Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
HOẢN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DL TRUNG DŨNG
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công
ty TNHH TM & DL Trung Dũng
3.1.1. Những ưu điểm
Sau hơn bảy năm tồn tại và phát triển công ty Trung Dũng không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt. Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán hàng
hoá và tiêu thụ hàng hoá nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những thành
tựu nhất định và thể hiện rõ những ưu điểm như sau:
- Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp và điều chỉnh theo xu hướng
tinh giảm gọn nhẹ hơn. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy
kế toán được phân công và phân định rõ ràng cụ thể độc lập nhau nhưng lại nằm
trong một thể thống nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và giám
đốc.
Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty tuy tuổi đời còn trẻ song laị rất năng
động, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng về công tác kế toán hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá nói riêng và các phần hành kế toán nói chung. Công ty luôn tạo
điêù kiện cho cán bộ bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của công tác kế toán.
- Phương pháp hạch toán, hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ kế toán:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù
hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành,
những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý
kịp thời.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
11
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ
được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi
vào lưu trữ.
+ Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của Bộ tài chính
ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các
tài khoản cấp 2 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động
của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi
chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần
nào khối lượng công việc kế toán, tránh đựơc phần nào khối lượng công việc kế
toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty đã sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản
ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là “Chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên hình
thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của công ty.
- Hạch toán hàng hoá:
+ Trình tự nhập xuất hàng hoá của công ty được thực hiện tương đối chặt
chẽ và nghiêm túc, các chứng từ được thiết lập đầy đủ, thuận lợi cho việc ghi
chép và theo dõi.
+ Giá vốn của hàng xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ tính, phù hợp với công ty vì nó làm cho công
việc hạch toán ở cuối tháng trở nên gọn nhẹ.
+ Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng
hoá giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, đơn giản và dễ kiểm tra.
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho là hợp lý, vì công ty Trung Dũng là công ty kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan nhiều đến hàng
hoá, do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán được.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
22
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
3.1.2. Những tồn tại, nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội đã thể hiện trong công tác hạch toán kế
toán nói chung và trong công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nói
riêng, thì nó cũng còn những biểu hiện những mặt hạn chế.
- Về hệ thống sổ sách:
+ Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhưng kế toán chủ
yếu hạch toán tắt, cụ thể tại công ty không sử dụng đầy đủ trình tự theo hình
thức chứng từ ghi sổ. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ
ghi sổ và các sổ chi tiết, nhưng không lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc này
có thể dẫn đến tình trạng không quản lý được chứng từ ghi sổ và không kiểm tra
được số liệu kế toán giữa chứng từ ghi sổ và bảng cân đối tài khoản.
- Về chi phí thu mua:
+ Hiện nay chi phí thu mua hàng hoá tại công ty không tiến hành hạch
toán vào tài khoản 1562 do vậy cuối kỳ không phân bổ chi phí thu mua cho số
hàng đã tiêu thụ trong kỳ và số hàng chưa được tiêu thụ cuối kỳ. Điều này làm
cho giá vốn hàng bán của công ty không được phản ánh đầy đủ chính xác.
- Về phương pháp tính giá:
+ Công ty đang sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
để tính giá hàng xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản dễ tính, tuy nhiên độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối kỳ do đó ảnh hưởng đến
công tác tính toán nói chung.
- Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi:
+ Do đặc điểm kinh doanh của công ty, khi bán hàng khách hàng chỉ phải
đặt tiền trứơc, khi nhận hàng xong mới phải thanh toán nốt phần còn lại, do đó
số tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên, kế toán công ty không tiến hành trích các
khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn
vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
33
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
3.2. Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH
TM & DL Trung Dũng
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán
- Đôí với nghiệp vụ kế toán hàng hoá
+ Ngoài những chứng từ đang sử dụng như phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận hàng và xác nhận nợ, công ty nên sử dụng biên bản kiểm nghiệm vật tư,
sản phẩm, hàng hoá. Điều này giúp xác định số lượng, qui cách, chất lượng hàng
hoá trước khi nhập kho, từ đó làm căn cứ để qui trách nhiệm trong thanh toán và
bảo quản.
Biên bản này áp dụng cho số lượng hàng hoá nhập kho với số lượng lớn
hay trong quá trình nhập kho nếu phát hiện có sự khác biệt lớn về số lượng và
chất lượng giữa hoá đơn và thực nhập.
Ví dụ: Ngày 10/07/2007 hoá đơn GTGT số 57049 của Công ty gang thép
Thái Nguyên: Thép D12 3.230 Kg đơn giá chưa bao gồm thuế 10.395 đồng/Kg,
Thép D16 22.030 Kg, đơn giá 10.395 đồng/Kg, thuế suất 5%, chưa thanh toán
cho Công ty gang thép Thái Nguyên.
Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, hàng được vận chuyển về chờ nhập
kho, căn cứ vào hoá đơn GTGT tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm.
Mẫu biên bản kiểm nghiệm như sau:
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà
Nội
Mẫu số 03 - VT
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
44
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm
Ngày 10 tháng 07 năm 2008
Số …
- Căn cứ hoá đơn GTGT số 57049 ngày 10 tháng 07 năm 2008 của Công ty gang
thép Thái Nguyên.
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Bà: Nguyễn Thị Tuyết Trưởng Ban
+ Ông: Trương Văn Lương Uỷ viên
+ Ông Vũ Việt Anh Ủy viên
- Đã kiểm tra các loại:
TT
Tên
hàng
hoá
Mã
số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách
phẩm chất
Số lượng
không
đúng quy
cách
phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
01
Thép
D12
Cân Kg 3230 3230
02
Thép
D16
Cân Kg 22.030 22.030
Ý kiến ban kiểm nghiệm: Hàng hoá mua về đã đúng số lượng chất lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.2. Kiến nghị về tài khoản
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
55