Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.73 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long:
Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
Competitiveness of Ha Long Viglacera joint stock Company:
Current condition, causes and solutions
Nguyễn Mạnh Tưởng
Email:
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 21/02/2019
Ngày nhận bài sau phản biện: 30/9/2030
Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2030
Tóm tắt
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu
của nền kinh tế, ở bất cứ lĩnh vực sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm đều có sự chiếm lĩnh hay chia cắt bởi
mỗi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được, ngồi thị trường đã có mỗi doanh
nghiệp phải tìm cách vươn lên giành lợi thế và chỗ đứng vững chắc. Các doanh nghiệp luôn quan tâm
tới các nguồn lực đầu vào và các sản phẩm sản xuất ra, nhằm mục đích cuối cùng là bán được hàng và
thu được lợi nhuận tối đa, song nhiều doanh nghiệp còn gặp khơng ít khó khăn do phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế nhu cầu về xây
dựng ngày càng tăng nhanh mở ra triển vọng và thu hút được đầu tư của các doanh nghiệp trong nước
và nước ngồi. Đối với Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp cùng sản xuất các mặt hàng giống công ty với công nghệ mới, hiện đại, công suất lớn. Cho nên để
cạnh tranh được với các đối thủ này, công ty xác định việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm là một công
việc vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh trong
sản xuất kinh doanh, tác giả đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng
lực canh tranh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long.
Từ khóa: Cạnh tranh; năng lực cạnh tranh; thực trạng; nguyên nhân; Công ty Cổ phần viglacera Hạ Long.
Abstract
In the socialist-oriented market economy in our country today, competition is a necessity of the economy,
in any field of production or consumption of products has the dominance or division by each business


participates in competition. In order to survive and develop, in addition to the market, every business must
find a way to gain advantages and a firm foothold in the market. Enterprises are always interested in the
input resources and products produced, in order to ultimately sell goods and get maximum profits, many
businesses still face many difficulties due to competition with other businesses. In recent years, along with
the growth of the economy, the demand for construction ceramics has been increasing rapidly, opening
up prospects and attracting investment from domestic and foreign enterprises. In recent years, along with
the growth of the economy, the demand for construction ceramics has been increasing rapidly, opening
up prospects and attracting investment from domestic and foreign enterprises. For Ha Long Viglacera joint
stock company on the market today there are many businesses that produce the same products as the
company with new technology, modern and large capacity. So in order to compete with these competitors,
the company determines the production and consumption of products is an extremely important, necessary
and very difficult job. Recognizing the importance of competition in production and business, the author
analyzed the influencing factors and proposed solutions to improve the competitiveness of Ha Long
Viglacera joint stock Company.
Keywords: Compete; competitiveness, influencing factors; Ha Long Viglacera joint stock Company.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên
2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay,
để đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp ln

86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020


NGÀNH KINH TẾ
quan tâm đến việc nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
Hiện nay, thương trường như chiến trường, việc

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có sự cạnh tranh gay
gắt, quyết liệt, để tồn tại và phát triển mỗi doanh
nghiệp đều có những chiến lược khác nhau để thu
được lợi nhuận tốt nhất. Để có được lợi nhuận,
doanh nghiệp cần có kế hoạch, biện pháp cụ thể
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và họ coi đây
là vấn đề sống cịn của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long chủ
yếu sản xuất các sản phẩm như gạch xây dựng,
gạch ốp lát, gạch bậc thềm, các loại ngói: ngói nóc,
ngói lợp mái, ngói nóc tiểu... Tuy nhiên, trên thị
trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng
sản xuất các mặt hàng này và họ cũng đưa ra rất
nhiều chính sách khác nhau về việc bán sản phẩm
đến tay khách hàng. Cho nên để cạnh tranh được
với các đối thủ này, công ty xác định đây là cơng
việc vơ cùng khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác giả đã
phân tích và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long.
2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG
HIỆN NAY
Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long đóng trên địa
bàn phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, tiền thân là Nhà máy Gạch Ba Lan
được thành lập năm 1978, là đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng

Viglacera. Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất
các sản phẩm ngói lợp, gạch ốp lát chất lượng cao;
tư vấn thiết kế, ứng dụng, chuyển giao công nghệ
sản xuất vật liệu xây dựng.

Hiện Cơng ty có 4 đơn vị trực thuộc, 2 công ty con
gồm: Nhà máy gạch Cotto Giếng Đáy, sản xuất các
sản phẩm gạch ốp lát; Nhà máy ngói Tiêu Giao và
Nhà máy ngói Hồnh Bồ sản xuất các sản phẩm
ngói lợp và sản phẩm trang trí khác; Xí nghiệp
Dịch vụ đời sống; Cơng ty TNHH MTV Thương mại
Viglacera Hạ Long; Công ty Cổ phần gạch clinker
Viglacera. Các nhà máy của Viglacera Hạ Long
đều đảm bảo tiêu chí xanh - khơng khói, trong đó
nhà máy gạch clinker được vận hành bằng máy
móc tự động từ đầu đến cuối dây chuyền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Cơng ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long có những thuận lợi đó là
đội ngũ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm, lực lượng
lao động có trình độ, tâm huyết, sáng tạo, gắn bó
với nghề, cơng ty có được sự quan tâm của các
bộ, ban, ngành, trong đó có lãnh đạo tỉnh Quảng
Ninh, mơi trường làm việc có tính chun mơn hóa
cao, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, mẫu mã sản
phẩm luôn được cải tiến, phát triển, hệ thống phân
phối sản phẩm phủ rộng khắp cả nước. Bên cạnh
đó cơng ty cịn có những khó khăn như gặp phải
sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước
và nước ngồi, nguy cơ cạn kiệt nguồn tài ngun
đất sét, cơng ty chưa có biện pháp chống hàng

giả, hàng nhái, đối với thị trường ở các tỉnh miền
Trung và miền Nam hoạt động marketing còn yếu,
hệ thống kênh phân phối chưa thật sự hoàn chỉnh.
Dưới đây là kết quả đạt được trong công tác tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera
Hạ Long.
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long sản xuất các
sản phẩm như gạch xây dựng, gạch ốp lát, gạch
bậc thềm, các loại ngói: Ngói nóc, ngói lợp mái,
ngói nóc tiểu... Kết quả sản xuất các sản phẩm qua
các năm của cơng ty được thể hiện qua bảng 1.
Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.

Bảng 1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
TT
1

2

Chỉ tiêu
Doanh thu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Lợi nhuận
Năm 2016
Năm 2017

ĐVT

Tỷ đồng
‘‘



Tỷ đồng



Tỷ lệ (%)

Kế hoạch

Thực hiện

37,7
80
115
127

50,282
84,591
125,000
127,455

133
105,7
108
104


5,0
5,5

5,89
6,14

117
116

So với KH

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020

87


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch

Thực hiện

Năm 2018
Năm 2019
Nộp Ngân sách
Năm 2016

Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Thu nhập bình quân
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019



Tỷ đồng




Triệu đồng





6,6
7,0

7,62
7,4

Tỷ lệ (%)
So với KH

115
106

0,5
0,55
0,65
0,7

0,59
0,61
0,76
0.72

103
106
101
102

9,71
12,6
13,3
15

11
13,1
14
15

113
104

105
100

TT

3

4

Nguồn: Báo cáo thường niên của Công ty
Qua bản báo cáo thường niên của công ty ta
thấy doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu
nhập bình qn đầu người của Cơng ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long có sự gia tăng trong các năm
từ 2016 đến 2019, tuy nhiên chưa đồng đều. Về
doanh thu tăng chậm hơn, cụ thể năm 2016 doanh
thu đạt 133% so với kế hoạch đặt ra, nhưng đến
năm 2019 doanh thu chỉ đạt 104%, giảm 29%.
Tương tự, lợi nhuận năm 2016 đạt 117% so với kế
hoạch nhưng đến 2019 chỉ đạt 106% kế hoạch, so
với năm 2016 giảm 11%, nộp nhân sách năm 2019
so với năm 2016 theo kế hoach cũng giảm 1%. Thu
nhập bình quân năm 2019 cũng giảm 13% theo kế
hoạch đặt ra so với năm 2016.
Như vậy, Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cần
tìm ra các nguyên nhân để đề ra các giải pháp cụ
thể trong sản xuất, kinh doanh nhằm tăng doanh
thu và lợi nhuận cho công ty.

3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH

TRANH HẠN CHẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA HẠ LONG
Thứ nhất, Giá sản phẩm
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có lợi thế về
một số loại nguyên liệu tự khai thác được nên bằng
lợi thế của mình cơng ty sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau, các sản phẩm luôn đa dạng, công
ty vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo
đơn đặt hàng, trên cơ sở các dây chuyền sản xuất
theo công nghệ hiện đại vẫn tận dụng dây chuyền
cũ để sản xuất, mặc dù vẫn còn khâu thủ công
nhưng sản phẩm làm ra bảo đảm chất lượng, quy
trình sản xuất vẫn mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, giá bán sản phẩm hiện nay của Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long so với giá bản sản phẩm
của các cơng ty khác vẫn cịn cao hơn, ngun
nhân chủ yếu là do chi phí vận chuyển và bốc dỡ.
Dưới đây là giá bán sản phẩm của Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long cùng với một số công ty
khác thông qua bảng số 2.

Bảng 2. Giá bản sản phẩm của một số cơng ty trên thị trường

Đơn vị tính: Nghìn/viên

1 Lát nền (500×500)A1

Cơng ty
Viglacera
Hạ Long

43.5

Cơng ty CP
Gốm xây dựng
Giếng Đáy
40

Cơng ty
Viglacera
Hữu Hưng
37

2 Ốp lát (117×240) A1

22

22

21

20

3 Ốp chân tường A1 (500×100)

10,5

10

8,5


9

4 Ngói nóc

21,5

22

20

21

5 Ngói 22 A1

9,5

10

9

8.5

6

5,5

5

5,5


TT

Loại gạch, ngói

6 Ngói vẩy cá A1 (260×160)

Cơng ty Cổ phần
Xn Hịa
38,5

Nguồn: Phịng kinh doanh Cơng ty

88 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020


NGÀNH KINH TẾ
Nhìn vào bảng 2 ta thấy giá bán của các cơng
ty có sự khác nhau, bên cạnh giá bán sản phẩm
ngói 22A1, ngói vẩy cá (260×160)A1, ngói nóc
to, gạch ốp lát (117×240)A1, gạch ốp chân tường
(500×100)A1 của Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ
Long, Công ty cổ phần gốm xây dựng Giếng Đáy,
Công ty Viglacera Hữu Hưng, Công ty Cổ phần
xn Hịa có sự chênh lệch khơng lớn nhưng
đối với sản phẩm gạch ốp lát (500×500)A1 có sự
chênh lệch rõ rệt, trong đó giá của Cơng ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long là 43.500/viên, Công ty Cổ phần
Gốm Xây dựng Giếng Đáy là 40.000/viên, công ty
Viglacera Hữu Hưng là 37.000/viên, Cơng ty Cổ
phần Xn Hịa là 38.500/viên. Qua bảng 2 ta thấy

giá bản sản phẩm của các cơng ty có cùng mặt
hàng với các Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
có sự chênh lệch rõ rệt. giá bản sản phẩm của
Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cịn cao hơn
Cơng ty Cổ phần Gốm xây dựng Giếng Đáy, Công
ty Cổ phần Viglacera Hữu Hưng, Cơng ty Cổ phần
Xn Hịa, cho nên trong thời gian tới Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long tiếp tục đưa ra các giải
pháp nhằm tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành để

giá bán sản phẩm hợp lý hơn nhằm nâng cao chất
lượng cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới và
những năm tiếp theo.
Thứ hai, Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại,
cơng ty ln xác định lấy chất lượng sản phẩm
là mục tiêu cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Để thỏa mãn nhu cầu thị trường và khách hàng,
công ty xác định đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu. Chất lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 9001-2015. Đến nay sản phẩm công
ty gồm gạch ốp lát hơn 10 loại, gạch xây dựng 8
loại, ngói hơn 20 loại. Đặc tính các sản phẩm của
cơng ty có màu sắc thuần Việt, có độ bền về thời
tiết, khơng bị mài mịn, đặc biệt khi thời tiết có độ
ẩm cao không bị ngưng động nước (không bị nồm).
Đây cũng là lợi thế rất lớn cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Dưới đây là bảng so sánh
về chỉ tiêu kỹ thuật của Công ty Cổ phần Viglacera

Hạ Long so với các công ty khác.

Bảng 3. Bảng chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm của các công ty, nhà máy trực thuộc Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Nhà máy
ngói Tiêu
Giao

Nhà máy
ngói Hồnh
Bồ

Cơng ty CP
gạch clinker
Viglacera

15,2
N/ mm2

15,4
N/ mm2

15,3 N/ mm2

390,2 mm2

390,1 mm2

390 mm2

390,2 mm2


ISO
10545-2

10%

9,9%

10%

10,1%

0,5%

ISO
10545-2

0,51

0,49

0,51

0,49

1%

ISO
10545-2


1,1%

1,1%

0,9%

0,9%

Tiêu
chuẩn

TT Thông số kỹ thuật

Yêu cầu

1

Cường độ kháng
uốn trung bình

> 15
N/mm2

2

Độ bền chống mài
<390 mm2
mịn

ISO

10545-6

3

Độ dày: Độ sai lệch
cho phép

10%

Độ thẳng cạnh: Độ
4 sai lệch tối đa so
kích thước sản xuất
Độ vng góc: Độ
5 sai lệch tối đa so
kích thước sản xuất

Nhà máy
gạch Cotto
Giếng Đáy

ISO
15,1 N/ mm2
10545-4

Nguồn: Phịng kinh doanh Cơng ty
Nhìn vào bảng 3 ta thấy tất cả các sản phẩm của
các công ty, nhà máy trực thuộc Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long đa phần đạt được chỉ tiêu kỹ
thuật cũng như tiêu chuẩn đặt ra về độ bền chống
mài mòn, độ dày, độ thẳng cạnh và độ vng góc,

tuy nhiên thơng số kỹ thuật về cường độ kháng
uốn trung bình thì yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật
cịn có sự chênh lệch, cụ thể tiêu chuẩn kỹ thuật
Nhà máy gạch Cotto Giếng Đáy đạt 15,1 N/mm2,
Nhà máy ngói Tiêu Giao đạt 15,2 N/mm2, Nhà máy
ngói Hồnh Bồ đạt 15,4 N/mm2, Cơng ty Cổ phần
gạch clinker Viglacera đạt 15,3 N/mm2, như vậy

tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà máy ngói Hồnh Bồ và
Cơng ty Cổ phần gạch clinker Viglacera cịn cao
hơn mức trung bình trong hệ thống cơng ty, trong
thời gian tới Nhà máy ngói Hồnh Bồ, Công ty Cổ
phần gạch clinker Viglacera cần phải nâng cao tiêu
chuẩn kỹ thuật về cường độ kháng uốn trung bình
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty
Cổ phần Viglacera Hạ Long.
Thứ 3, hệ thống kênh phân phối
Để tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long đã xây dựng được mạng lưới

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020

89


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tiêu thụ trên tồn quốc, cơng ty sử dụng cả hai
kênh phân phối là bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên
kênh bán buôn là chủ yếu, chiếm tới 80% tổng sản
lượng tiêu thụ. Hiện nay công ty sử dụng các kênh

phân phối sau:
Kênh 1: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng thông
qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm, việc sử dụng
kênh này thu được lợi nhuận cao vì khơng phải qua
khâu trung gian nào.
Kênh 2: Bán bn sản phẩm thông qua các đại lý,
các khách hàng truyền thống của công ty.
Kênh 3: Bán sỉ, lẻ cho các khách hàng có nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm của cơng ty.
Thông qua 3 kênh phân phối chủ yếu trên, sản
phẩm cơng ty được đưa tới các thị trường trong
và ngồi nước tiêu thụ, hiện nay sản phẩm của
công ty được phân phối tới các thị trường ở miền
Bắc, miền Trung và miền Nam, thậm chí một số
sản phẩm xuất khẩu ra một số nước ở châu Âu
và châu Phi. Việc mở rộng thị trường giúp công ty
thực hiện phân phối sản phẩm mang lại hiệu quả
nhất định. Song hiện nay kênh phân phối sản phẩm
của công ty chưa cân đối, chủ yếu vẫn là thị trường
miền Bắc chiếm khoảng 70% sản lượng tiêu thụ.
Để nâng cao khả năng canh tranh sản phẩm của
công ty trên thị trường, mở rộng thêm thị trường
tiêu thụ, thời gian tới công ty cần phải phát triển
hệ thống kênh phân phối, mở rộng thị trường vào
miền Trung và miền Nam.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA HẠ LONG HIỆN NAY
Để khắc phục các ảnh hưởng trên cần thực hiện
các giải pháp sau:

Giải pháp thứ nhất, nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là lời quảng cáo hiệu quả
nhất về thương hiệu sản phẩm cũng như hình ảnh
của cơng ty, nó là cơng cụ cạnh tranh hiệu quả
nhất cho nên công ty xác định nâng cao chất lượng
sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu. Để nâng cao chất
lượng sản phẩm cần sử dụng giải pháp sau:
- Quản lý chất lượng trong quá trình khai thác
nguyên liệu
Trước đây công ty thường mua nguyên liệu của
các tư nhân khai thác ở các địa bàn lân cận. Khi
có xe hàng về bộ phận thu mua thường nhận kho
bãi luôn, không kiểm tra kỹ chất lượng nguyên liệu
cho nên khi đưa nguyên liệu đó vào sản xuất, các
sản phẩm ra lị thì một số sản phẩm khơng đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật do đất sét không đủ mịn. Thực tế

đối với các sản phẩm ngói địi hỏi u cầu về chất
lượng rất cao, độ mịn của đất < 9 mm mới bảo
đảm sản phẩm khơng bị giịn, dễ vỡ, chịu lực tốt.
Do đó trong thời gian tới cơng ty cần quản lý chất
lượng trong quá trình khai thác và thu mua nguyên
liệu. Cụ thể công ty cần tiến hành đo đạc, khảo
sát về địa chất để tìm mua các mỏ đất sét có trừ
lượng lớn, chất lượng tốt để tập trung khai thác cho
phù hợp. Công ty mua các loại máy về đo, kiểm tra
chất lượng nguyên liệu, đồng thời cử các cán bộ có
trình độ, kinh nghiệm để làm việc này, chỉ có làm
tốt khâu quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào thì
chất lượng sản phẩm mới được nâng cao.

- Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất các sản phẩm của cơng ty gồm
3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chế biến nguyên liệu.
Giai đoạn 2: Tạo hình sản phẩm.
Giai đoạn 3: Nung.
Giai đoạn chế biến, ở giai đoạn đầu tiên công nhân
của công ty đang làm tốt các công đoạn ngâm đất
sét và nhào trộn thật kỹ cho đến khi đất sét trở
nên dẻo, không có sạn, đạt tiêu chuẩn về thời gian
phong hóa, ngâm ủ, độ ẩm, tỷ lệ phụ gia, là cơ sở
để các giai đoạn sau tiến hành tốt.
Giai đoạn nung sản phẩm, đây là giai đoạn rất
quan trọng để tạo nên chất lượng sản phẩm, do đó
ở khâu này bộ phận vận hành lị nung đã vận hành
đúng quy trình nung sản phẩm, đã thường xuyên
kiểm tra và có biện pháp khắc phục khi sự cố xảy
ra để giảm thiệt hại, cơng ty ln có một bộ phận
kiểm tra, chỉ đạo giai đoạn này để đảm bảo nhiệt
độ nung trong lò thay đổi theo từng giai đoạn phù
hợp khơng có hiện tượng nung quá lửa hoặc thiếu
lửa. Nếu nung quá lửa thì sản phẩm sẽ bị nứt, màu
đen sạm, nếu nung thiếu lửa thì sản phẩm sẽ non,
rất dễ vỡ và khơng đảm bảo chất lượng. Do đó, đội
ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty luôn là người sát
sao trong vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nếu như ở giai đoạn chế biến nhiên liệu và nung
sản phẩm công ty đã làm tốt các cơng đoạn thì
ở giai đoạn tạo hình sản phẩm chưa bảo đảm
được chất lượng. Về nguyên tắc, sản phẩm được

tạo hình qua các máy ép, dập sản phẩm, sau đó
được cắt, gọt, phơi trên các giàn, kệ có bạt che và
thường xuyên theo dõi thời tiết để mở hoặc đậy
bạt làm sao đảm bảo cho nhiệt độ tại các giàn phơi
khoảng 20%, nhưng tại sân số 1 rộng 10.000 m2
có 7.000 m2 bạt phủ giàn phơi cố định, cịn lại diện
tích mặt bằng phơi khơng có bạt phủ làm cho sản
phẩm tạo hình dễ bị khơ, rạn, dính bụi bẩn khi đưa

90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020


NGÀNH KINH TẾ
sản phẩm vào lò nung dễ bị cong, vênh, rỗ. Đây
là hạn chế nhỏ trong quá trình tạo ra sản phẩm
nhưng nó lại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
cho nên công ty cần mua thêm 3.000m2 bạt để che
cho toàn bộ sân phơi, che lửng trong điều kiện bình
thường và che kín khi thời tiết bất thường. Công ty
cử thêm 1 lao động quản lý căng che bạt trong quá
trình phơi sản phẩm.
Như vậy, quản lý chất lượng trong quá trình khai
thác nguyên liệu làm cho nguyên liệu đầu vào đủ
độ nhẵn, mịn phù hợp với thời gian phong hóa,
nhâm ủ theo tiêu chuẩn để tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao.
Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, đặc
biệt giai đoạn tạo hình sản phẩm sẽ giảm tỷ lệ khô,
rạn, nứt, rỗ, màu sắc không đều, làm tăng tỷ lệ sản
phẩm loại A, tiết kiệm chi phí, ngun liệu góp phần

nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Giải pháp thứ hai, hạ giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để cạnh
tranh với các đối thủ khác. Giá thành sản phẩm
thấp hàng hóa mới tiêu thụ được nhiều, vốn thu
hồi nhanh, tạo điều kiện cho đầu tư tái sản xuất
được liên tục và mở rộng. Tuy nhiên, giá cả thấp
thì lợi nhuận thu về khơng cao do đó cơng ty phải
lựa chọn giá thành cho phù hợp để bảo đảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh và mở rộng được thị phần
của công ty.
Để hạ giá thành sản phẩm công ty phải hạ thấp các
chi phí cấu thành sản phẩm của công ty. Các yếu tố
cấu thành sản phẩm của cơng ty bao gồm: Chí phí
về ngun nhiên vật liệu chiếm 37%, chi phí nhân
cơng chiếm 33%, khấu hao 20%, chi phí chung
10%. Như vậy, ta thấy tỷ lệ chi phí về ngun liệu
và nhân cơng cấu thành nên sản phẩm là rất lớn.
Do vậy công ty cần chú trọng cơng tác giảm chi phí
về ngun liệu, về nhân cơng, cũng như các chi phí
khác để tạo ra sự đồng bộ sao cho giá thành sản
phẩm của công ty được hạ thấp.
Một trong những giải pháp cụ thể để giảm chi phí
cơng ty chú ý đến khâu khai thác ngun liệu, ở bộ
phận khai thác nguyên liệu công ty đang sử dụng
bộ phận lao động thủ công, để giảm chi phí khâu
khai thác nguyên liệu và nâng cao năng suất lao
động cơng ty nên đưa máy móc vào để thay thế
cho lao động thủ công.
Hiện nay bộ phận lao động thủ cơng của cơng

ty có 45 người, mỗi tháng bộ phận này khai thác
được 15.000 m3, với mức lương trung bình là
10.000.000/người/tháng. Chi phí lao động cho 1 m3
là 45 × 10.000.000/15.000 = 30.000 đồng. Công ty
nên mua máy xúc để thay thế.

Dự kiến mua máy xúc Kobelco mức giá là
900.000.000 đồng, trong đó sử dung quỹ cơng ty
300.000.000 đồng, vay ngân hàng 600.000.000
đồng với lãi suất 1,0 %/tháng, mỗi tháng công ty
phải trả lãi ngân hàng là 6.000.000 đồng.
Tổng chi phí dự kiến cho phương án mua máy xúc
để khai thác 15.000 m3 kể cả chi phí bảo dưỡng là:
107.380.000 đồng.
Chi phí phương án khơng mua máy cho 1 tháng tiền
cơng là: 30.000 × 15.000 m3 = 450.000.000 đồng.
Vậy số tiền tiết kiệm trong một tháng là:
45.000.000 - 107.380.000 = 342.620.000 đồng.
Như vậy, nếu sử dụng lao động phổ thông để
khai thác 15.000m3 đất công ty phải trả tiền là
450.000.000 đồng, nếu công ty sử dụng máy xúc
Kobenco chỉ cần 3 lao động, công ty tiết kiệm được
42 công nhân và 342.620.000 đồng.
Thứ ba, Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Để thực hiện giải pháp này, ngoài thị trường truyền
thống ở miền Bắc, công ty cần mở rộng thị trường
vào miền Trung và miền Nam, công ty tiếp tục
mở các đại lý, cửa hàng, để mở rộng thị phần ở
đó, cử các cán bộ có kinh nghiệm, làm tốt công
tác marketing đến các tỉnh thành tại miền Trung

và miền Nam để sản phẩm công ty được tiêu thụ
rộng hơn. Hiện nay, công ty mở thêm 3 đại lý cấp
1; 50 đại lý cấp 2 đối với thị trường trong nước,
mở rộng thêm 8 đại lý ở nước ngoài như: Malaixia,
Inđônêxia, CuBa…
Công ty tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương hiệu
Viglacera Hạ Long ra nhiều vùng miền trong và
ngoài nước, thực hiện tốt các chương trình khuếch
trương thương hiệu, truyền thông, hội chợ, triển
lãm, quảng bá sản phẩm theo hướng xuất khẩu,
công ty tổ chức tham gia nhiều thị trường vật liệu
xây dựng như: Big Show Oman, Kerea Build; tổ
chức hội nghị khách hàng tại Thái Lan… để tiếp tục
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty tiếp tục làm tốt hơn nữa công tác phối
hợp và chăm sóc khách hàng, cán bộ thị trường
phải liên tục, thường xuyên kết hợp với các đại
lý để tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ tư vấn về kỹ
thuật sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm và
hướng đến tiêu dùng sản phẩm của Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long.
KẾT LUẬN
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường là môi trường tốt cho các doanh nghiệp
vươn lên tự khẳng định mình, nhưng đồng thời

Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020

91



NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
cũng khắc nghiệt đối với các công ty làm ăn khơng
có hiệu quả, khơng biết tận dụng các cơ hội kinh
tế do thị trường tạo ra. Việc nâng cao năng lực
cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là mối quan tâm chung của mọi doanh nghiệp, và
luôn được các doanh nghiệp nghiên cứu xem xét
để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những vẫn đề lý luận phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến cạnh tranh, đồng thời qua nghiên cứu
tìm hiểu thực tế công tác sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm của công ty, tác giả có nhận xét sau: Cơng
ty Cổ phần Viglacera Hạ Long là doanh nghiệp nhà
nước, trong thời kỳ chuyển đổi cơng ty đã có những
bước đi đúng đắn, đã có sự linh hoạt cần thiết, và
đã đạt được những kết quả khả quan trong cơ chế
thị trường hiện nay như: Phát triển sản xuất, tăng
năng lực cạnh tranh sản phẩm, mở rộng thị trường
trong và ngoài nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích
lệ, cơng ty cịn tồn tại một số hạn chế nhất định:
Giá bán sản phẩm còn cao, thị trường chưa cân
đối, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. Cơng
tác tiêu thụ sản phẩm cịn nhiều hạn chế, nhất là
trong khâu tìm hiểu thị trường, quảng cáo, công
tác nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới, những hoạt
động tiếp thị chào hàng cịn nhiều hạn chế, chưa
có chính sách phù hợp.
Từ sự phân tích về hoạt động sản xuất, tiêu thụ của

Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cho thấy các
yếu tố cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn, quan
trọng và đây là các bài học cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ cho Công ty Cổ
phần Viglacera Hạ Long mà cho tất cả các doanh
nghiệp trên cả nước, do vậy để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, các công ty, doanh nghiệp cần
nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên để nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Phân tích hoạt động kinh doanh - Đại học kinh
tế Quốc dân Hà Nội – Nhà xuất bản Thống
kê 2006.

[2]

PGS.TS. Trần Văn Hùng (2004), Cạnh tranh
kinh tế, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.

[3]

GS.TS Đào Duy Huân (2004), Chiến lược kinh
doanh trong tồn cầu hóa kinh tế, Nhà xuất
bản Kinh tế Hà Nội.


[4]

TS. Nguyễn Văn Nghiến (2003), Hoạch định
chiến lược sản xuất kinh doanh, Khoa kinh tế
và quản lý, Đại học Bách khoa Hà Nội.

[5]

PTS. Trần Hoàng Kim (2010), Chiến lược kinh
doanh phương án sản phẩm. Nhà xuất bản
Giáo dục.

[6]

Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Nhà xuất bản CT
Quốc gia Hà Nội, 2008.

[7]

Luật canh tranh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 2015.

THƠNG TIN TÁC GIẢ
Nguyễn Mạnh Tưởng
- Tóm tắt q trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào
tạo, nghiên cứu):
+ Năm 2001 tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trường Đại học
sư phạm I Hà Nội
+ Năm 2007 tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội

- Tóm tắt cơng việc hiện tại: Giảng viên khoa Giáo dục chính trị và thể chất, Trường
Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu: Giảng dạy các mơn Lý luận chính trị
- Điện thoại: 0904476146
- Email:

92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 3 (70) 2020



×