 30 18,51 81,4


Tổng số 162 100


¾ <i><b>Bệnh tăng huyết áp trước mổ. </b></i>


<i>Bảng 3.11: Bệnh tăng huyết áp trước mổ. </i>


<b>Beänh THA </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>



Không


125
37



77,16
22,84


Tổng số 162 100


¾ <i><b>Bệnh viêm phổi trước mổ. </b></i>


<i>Bảng 3.12: Bệnh viêm phổi trước mổ. </i>


<b>Beänh viêm phổi</b> <b>Số BN</b> <b>Tỷ lệ % </b>



Không


115
47


70,98
29,02


Tổng số 162 100


¾ <i><b>Bệnh lý ngoại khoa và loại phẫu thuật. </b></i>


<i>Bảng 3.13: Bệnh lý ngoại khoa và loại phẫu thuật. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Thay KHBPÑC
Thay KHBPLC
Thay KHTP



12
110


40


7,4
67,90
24,69


<b>3.2. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP </b>
<b>CSE VỚI BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG VÀ SUFENTANIL. </b>


<b>3.2.1. Hiệu quả và tính an toàn trong mổ. </b>
<i><b>3.2.1.1. Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật CSE. </b></i>


¾ <i><b>Mức độ giảm đau sau gây tê thần kinh “3 trong 1” theo thang điểm </b></i>


<i><b>EVS. </b></i>


<i>Bảng 3.15: Giảm đau sau gây tê “3 trong 1” theo thang điểm EVS. </i>
<b>Điểm EVS </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


0 142 87,65


1 15 9,25
2 5 3,1
Tổng số 162 100


¾ <i><b>Thời gian thực hiện kỹ thuật CSE và thời gian phẫu thuật. </b></i>



<i> Bảng 3.16: Thời gian thực hiện kỹ thuật CSE và thời gian thực hiện </i>
phẫu thuật.


<b>Đặc điểm </b> <b>Trị số trung bình ± ĐLC </b>


Thời gian thực hiện CSE (phút) 4,75± 0,46
Thời gian mổ(phút) 82,15 ± 11,46


¾ <b>Tỷ lệ thành công của kỹ thuật CSE. </b>


<i>Bảng 3.17: Tỷ lệ thành công của kỹ thuật CSE. </i>
<b>Kỹ thuật CSE</b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ leä % </b>


Một đốt sống 158 97,53
Hai đốt sống 4 2,47


Tổng số 162 100


<i><b>3.2.1.2. Mức độ vô cảm trong mổ. </b></i>


<i>Bảng 3.18: Mức độ vô cảm trong mổ. </i>


<b>Mức độ vơ cảm </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


Không đau 161 99,38


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tổng số 162 100


<i><b>3.2.1.3. Diễn biến mạch và huyết áp trong mổ. </b></i>



<i>Bảng 3.19: Diễn biến về mạch và huyết áp trong mổ. </i>


<b> Thông số </b>


<b>Thời điểm </b>


<b>Mạch (lần/phút) </b>
<b>Trị số trung bình </b>


<b>± ĐLC </b>


<b>HATT </b>
<b>(mmHg) </b>
<b>Trị số trung </b>
<b>bình ± ĐLC </b>


<b>HATTr </b>
<b>(mmHg) </b>
<b>Trị số trung </b>


<b>bình ± ÑLC </b>


T1 77,86 ± 7,62 146,40 ± 16,13 74,20 ± 7,54
T2 77,40± 7,54 146,58 ± 16,08 74,59 ± 7,89
T3 77,33 ± 7,29 148,62 ± 15,81 73,34 ± 7,13
T4 76,92 ± 7,50 146,96 ± 15,83 74,27 ± 7,89
T5 77,84 ± 7,61 147,11 ± 16,06 73,58 ± 7,60
T6 78,08 ± 7,58 146,99 ± 16,29 74,04 ± 7,69
T7 77,06 ± 7,58 147,03 ± 15,78 74,49 ± 7,64



P > 0,05 > 0,05 > 0,05
T1: BN đến phòng mổ.


T2: Trước khi thực hiện kỹ thuật CSE.
T3: sau khi thực hiện kỹ thuật CSE.


T4: Thời điểm đặt tư thế BN để phẫu thuật


T5: Lúc rạch da.


T6: Lúc cắt chỏm xương đùi để tạo
khớp giả.


T7: Cuối cuộc moå.


<i><b>3.2.1.4. Diễn biến nhịp thở và SpO</b><b>2</b><b> trong mổ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Bảng 3.20: Diễn biến về nhịp thở và SpO</i>2 trong mổ.


<b> Thông số </b>


<b>Thời điểm </b>


<b>SpO2 (%) </b>


<b>Trị số trung bình </b>
<b>± ĐLC </b>


<b>Nhịp thở (lần/phút) </b>


<b>Trị số trung bình </b>


<b>± ÑLC </b>


T1 98,31 ± 1,33 20,09 ± 1,78
T2 98,29 ± 1,35 19,45 ± 2,07
T3 97,45 ± 2,23 19,06 ± 2,05
T4 97,62 ± 1,90 19,38 ± 2,77
T5 98,09 ± 1,39 18,87 ± 1,97
T6 98,15 ± 1,27 19,19 ± 1,99
T7 97,80 ± 1,66 19,32 ± 2,19


P > 0,05 > 0,05


Các chữ viết tắt như bảng 3.20.


<i><b>3.2.1.5. Thay đổi tri giác của BN trong mổ. </b></i>
<i>Bảng 3.22: Thay đổi tri giác trong mổ. </i>


<i>Bảng 3.21: Thay đổi tri giác của BN trong mổ. </i>


<b>Đặc điểm </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


Tốt 161 99,38


Trung bình 1 0,62


Kém 0 0


Tổng số 162 100



<b>3.2.2. Hiệu quả và tính an tồn 24 giờ sau mổ. </b>


<i><b>3.2.2.1. Mức độ giảm đau sau mổ theo thang điểm EVS. </b></i>


<i>Bảng 3.22: Mức độ giảm đau sau mổ theo thang điểm EVS. </i>


<b>Điểm </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>3.2.2.2.. Thời gian phục hồi vận động chi dưới sau mổ. </b></i>


<i>Bảng 3.23: Thời gian phục hồi vận động chi dưới sau mổ. </i>
<b>Thời gian </b>


<b>(phút) </b>


<b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


5 157 96,91


10 5 3,09


Tổng số 162 100


<b>3.2.2.3. Diễn biến bệnh tim mạch và hô hấp sau mổ . </b>


¾ <i><b>Bệnh mạch vành thay đổi sau mổ: ở các thời điểm 12 giờ, 24 giờ, 48 </b></i>
giờ và 1 tuần theo 3 mức độ như sau.


<i>Bảng 3.24: Bệnh suy vành thay đổi sau mổ. </i>



<b>Thời điểm </b>


<b>Thông số </b> <b>12 giờ </b> <b>24 giờ </b> <b>48 giờ </b> <b>1 tuần </b>


Không thay đổi <sub>(62,12%) </sub>82BN <sub>(62,12%) </sub>82 BN 0 BN <sub>(0%) </sub> 0 BN <sub>(0%) </sub>


Tốt hơn <sub>(37,87%) </sub>50 BN <sub>(37,87%) </sub>50 BN <sub>(98,48%) </sub>130 BN <sub>(99,24%) </sub>131 BN


Nặng hơn 0 BN <sub>(0%) </sub> 0 BN <sub>(0%) </sub> <sub>(1,51%) </sub>2 BN <sub>(0,75%) </sub>1 BN
P < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001


¾ <i><b>Bệnh THA thay đổi sau mổ so với trước mổ: </b></i>


<i>Bảng 3.25: Thay đổi bệnh THA sau mổ : 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ và sau </i>


1tuần lễ.


<b> Thời điểm </b>


<b>Thông số </b> <b>12giờ </b> <b>24 giờ </b> <b>48 giờ </b> <b>1 tuần </b>


Chấp nhận được <sub>(96,80%) </sub>121BN <sub>(97,60%) </sub>122BN <sub>(99,20%) </sub>124BN <sub>(99,20%) </sub>124 BN
Không chấp nhận


được (3,2%) 4 BN (2,4%) 3 BN (0,8%) 1 BN (0,8%) 1BN
P < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001


¾ <i><b>Những thay đổi bệnh phổi mạn tính sau mổ so với trước mổ. </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>Baûng 3.26: Diễn tiến bệnh phổi mạn sau mổ .</i>


<b> Thời điểm </b>


<b> Thông số </b> <b>12 </b> <b>24 </b> <b>48 </b> <b>> 1 tuần </b>


Khơng thay đổi 34 BN <sub>(42,5%) </sub> <sub>(7,5%) </sub>6 BN 0 BN <sub>(0%) </sub> 0 BN <sub>(0%) </sub>


Tốt hơn <sub> (56,25%)</sub>45 BN <sub>(91,25%) </sub>73BN <sub>(98,75%) </sub>79BN <sub>(98,75%) </sub>79BN
Nặng hơn:


suy hô hấp (1,25%) 1 BN (1,25%) 1 BN (1,25%) 1 BN (0%) 0BN
P < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001


<i><b>3.2.2.4. Diễn biến về huyết động, hô hấp và tri giác 24 giờ sau mổ. </b></i>


¾ <i><b>Diễn biến mạch và huyết áp sau mổ 24 giờ. </b></i>


<i>Baûng 3.27: Diễn biến mạch và huyết áp sau mổ. </i>


<b>Thơng số </b>
<b>Thời điểm </b>


<b>Mạch(lần/phú</b>
<b>) </b>


<b>HATT(mmH) HATTr(mmHg</b>
<b>) </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Ghi chú: Theo dõi trong 24 giờ sau mổ </i>


- Từ H0 đến H3: theo dõi mỗi 20 phút trong một giờ đầu sau mổ.
- Từ H4 – H9: theo dõi mỗi 30 phút trong 3 giờ kế tiếp sau mổ


- Từ H10 – H13: Theo dõi mỗi 30 phút, lấy giá trị trung bình mỗi 4 giờ
trong 20 giờ tiếp theo sau mổ ( H10: sau 8 giờ, H11: sau 12 giờ, H12: sau 16
giờ, H13: sau 20 giờ, H14: sau 24 giờ)ø).


¾ <i><b>Diễn biến hô hấp sau mổ (nhịp thở và SpO</b><b>2</b><b>) </b></i>


<i>Bảng 3.28: Diễn biến nhịp thở và SpO</i>2 sau mổ.


<i><b>Các từ viết tắt như bảng 3.28. </b></i>


¾ <i><b>Thay đổi tri giác sau mổ. </b></i>


<b>Thông số </b>
<b>Thời điểm </b>


<b>SpO2(%) Nhòp </b>


<b>thở(lần/phút) </b>


H0 98,93 ± 0,83 20,77 ± 1,88
H1 97,66 ± 1,79 20,07 ± 2,18
H2 97,80 ± 1,71 19,81 ± 2,42
H3 97,98 ± 1,90 20,14 ± 2,43
H4 97,53 ± 1,69 20,19 ± 1,98
H5 97,84 ± 0,91 19,95 ± 2,40


H6 98,26 ± 1,26 20,28 ± 2,27
H7 98,13 ± 1,51 19,65 ± 2,42
H8 97,89 ± 1,58 20,51 ± 2,04
H9 98,25 ± 1,17 20,90 ± 1,91
H10 97,86 ± 0,93 20,22 ± 2,35
H11 96,81 ± 0,89 19,70 ± 2,01
H12 98,84 ± 1,54 20,06 ± 1,95
H13 97,82 ± 0,91 19,68 ± 2,14
H14 98,11 ± 1,38 20,59 ± 1,97


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Bảng 3.29: Diễn biến tri giác sau mổ. </i>


<b>Đặc điểm </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>


Tốt 156 96,29


Trung bình 5 3


Kém 1 0,6


Tổng số 162 100


<b>3.3. LIỀU LƯỢNG THUỐC SỬ DỤNG TRONG KỸ THUẬT CSE. </b>


<i>Bảng 3.30: Liều lượng Bupivacaine đẳng trọng tiêm vào khoang dưới </i>


màng nhện.


<b>Liều lượng (mg) </b> <b>Số BN </b> <b>Tỷ lệ % </b>



2 17 10,49


3 120 74,07


4 10 6,17


5 15 9,25


<b>3.4. CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG TRONG VAØ SAU MỔ. </b>
<b>3.4.1. Các tai biến và biến chứng trong mổ. </b>


<b>Tai biến và biến chứng trong mổ. </b>


Chúng tôi chỉ gặp 0,61% tụt huyết áp dưới 10% so với huyết áp ban
đầu, các biến chứng khác không gặp trong nghiên cứu.


<b>3.4.2. Các tai biến và biến chứng sau mổ. </b>


Tụt huyết áp sau mổ 1,23%, suy hô hấp: 0,61%, nhồi máu cơ tim:
0,61%, tắc tĩnh mạch chi dưới: 1,23% và tử vong: 0,61%.


<b>CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN </b>


Nghiên cứu 162 bệnh nhân cao tuổi mổ thay khớp háng bằng phương
pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng với Bupivacaine đẳng trọng và
Sufentanil, có những bàn luận như sau.


<i><b>4.1. PHÂN BỐ THEO TUỔI CỦA BỆNH NHAÂN. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

trong nghiên cứu, chiếm tỷ lệ 45,67%. Kết quả trên đây cũng phù hợp với


tuổi thọ của cộng đồng đang gia tăng.


<b>4.2. HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT CSE VỚI </b>
<b>BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG VAØ SUFENTANIL. </b>


<b>4.2.1. Hiệu quả và tính an tồn trong mổ. </b>


¾ <i><b>Hiệu quả của phương pháp gây tê thần kinh đùi. </b></i>


<i>Trong nghiên cứu, được tiến hành kỹ thuật gây tê thần kinh “3 trong 1”, </i>
(bao gồm thần kinh đùi, thần kinh bịt, và thần kinh đùi da ngoài) bằng
Lidocaine 1% , kết quả giảm đau tốt với tỷ lệ 87,65%( điểm 0 theo thang
điểm EVS). Kết quả này đã giảm đau và giảm sang chấn tâm lý cho BN
trước mổ, vận chuyể BN lên bàn mổ và thực hiện kỹ thuật tê CSE thuận lợi
và an toàn.


¾ <i><b>Mức độ vơ cảm trong mổ. </b></i>


Mức độ giảm đau trong phẫu thuật hầu như tuyệt đối: 99,38%( điểm 0
theo EVS), khơng có trường hợp nào cần phải bổ sung thuốc giảm đau toàn
thân. Theo Tạ Đức Luận, gây tê tuỷ sống đơn thuần với Bupivacaine đẳng
trọng đạt tỷ lệ giảm đau trong mổ đạt tỷ lệ 88,7%, theo Nguyễn Thanh Vinh
và Nguyễn Văn Chừng với kỹ thuật CSE tỷ lệ giảm đau trong mổ đạt 91,18%
so với các tác giả, kết qủa của trong nghiên cứu này hơn so với các tác giả.


¾ <i><b> Hiệu quả trên huyết động của bệnh nhân trong mổ. </b></i>


Mạch, huyết áp ổn định trong suốt cuộc mổ (bảng 3.19), chỉ có 0,61%
tụt huyết áp dưới 10% so với huyết áp ban đầu và được xử trí ổn định trong
vòng 5 phút với truyền dịch nhanh. Theo Raymon Wee-Lip Goy và cộng sự,


sử dụng CSE bằng Bupivacaine đẳng trọng và Fentanyl: huyết áp ổn định
92,5%. Tạ Đức Luận gặp tỷ lệ tụt huyết áp 24,9%


Kết quả trong nghiên cứu này huyết động ổn định hơn so với các tác
giả.


¾ <i><b>Hiệu quả trên hô hấp tri giác của bệnh nhân trong moå. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều tỉnh táo hồn tồn
chiếm tỷ lệ 99,38%, chỉ có 0,61% khi thức phải lay gọi (bảng 3.21). Theo
Carpenter RL, trong gây tê tuỷ sống đơn thuần tỷ lệ rối loạn tri giác 1,5 - 3%
.


<b>4.2.2. Hiệu quả sau mổ. </b>


¾ <i><b>Mức độ giảm đau của bệnh nhân sau mổ. </b></i>


Theo De Leo-Casasola và cộng sự, giảm đau bằng tê NMC đã giảm
biến chứng thiếu máu cơ tim (TMCT) sau mổ từ 17% xuống còn 5%.


Trong nghiên cứu này bệnh nhân hồn tồn khơng đau( 98,76%) với tốc
độ duy trì dung dịch Bupivacaine 0,1% và Sufentanil 1mcg/ml vào NMC
3ml/giờ - 5ml/giờ. Chỉ có 1,24% biểu hiện đau nhẹ (EVS ở điểm 1), cho
tăng liều dung dịch giảm đau nêu trên từ 3ml/giờ lên 5ml/giờ, sau đó hết
đau, khơng phải sử dụng thuốc giảm đau tồn thân.


¾ <i><b>Thời gian phục hồi chi dưới sau mổ. </b></i>


Phục hồi vận động chi dưới trong 5 phút chiếm tỷ lệ 96,91%, chính vì thế BN
vận động sớm, góp phần giảm biến chứng sau mổ. Theo Tạ Đức Luận, gây tê


tủy sống với Bupivacaine đẳng trọng có thời gian liệt vận động sau mổ gần
60 phút.


¾ <i><b>Diễn biến bệnh tim mạch và hô hấp sau mổ. </b></i>


Từ 24 giờ đến 1 tuần lễ sau mổ, hầu hết các bệnh nhân vốn đã bị thiếu
máu cơ tim trước mổ đều ổn định (98,48% - 99,24%), biểu hiện trên lâm
sàng, ECG, siêu âm tim và các xét nghiệm chuyên biệt. Chỉ có 0,75% bệnh
nhân diễn biến nặng hơn so với trước mổ (bảng 3.24).


Bệnh tăng huyết áp trước mổ, 24 giờ sau mổ ổn định 99,2%(bảng 3.25)
với tác dụng của điều trị nội khoa.


Sau mổ 48 giờ bệnh phổi mạn tiến triển tốt đạt tỷ lệ 98,75% dưới tác
dụng của điều trị nội khoa (bảng 3.26).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

¾ <i><b>Diễn biến tình trạng huyết động, hô hấp và tri giác sau mổ </b></i>


Theo Shir M và cộng sự, tê tuỷ sống có tỷ lệ tụt huyết áp sau mổ
0,5-5% . Trong nghiên cứu này mạch và huyết áp của bệnh nhân ổn định sau mổ.
Nhịp thở và SpO2 tại các thời điểm theo dõi trong giờ đầu tiên cũng như
các giờ sau mổ đều khơng khác biệt nhau có ý nghĩa với p > 0,05 .


Theo O’Keeffe ST và cs, sau mổ ở người cao tuổi mê sảng chiếm 0,5 -
2%. Trong nghiên cứu của tác giả, bệnh nhân tỉnh táo sau mổ trên 96,29%.


<b>4.3. LIỀU LƯỢNG THUỐC SỬ DỤNG TRONG KỸ THUẬT CSE. </b>


Trong nghiên cứu với liều tiêm vào tủy sống từ 2-5mg Bupivacaine
đẳng trọng trong đó liều 3mg chiếm tỷ lệ cao nhất (74,07%) pha thêm 5mcg


Sufentanil, sau đó tiêm vào khoang NMC 5ml Bupivacaine 0,1% + Sufentanil
1mcg/ml và duy trì liên tục 3ml - 5ml/giờ. Theo Tạ Đức Luận và Nguyễn
Văn Chừng, sử dụng 12- 15mg Bupivacine đẳng trọng có kết hợp Fentanyl 25
mcg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật chỉnh hình, Theo Tạ Minh Tâm và
Vũ Thị Nhung, sử dụng 5mg Bupivacaine tăng trọng kết hợp với 25 mcg
Fentanyl để mổ sa sinh dục ở người già. Như vậy liều lượng mà sử dụng
trong nghiên cứu thấp hơn so với các tác giả.


<b>4.4. CÁC TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG TRONG VAØ SAU MỔ. </b>


Trong nghiên cứu gặp:tụt huyết áp dưới 10% trong mổ so với huyết áp
ban đầu chiếm tỷ lệ 0,61%, được xử trí bằng truyền 500ml dung dịch
Gelafundin 4% sau đó huyết áp ổn định.


Sau mổ: gặp tụt huyết áp với tỷ lệ 1,23%, suy hô hấp 0,61%, nhồi máu
cơ tim 0,61%, tắc tĩnh mạch chi dưới 1,23%, tử vong 0,61%, các tai biến này
đều gặp trên một bệnh nhân có bệnh lý tim mạch trước mổ . Các tai biến,
biến chứng của gây tê trong và sau mổ hầu như ít xảy ra trong nghiên cứu
của này.


<b>KẾT LUẬN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

hợp với 5 mcg Sufentanil tiêm vào khoang dưới màng nhện đồng thời duy trì
vào khoang ngồi màng cứng trong mổ và giảm đau sau mổ với hỗn hợp
dung dịch Bupivacaine 0,1% và Sufentanil 1mcg/ml, được rút ra một số kết
luận như sau :


1. Phương pháp kết hợp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng với
Bupivacaine đẳng trọng và Sufentanil liều thấp là phương pháp vơ cảm có
hiệu quả tốt cho phẫu thuật thay khớp háng ở người cao tuổi: tạo ra một tình


trạng vơ cảm tốt trong mổ với tỷ lệ 99,38%, và kiểm soát đau tốt kéo dài
sau mổ với tỷ lệ 98,76%, đồng thời ổn định về huyết động hô hấp và tri giác
trong mổ cũng như sau mổ.


2. Với phương pháp vô cảm nêu trên :


- Có tác động tốt trên hệ thống hơ hấp và tuần hồn, chính vì thế đã
góp phần tạo diễn biến tốt trong điều trị các bệnh lý tim mạch, hô hấp kèm
theo : bệnh mạch vành tiến triển tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 99,24%, bệnh tăng
huyết áp diễn biến tốt (chỉ số huyết áp chấp nhận được) sau mổ với tỷ lệ
99,38%, và bệnh phổi mạn tính diễn biến tốt sau mổ chiếm tỷ lệ 98,75%.


- Ít xảy ra tai biến, biến chứng do gây tê trong và sau mổ: tỷ lệ tụt
huyết áp trong mổ 0,61%, sau mổ 1,23%, suy hơ hấp sau mổ 0,61%.


<b>KIẾN NGHỊ</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×