Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

LUẬN văn THẠC sỹ một số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sản XUẤT KINH DOANH ở CÔNG TY cổ PHẦN MAY HAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 102 trang )

1

mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đứng truớc sự chuyển biến mạnh mẽ của đời sống kinh
tế, sự hội nhập sâu sắc của Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới đặt các doanh nghiệp trớc bài toán phải thay đổi, phải
tự thích ứng trớc những biến đổi liên tục và nhanh chóng
của thị trờng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của mình.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng có thể khằng
định trong cơ chế thị trờng cđa níc ta hiƯn nay mäi doanh
nghiƯp kinh doanh ®Ịu có mục tiêu bao trùm là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đảm bảo đợc mục tiêu này doanh nghiệp phải xác
định đợc chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển
phù hợp với sự thay đổi của môi trờng, phải phân bổ và quản
trị hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra các quá trình
diễn ra có hiệu quả hay không.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh ë ph¹m vi
doanh nghiƯp cịng nh tõng bé phËn của nó.
Từ những vấn đề này trên cơ sở các kiến thức tích luỹ
đợc và thực tiễn tìm hiểu tại công ty cổ phần May Hai tôi đÃ
đi đến lựa chọn phân tích đề tài:

Một số biện

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty
cổ phần May Hai
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hiệu qu¶ s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp.




2

- Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần May Hai
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần May Hai

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May Hai
trong giai đoạn 2009 - 2013.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đợc tiếp cận và nghiên cứu trên cơ sở nền
tảng của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Các phơng pháp cụ thể bao gồm: khái quát tổng hợp,
thống kê và so sánh, bảng biểu mô hình hóa.
5. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp và hoàn thiện thêm lý luận cơ bản về hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần May Hai
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Hai
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu,
biểu đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng:



3

+ Chơng 1: Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Chơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Hai
+ Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Hai

Chơng 1
TỉNG QUAN vỊ hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh
1.1. Khái niệm - vai trò của hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đo lường hiệu quả và phân biệt hiệu quả với kết quả, hiệu suất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất và kinh doanh ln gắn liền với xã hội lồi người,
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của thị
trường để nhằm đưa ra những chiến lược đúng đắn đạt được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra. Hoạt đông kinh doanh là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.Hoạt động kinh
doanh có các đặc điểm sau:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp.
Không có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử


4


dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
- Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể
cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước.
Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
- Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận.
1.1.2. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: Một số quan
điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu
ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết
kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hố kết
quả hoặc tối thiểu hố chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngồi ra, khi
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục
tiêu đã đề ra. Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục
tiêu về mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà
nước, bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh …
1.1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Ngày nay ở
nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và
tối đa hố lợi nhuận. Chứ khơng phải như thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp
(Chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu của Nhà
nước đặt ra, vì thế nên khơng có tính cạnh tranh khốc liệt như bây giờ. Mơi
trường kinh doanh ln ln biến động địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh thích hợp. Kinh doanh là một nghệ thuật cần có sự tính
tốn nhanh nhạy, khéo léo và biết nhìn nhận vấn đề ở tầm lâu dài, có chiến
lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động



5

kinh doanh. Để có thể hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách thấu đáo cần xem xét đến khái niệm hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng. Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
1.1.4. Vai trị của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.4.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Tiến hành bất kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh nào con người
cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện
công việc phù hợp với muc tiêu trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để có thể thực hiện điều đó bộ
phận quản lý doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều cơng cụ trong đó có cơng
cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính tốn hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh khơng những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản lý tìm ra các yếu tố để đưa
ra những giải pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng doanh thu và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Xét trên phương diện lý luận và
thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất
quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một
giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Với vai trị là
cơng cụ đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng
đầu vào ở tồn bộ doanh nghiệp mà cịn đánh giá được trình độ sử dụng từng
yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ
phận của doanh nghiệp.

1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh


6

doanh đó là: Trong nền kinh tế thị trường, việc giải quyết các vấn đề kinh tế
như: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được xem xét
theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp
phải tự đưa ra những chiến lược kinh doanh, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác doanh nghiệp còn
chịu sự cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp ln ln phải nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc tăng năng suất. Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã
hội nào mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là
thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
phát triển và mở rộng thị trường, Từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, Phát huy sự tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm được các chi phí về
nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với
phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều có hạn và ngày càng cạn kiệt do hoạt
động khai thác, sử dụng hầu như khơng có kế hoạch của con người. Trong khi
đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử
dụng sản phẩm hàng hố dịch vụ là phạm trù khơng có giới hạn, càng đa
dạng, chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm địi hỏi con người phải có sự lựa
chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển
kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các

yếu tố sản xuất.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuấtkinh doanh
của doanh nghiệp


7

1.1.5.1. Các yếu tố bên ngồi
a) Mơi trường pháp lý
Mơi trường pháp lý bao gồm các luật, văn bản dưới luật, quy trình ,
quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuất sản xuất kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là các quy định của Nhà nước về những thủ tục,
vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, Do vậy, mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Mơi trường pháp lý tạo sự
bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa
vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Mơi trường pháp lý tạo tạo ra
môi trường hoạt động cho doanh nghiệp, một môi trường pháp lý lành mạnh
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Ngồi ra, các chính sách liên quan đến các hình thức
thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mơi trường pháp lý có thể tạo thuận lợi cũng
có thể là hàng rào vơ hình ngăn cản doanh nghiệp phát triển. Tính chất của
luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành
viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thế sẽ lớn hơn. Ngược lại, nhiều
doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất
hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường làm hại tới xã hội

b) Mơi trường chính trị
Thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách , đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị ổn
định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên


8

kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Ngược lại, nếu mơi trường chính trị bất ổn, rối ren
thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp
nước ngồi hầu như là khơng có mà ngay hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều khó khăn
c) Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một yêú tố bên ngồi có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, tốc
độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế,
chính sách kinh tế của Chính phủ, cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và
từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Đó là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính
sách kinh tế vĩ mơ như chính sách tài chính, chính sách ưu đãi các hoại động
đầu tư, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp … ảnh hưởng rất cụ thể
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệụ quả sản xuất kinh doanh
của mình. Ngồi ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối
thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh
doanh của mình

d) Mơi trường văn hố - xã hội:
Mơi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố điều kiện xã hội,
phong tục, tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố
rất quen thuộc và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi
nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù
hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những


9

yếu tố này do các yếu tố thuộc môi trường văn hố - xã hội quyết định.
e) Mơi trường thơng tin và công nghệ
Ngày nay, những cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra rất mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Doanh nghiệp muốn hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống
thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Biết khai thác và sử dụng thơng tin một
cách hợp lý thì việc thành cơng trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi
trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh nắm
bắt được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. Yếu tố cơng
nghệ có thể bật ngã một doanh nghiệp lớn nếu như họ không nắm bắt và
lường trước được sự thay đổi của nó. Nó có thể mang lại cho doanh nghiệp thị
phần, doanh thu khổng lồ, hình ảnh thương hiệu cũng như sự thành bại của
doanh nghiệp một khi họ có được những cơng nghê tiên tiến mới nhất. Do vây
doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí mua cơng nghệ mới và chi phí cho
hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) công nghệ mới cho mình.
F) Mơi trường quốc tế
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường
quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay

biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, khủng hoảng về tài
chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn giữa các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hố có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với
những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong: Ngồi các yếu tố vĩ mơ với sự ảnh hưởng
như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
còn được quyết định bởi các yếu tố bên trong doanh nghiệp, đây là nhữngyếu


10

tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Yếu tố quản lý doanh nghiệp
Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, người quản lý, lãnh
đạo địi hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng tạo
và năng động. Người quản lý cịn phải biết tổ chức phân cơng hợp tác giữa
các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng người, tận dụng
được năng lực của đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý, vận
hành đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, Hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản lý của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế
hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các
công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp
cạnh tranh, các nghĩa vụ của Nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong
sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò
điều hành của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý hợp lý, xây dựng một kế

hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp, có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy
quản lý, linh hoạt nắm bắt và bám sát thị trường, tiếp cận thị trường bằng
những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ.
Yếu tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp
là vấn đề lao động. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là
điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có


11

hiệu quả cao. Việc tuyển dụng phải được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và
tay nghề của người lao động. Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng liên
quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng máy móc, dây chuyền
thiết bị. từ đó có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật có trong sản phẩm ngày càng
lớn địi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để có thể đáp ứng được
các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của yếu tố lao
động. Bên cạnh yếu tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một yếu tố
có vai trị quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp khơng những chỉ đảm bảo cho
doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho
doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện
đại hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hoá các loại
sản phẩm, nâng cao những mặt có lợi, mở rộng quy mơ đầu tư sản xuất, gây
dựng thương hiệu,…

Yếu tố cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả cơng việc là lớn nhất,
khi đó khơng khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay,
việc này cần có một bộ máy quản lý có trình độ và khả năng kinh doanh,
thành công, trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh
doanh.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật. Doanh nghiệp phải biết ln tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trị hết sức


12

quan trọng với hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
kỹ thuật cao mới có thể đứng vững trong thị trường và được mọi người tin
dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Khoa học kỹ thuật phải
áp dụng đúng thời điểm.

1.1.2. Vai trò của hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.3. Đo lường hiệu quả
1.1.4. Phân biệt hiệu quả với kết quả, hiệu sut
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các
góc độ khác nhau để xem xét:
- Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh
tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt

kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu
quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem
xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
(lợi dụng) các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh
doanh, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay
không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp, biểu hiện của
hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của nó là tiền.
- Từ các quan niệm trên có thể hiểu một cách khái quát
hiệu quả là: phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt đợc mục tiêu đà xác định[5]. Trình ®é lỵi dơng


13

các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với
kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mô
tả hiệu quả bằng công thức nh sau: H = K/C
Trong đó: H - hiệu quả; K - kết quả đạt đợc; C - hao
phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
1.2.1.2. Các loại hiệu quả
a) HiƯu qu¶ x· héi, kinh tÕ, kinh tÕ - x· hội và kinh doanh
- Hiệu quả xà hội: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất xà hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xÃ
hội nhất định [5].
Các mục tiêu xà hội nh giải quyết việc làm, xây dựng cơ

sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xà hội, mức sống và đời sống
văn hóa, tinh thần của ngời lao động, đảm bảo và nâng cao
sức khỏe, cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo vệ sinh
môi trờng...
- Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ
nào đó [5].
Các mục tiêu kinh tế thờng là tốc độ tăng trởng kinh tế,
tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân...
- Hiệu quả kinh tế xà hội: phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất xà hội để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xÃ
hội nhất định[5].
Các mục tiêu kinh tế xà hội nh tốc độ tăng trởng kinh tế,
thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân, gi¶i


14

quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao
phúc lợi xà hội đời sống văn hóa tinh thần cho ngời lao
động...
- Hiệu quả kinh doanh: phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu xác định[5].
b) Hiệu quả đầu t và hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả đầu t: phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu đầu t đà xác định
[5]. Hiệu quả đầu t gắn liền với hoạt động đầu t cụ thể.
- Hiệu quả kinh doanh: phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh đÃ
xác định [5]. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu qu¶ kinh
doanh tõng lÜnh vùc
- HiƯu qu¶ kinh doanh tỉng hợp: phản ánh trình độ lợi
dụng mọi nguồn lực để đạt đợc mục tiêu của toàn doanh
nghiệp hoặc từng bộ phận của nó [5].
Do tính chất phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực
nên hiệu quả kinh doanh tống hợp đánh giá khái quát và cho
phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong
một thời kỳ xác định.
- Hiệu quả ở từng lĩnh vực: đánh giá trình ®é lỵi dơng
mét ngn lùc cơ thĨ ( lao ®éng, vốn cố định, vốn lu
động..) theo mục tiêu đà xác định [5].
Hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực không ®¹i diƯn


15

cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh hiệu quả
của một nguồn lực cá biệt cụ thể.
d) Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn - hiệu quả kinh doanh
dài hạn
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: là hiệu quả kinh doanh
đợc xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn nh
tuần, tháng, quý...
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: là hiệu quả kinh doanh
đợc xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với các
chiến lợc, các kế hoạch dài hạn[5].
1.2.1.3. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả
kinh doanh

a) Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này
doanh nghiệp phải sản xuất, cung ứng sản phẩm ra thị trờng. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực xà hội nhất
định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
bao nhiêu thì cơ hội thu lợi nhuận càng lớn bấy nhiêu.
Để tiết kiệm các nguồn lực doanh nghiệp cần có chiến lợc kinh doanh đúng, phân bổ các nguồn lực đúng và thờng
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện mới của thị
trờng. Để làm đợc điều này cần đo lờng đợc hiệu quả.
Thông qua các kết quả ®o lêng mµ biÕt sư dơng tõng ngn
lùc ë møc độ nào. Từ đó mới biết chiến lợc còn đúng ở mức
độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng hay không... để
điều chỉnh cho đúng. Nh vậy đánh giá để cung cÊp c¸c


16

thông tin về hiệu quả là tất yếu để phục vụ cho việc ra
quyết định về kinh doanh.
b) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Các nguồn lực sản xuất xà hội là một phạm trù khan hiếm:
càng ngày ngời ta càng sử dụng nhiều nguồn lực hơn vào
hoạt động sản xuất. Trong khi các nguồn lực xà hội ngày càng
giảm thì nhu cầu con ngời ngày càng đa dạng và tăng không
giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật này
buộc các donh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế
nào? Vì thị trờng chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào
quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm với số lợng và chất
lợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp không trả lời đúng các vấn đề

trên sẽ gây ra sự lÃng phí nguồn lực xà hội - không có khả
năng tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trờng doanh
nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn chiến thắng doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì
các lợi thế cạnh tranh: chất lợng, giá cả, cung ứng... Chỉ có trên
cơ sở sản xuất kinh doanh hiệu quả doanh nghiệp mới làm
đợc điều này.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối
của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xà hội.
Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là đòi hỏi khách quan để thực hiện mục tiêu lâu dài
và bao trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận


17

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp


Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:

Doanh lợi vốn kinh doanh đợc xác định theo công thức:
D VKD ( % ) =

( R + TLVV )
ì 100

V KD

Trong đó: DVKD(%): doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của
một thời kỳ.
R

: lÃi ròng thu đợc của thời kỳ tính toán

TLVV

: lÃi trả vốn vay của thời kỳ đó

VKD

: tổng vốn kinh doanh bình quân của

kỳ tính toán
Doanh lợi của vốn tự có:
D VTC (%) =

Trong đó:

R
ì 100
V TC

DVTC : doanh lợi vốn tự có của thời kỳ tính

toán.
VTC


: tổng vốn tự có bình quân của thời kỳ

đó.
Doanh lợi của doanh thu bán hàng:
D TR (%) =

R
ì 100
TR

Trong đó: DTR : doanh lợi của doanh thu bán hàng của
một thời kỳ.


18

TR

: doanh thu bán hàng của thời kỳ tính

toán đó.
Hiệu quả kinh doanh tiềm năng:
H

TN

CP KD Tt
(%) =
ì 100

CP KD KH

HTN: hiệu quả kinh doanh tiềm năng.

Trong đó:

CPKDTt : chi phÝ kinh doanh thùc tÕ ph¸t sinh
trong kú.
CPKDKH: chi phÝ kinh doanh kế hoạch.
Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh:
S SX VKD =

TR
V KD

SSX

Trong đó:

VKD

: sức sản xuất của một đồng

vốn kinh doanh.
Sức sản xuất của một đồng chi phÝ kinh doanh:

S SX CPKD (%) =
Trong ®ã:

TR

CP KD

SSXCPKD: sức sản xuất của 1 đồng chi

phí kinh doanh.
1.2.3.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động[7]:


Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động:

BQ LD =

R
LBQ


19

Trong đó: BQ LD : lợi nhuận bình quân do một lao động
tạo ra trong kỳ.
LBQ :

số lao động bình quân của kỳ

tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.


Năng suất lao động:


NS BQ LD =

K
LBQ

Trong đó: NSBQLĐ: Năng suất lao động bình quân của kỳ
tính toán
K

: Kết quả của kỳ tính bằng đơn vị hiện

vật hay giá trị.


Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng:

S SX TL =

R
TL

Trong đó: SSXTL : hiƯu st tiỊn l¬ng cđa mét thêi kú
tÝnh toán.
TL : tổng quỹ tiền lơng và tiền thởng có tính chất nh l-

ơng trong kỳ.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định và tài sản cố định [4]:



Sức sinh lời của 1 đồng vốn cố ®Þnh:

Π BQ VCD =

ΠR
V CD

Trong ®ã: Π BQ VCD : sức sinh lời của một đồng vốn cố
định.


20

VCĐ

: vốn cố định bình quân của kỳ.

Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định:



S SX VCD =

TR
V CD

Trong đó: SSXVCD: sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định.
Chỉ tiêu hệ số tận dụng công suất máy móc thiết



bị:
H

MM

S

Q Tt
= TK
Q

Trong đó: HMMS: hệ số tận dụng công suất máy móc thiết
bị.
QTt : sản lợng thực tế đạt đợc.
QTK : sản lợng thiết kế.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động[4]:


Sức sinh lời cđa 1 ®ång vèn lu ®éng:

Π BQ VLD =

ΠR
V LD

Trong ®ã: Π BQ VLD : søc sinh lêi cña 1 đồng vốn lu động.
V LĐ : vốn lu động bình quân của kỳ tính
toán.



Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm:

SV VLD =

TR
V LD

Trong đó: SVVLĐ: số vòng luân chun vèn lu ®éng


21

trong năm.
Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:



SV

NVL

CP KD NVL
=
NVLDT

Trong đó: SVNVL : số vòng luân chuyển nguyên vật liệu
trong kỳ (năm).
CPKDNVL: chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu

trong kỳ.
NVLDT : giá trị nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
Vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong sản phẩm


dở dang:

SN NVL SPDD =

Z HHCB
NVLDT

Trong đó: SNNVLSPDD: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu
trong sản phẩm dở dang.
ZHHCB

: tổng giá thành hàng hoá đà chế

biến.
NVLDT

: giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ

tính toán.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn góp [4]:


Doanh lợi vốn cổ phần:

D VCP =


CP R
V CP

Trong đó: DVCP : doanh lợi vốn cổ phần.
CP R : lợi nhuận ròng thu đợc từ ®Çu t cỉ


22

phiếu.
VCP

: vốn cổ phần bình quân trong kỳ

tính toán.


Vốn cổ phần bình quân trong một thời kỳ:
k

V CP = ( S CP DN + ∑
i =1

Si N i
) × G CP
365

Trong đó: GCP : giá trị mỗi cổ phiếu.
SCPĐN: số cổ phiếu ở đầu năm.

Si

: số lợng cổ phiếu phát sinh lÇn thø i, nÕu S i < 0

chøng tá lợng cổ phiếu trong kỳ đà giảm.
Ni: số ngày lu hành cổ phiếu phát sinh lần thứ i trong
năm.
Các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xà hội
[5]:
Tăng thu ngân sách:
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc
dới hình thức là các loại thuế nh thuế giá trị gia tăng, thuế lợi
tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nớc
sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần
phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tạo thêm công ăn, việc làm cho ngời lao động:
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết là
các nớc nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn
thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công ăn việc làm


23

cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc
hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động.

Nâng cao đời sống ngời lao động:
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi
hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần
nâng cao mức sống của ngời lao động. Xét trên phơng diện
kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện
qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời,
gia tăng đầu t xà hội, mức tăng trởng phúc lợi xà hội...
Tái phân phối lợi tức xà hội:
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xà hội
giữa các vùng, các lÃnh thổ trong một nớc yêu cầu phải có sự
phân phối lợi tức xà hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt
kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế
hiện nay, hiệu quả kinh tế xà hội còn thể hiện qua các chỉ
tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
1.3.

Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả SXKD

của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại
lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác


24

nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngồi bao gồm:

Mơi trường khu vực và quốc tế: Môi trường kinh tế cũng như chính trị
trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu
quả cao.
Mơi trường kinh tế quốc dân bao gồm mơi trường chính trị, pháp luật
và mơi trường kinh tế, mơi trường văn hố xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở
hạ tầng, trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng
quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Môi trường ngành: Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong
hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trường ngành là nhân tố góp phần ảnh
hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh
nghiệp trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các
sản phẩm thay thế, người cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là
vấn đề vơ cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tõm chỳ ý.
Các nhân tố bên trong
Bao gm c cu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công
tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tình hình tài chính, jao động, tiền lương và mơi trường làm việc.
Đặc tính về sản phẩm: Ngồi chất lượng của sản phẩm những đặc tính
mang hình thức bên ngồi của sản phẩm như mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu... là
những yếu tố cạnh tranh khơng thể thiếu được. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn tới


25

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số
lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng
bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trị quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và
thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho
tàng, bến bãi...
Tình hình tài chính: Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí bằng cách chủ
động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
Lao động và tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên canh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một



×