Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Giao trinh quan ly su thay doi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.65 KB, 148 trang )

1

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ ĐỔI MỚI

TS. NGUYỄN THỊ KHUYÊN

HÀ NỘI – 2020

1


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mơi trường liên tục thay đổi không ngừng và ảnh hưởng của cách
mạng 4.0. Khoảng cách biên giới chỉ còn ý nghĩa về chủ quyền quốc gia. Nền
kinh tế hội nhập tồn cầu khiến cho cạnh tranh khơng cịn là chuyện trong một
nước, mà là toàn thế giới. Cho dù bạn thơng minh và tài giỏi tới đâu, bạn khơng
thể thích nghi. Bạn cũng sẽ “chết”. Đồng hồ Thụy Sĩ từng chiếm tới 50% thị
phần đồng hồ thế giới vào thập niên 70s. Nhưng khi sự ra đời và phát triển mạnh
mẽ của đồng hồ điện tử. Thị phần của đồng hồ Thụy Sĩ ngày nay chỉ cịn chiếm
2% trên tồn thế giới. Trong lĩnh vực điện thoại, Motorola từng là số 1. Nhưng
đã bị Nokia đá ra khỏi thị trường với game gây nghiện “Rắn săn mồi”. Và rồi


đến lượt Nokia, hãng điện thoại này cũng buộc phải lép vế so với Apple và
Samsung. Dẫn đến kết cục phải bán mình cho Microsoft. Giống như một cái cây
cao trên đồng cỏ. Giữa một cánh đồng mênh mông và trống trải, cái cây cứ
quyết định lớn nhanh, lớn nhanh, lớn nhanh… thì tất sẽ gãy khi có gió lớn. Bạn
hội nhập và thích nghi được tới đâu sẽ quyết định khả năng sống sót của bạn đến
thời gian nào. Giống như một cái cây cao trên đồng cỏ. Giữa một cánh đồng
mênh mông và trống trải, cái cây cứ quyết định lớn nhanh, lớn nhanh, lớn
nhanh… thì tất sẽ gãy khi có gió lớn. Bạn hội nhập và thích nghi được tới đâu.
Và bạn là kẻ mới sống sót sau cùng.
Triết lý của lồi gián và bài học thích nghi bất hủ. Dù cho bạn là loài động
vật thống trị hay chỉ là con gián. Chúng ta đều cần phải thích nghi. Thích nghi
để tồn tại. Chúng ta nghe quá nhiều về thời đại 4.0, bộ kỹ năng cho thế kỉ 21.
Nhưng mấy ai hiểu được chúng ảnh hưởng đến chúng ta như thế nào. Tương lai
chúng ta phải rèn những kỹ năng mới, học những kiến thức mới ra sao để thích
nghi với thời đại. Thích nghi thời đại nào cũng cần cho bạn. Khủng Long là loài
vật thống trị hành tinh trong suốt 165 triệu năm. Nhưng bị tuyệt chủng do một

2


3

thiên thạch khổng lồ rơi xuống Trái đất. Loài gián xuất hiện trước khủng Long
cả trăm triệu năm đấy. Ấy vậy mà chúng còn đang nằm trong tủ quần áo nhà
bạn. Vì thế gián là một trong những sinh vật lâu đời nhất tồn tại được cho đến
ngày nay. Không những thế chúng còn sưu tập đủ bộ những kĩ năng sinh tồn. Và
trở thành một trong những lồi khó chết nhất hành tinh. Chúng đã khơng chết
mà cịn mạnh mẽ hơn. Bí quyết của chúng là: “Thích nghi”. Vì thế, gián là loài
sinh vật minh chứng cho nhận định: “Không phải kẻ mạnh hay kẻ giỏi sẽ là kẻ
chiến thắng. Người biết thích nghi mới là kẻ sống sót cuối cùng.”

Sự thích nghi của các lồi động vật, thực vật trong tự nhiên phụ thuộc vào
bản năng sinh tồn của nó, sự thích nghi của con người, của tổ chức phụ thuộc
vào nhận thức và hành động của con người và tổ chức đó trước sự thay đổi để
thay đổi và thích nghi.
Mọi sự vật, hiện tượng dù nhỏ nhất đều có khoa học của nó, thay đổi ắt có
khoa học của riêng mình, hiểu biết về sự thay đổi để quản trị sự thay đổi của bản
thân con người, của tổ chức, của doanh nghiệp con đường để thích nghi, tồn tại
và phát triển.
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nào
cũng hiểu được nguyên lý này. Đề tài tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn
đề thay đổi, đổi mới và quản lý sự thay đổi, đổi mới ở đơn vị kinh tế trong bối
cảnh hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, quản lý sự thay đổi là vấn đề được các nhà khoa học quan
tâm từ thập niên 70, 80 của thế kỷ XX. Trước sự ra đời và phát triển nhanh
chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 3, các thách thức đối với
sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết đã nảy sinh nhu cầu tất yếu
nghiên cứu, tổng kết và xây dựng lý luận về quản lý sự thay đổi. Những mô hình
quản lý sự thay đổi đã ra đời, phải kể đến một số nghiên cứu và mơ hình điển
hình: Mơ hình quản lý hiệu quả thay đổi của Hellriegel D, và Sculum J. W; Mơ
hình quản lý thay đổi trong tổ chức của Robbins S. P; Mơ hình 8 bước của J.
Kotter; Mơ hình 7S của McKinsey; Mơ hình thay đổi tổ chức theo Kurt Lewin.
Các mơ hình này đã được ứng dụng và giúp các doanh nghiệp thích nghi và phát
3


4

triển. Đầu thế kỷ XXI, thế giới nhanh chóng bước vào cuộc cách mạng 4.0, mọi
thay đổi diễn biến siêu tốc, yêu cầu nghiên cứu đánh giá để rút ra lý luận khoa

học phục vụ sự thay đổi và thích nghi của trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một
số nghiên cứu điển hình về lĩnh vực thay đổi và quản lý sự thay đổi và đổi mới
như sau:
Trong cuốn giáo trình “Quản lý học” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huyền
(2018), Quản lý sự thay đổi và đổi mới đã được phân tích về bản chất, vai trị,
nội dung, hình thức và một số nhân tốt kháng cự sự thay đổi; Mục đích quản lý
sự thay đổi, tác nhân thay đổi, quản lý sự thay đổi; Tính sáng tạo, đổi mới và
những đặc trưng của một tổ chức đổi mới, sự học tập để trở thành một tổ chức
đổi mới.
Cuốn “Thay đổi và phát triển doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Ngọc
Huyền (2008) đã khái lược về bản chất, tính tất yếu của thay đổi và phát triển,
các phương thức thay đổi và phát triển; các bước tiến hành thay đổi và phát
triển; quản trị sự thay đổi để chủ động phát triển; tái lập con đường thay đổi để
phát triển các doanh nghiệp; tạo ra sự liên tục thay đổi để phát triển. Điểm đặc
biệt là cuốn sách ln minh chứng bằng những ví dụ rất cụ thể “thay đổi hay là
chết” ở các doanh nghiệp và quá trình thăng trầm của họ trong lịch sử phát triển.
Cuốn “Quản lý sự thay đổi” của Rober Heller (2008) đã nêu ra 4 nội dung
cơ bản về quản lý sự thay đổi: hiểu biết về sự thay đổi; hoạch định thay đổi; thực
hiện sự thay thay đổi; củng cố sự thay đổi. Tác giả đã khẳng định: thay đổi là
một yếu tố quan trọng liên quan đến sự thành công của việc quản lý kinh doanh
ngày nay. Để giữ được vị trí trong thị trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các
cơng ty và các cá nhân trong đó phải nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi.
Cuốn sách có vai trị hướng dẫn người đọc cách đón đầu và các xu thế thay đổi
để tồn tại và đi trước các đối thủ cạnh tranh một bước. Ở nội dung hiểu biết về
sự thay đổi, R.Heller đã phân tích về lý do phải thay đổi, nguồn lực thay đổi,
phân loại sự thay đổi. Nội dung hoạch định sự thay đổi đã tập trung vào làm rõ
các mục tiêu; xác định nhu cầu thay đổi; lựa chọn những thay đổi cần thiết; đánh
giá những phức tạp; lên kế hoạch thay đổi và lôi kéo nhân viên tham gia; chọn
khung thời gian thực hiện, thực hiện chương trình hành động; dự kiến các kết
4



5

quả; dự kiến những phản đối về chương trình thay đổi; thử nghiệm kiểm tra các
kế hoạch. Nội dung thực hiện sự thay đổi đã làm rõ các vấn đề trao đổi về
chương trình thay đổi; phân chia trách nhiệm, tạo sự cam kết; thay đổi văn hóa
cơng ty; hạn chế sự phản kháng. Nội dung củng cố sự thay đổi, R.Heller chỉ rõ
việc theo dõi tiến độ; dựa vào sự thay đổi; đánh giá các kỹ năng quản lý sự thay
đổi. Cuốn sách đã thành công lớn trong việc đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho
quá trình quản lý sự thay đổi của một tổ chức.
Một số nghiên cứu tập trung vào phân tích những vấn đề khái quát nhất về
thay đổi và quản lý sự thay đổi, một số nghiên cứu tập trung vào chỉ ra những
hoạt động cụ thể của thay trong doanh nghiệp. Đề tài Quản lý sự thay đổi và
đổi mới sẽ xây dựng lý luận về sự thay đổi và đổi mới, trên cơ sở đó xây dựng
lý luận về quản lý sự thay đổi và đổi mới theo quy trình quản lý, tập trung vào
phân tích những khâu quan trọng nhất của quản lý sự thay đổi và đổi mới như:
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát sự thay đổi và đổi mới.
Bên cạnh đó, đề tài tập trung vào nhân tố dẫn dắt, tạo động lực đổi mới trong tổ
chức là nhân tố lãnh đạo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khái quát được bản chất của các hiện tượng, quá trình trong quản lý sự
thay đổi, trên cơ sở đó xây dựng nên các phạm trù cơ bản trong quản lý sự thay
đổi như: thay đổi, đổi mới, quản lý sự thay đổi, môi trường thay đổi, kế hoạch
thay đổi, kiểm soát sự thay đổi, lãnh đạo thay đổi… Đồng thời, nghiên cứu
hướng tới mục đích khái quát lên những quy luật tất yếu chi phối, dẫn dắt quá
trình thay đổi và đổi mới nói chung và thay đổi đổi mới ở doanh nghiệp nói
riêng.
Đề tài hướng tới là cơ sở lý luận khoa học cho việc nghiên cứu, học tập và

thực hành quản lý sự thay đổi trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến thay đổi và đổi mới như:
bản chất, tính tất yếu, tác dụng của sự thay đổi và đổi mới; tính tất yếu khách
quan và nội dung, các loại hình thay đổi và đổi mới.

5


6

Xây dựng lý luận về quản lý sự thay đổi và đổi mới theo quy trình quản
lý, tập trung vào phân tích những khâu quan trọng nhất của quản lý sự thay đổi
và đổi mới như: môi trường thay đổi, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát sự thay đổi và đổi mới. Bên cạnh đó, đề tài tập trung vào nhân tố
dẫn dắt, tạo động lực đổi mới trong tổ chức là nhân tố lãnh đạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Quản lý sự thay đổi và đổi mới trong lĩnh vực kinh tế.
Đề tài tập trung phân tích mối quan hệ giữa con người với con người, giữa chủ
thể và đối tượng quản lý trong sự vận động thay đổi và đổi mới kinh tế; phân
tích mối quan hệ giữa môi trường với sự tồn tại và phát triển tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp; phân tích quan hệ giữa những nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp với việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện sự thay đổi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý sự thay đổi và đổi mới ở lĩnh vực kinh
tế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là dựa trên khoa học luận về quản lý và khoa học

luận về sự thay đổi và đổi mới
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết là chủ
yếu. Đây là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu, lý thuyết đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các
kết luận khoa học cần thiết.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích và tổng lý thuyết là phương pháp nghiên cứu quản lý sự thay
đổi và đổi mối bằng cách nghiên cứu các văn bản, các tài liệu lý luận khác nhau
về quản lý sự thay đổi và đổi mới. Phân tích để tìm ra các mặt, các quá trình, các
hiện tượng của quản lý sự thay đổi và đổi mới. Trong phân tích quản lý sự thay

6


7

đổi và đổi mới thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc các lý
thuyết, các trường phái, các xu hướng phát triển của lý thuyết về quản lý sự thay
đổi và đổi mới. Từ phân tích người ta lại tổng hợp chúng lại để xây dựng thành
một hệ thống khái niệm, phạm trù, nguyên lý, tiến tới tạo thành các lý thuyết
khoa học mới về quản lý sự thay đổi và đổi mới.
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là phương pháp sắp xếp các tài liệu khoa học về quản lý sự thay
đổi và đổi mưới thành một hệ thống logic, chặt chẽ theo từng mặt, từng nhóm
kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng bản chất, cùng một hướng phát triển.
Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp các tri thức khoa học về quản lý sự thay
đổi và đổi mới thành thành hệ thống trên cơ sở một mơ hình lý thuyết làm cho
sự hiểu biết của ta về đối tượng nghiên cứu được đầy đủ và sâu sắc.
Phương pháp mơ hình hóa

Trong nghiên cứu quản lý sự thay đổi và đổi mới, mơ hình hóa được sử
dụng để xây dựng các mơ hình giả định về quản lý sự thay đổi và đổi mới: mơ
hình các nhân tố tác động đến quản lý sự thay đổi và đổi mới; mơ hình về lập kế
hoạch thay đổi và đổi mới doanh nghiệp; mơ hình về tổ chức thực hiện thay đổi
và đổi mới ở doanh nghiệp; mô hình về kiểm sốt sự thay đổi và đổi mới ở
doanh nghiệp; mơ hình phân tích những trở ngại của sự thay đổi và đổi mới.
Phương pháp giả thuyết
Giả thuyết là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đốn bản
chất của đối tượng và tìm cách chứng minh các dự đốn đó. Như vậy, phương
pháp giả thuyết có hai chức năng: chức năng dự đoán và chức năng chỉ đường,
trên cơ sở dự báo mà tìm bản chất của sự vật, hiện tượng. Với hai chức năng đó,
giả thuyết thực chất là một phương pháp nhận thức. Trong nghiên cứu khoa học,
khi phát hiện các hiện tượng lạ mà với kiến thức đã có, khơng thể giải thích
được, người ta thường tiến hành so sánh hiện tượng chưa biết với các hiện tượng
đã biết, từ tri thức cũ với trí tưởng tượng sáng tạo mà hình dung ra cái cần tìm.
Đó chính là thao tác xây dựng giả thuyết. Trong giả thuyết, dự đoán được lập
7


8

luận theo lối giả định, suy diễn, chân lý có tính xác xuất, cho nên cần phải chứng
minh. Chứng minh giả thuyết có thể được thực hiện theo hai cách: chứng minh
trực tiếp và chứng minh gián tiếp. Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa
vào các luận cứ chân thực và theo các quy tắc suy luận để rút ra luận đề. Chứng
minh gián tiếp là phép chứng minh khẳng định rằng phản luận đề là không chân
xác và từ đó rút ra luận đề chân thực.
Với đặc điểm là phương pháp biện luận, giả thuyết được sử dụng như là
một thử nghiệm của tư duy, thử nghiệm thiết kế với các lý thuyết. Suy diễn để
rút ra các kết luận chân thực từ giả thuyết là thao tác logich quan trọng của quá

trình nghiên cứu khoa học.
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Về lý luận
Thơng qua hệ thống hóa lý luận, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa, mơ hình hóa đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận về quản lý sự thay đổi và
đổi mới: lý luận chung về quản lý sự thay đổi và đổi mới; môi trường với quản
lý sự thay đổi và đổi mới; lập kế hoạch thay đổi và đổi mới; tổ chức thực hiện
thay đổi và đổi mới; kiểm tra giám sát sự thay đổi và đổi và đổi mới; lãnh đạo sự
thay đổi và đổi mới.
6.2. Về thực tiễn
Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận cho các khâu cơ bản của quá trình
quản lý sự thay đổi.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài là cơ sở để các nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các
vấn đề của quản lý sự thay đổi và đổi mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp vận dụng nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý sự thay đổi và đổi mới trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
thích ứng với sự phát triển, biến động nhanh chóng của điều kiện khách quan.
8


9

8. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 07 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về quản lý sự thay đổi và đổi mới
Chương 2. Sự phát triển của các mơ hình quản lý sự thay đổi và đổi mới
Chương 3. Môi trường với quản lý sự thay đổi và đổi mới

Chương 4. Kế hoạch thay đổi và đổi mới
Chương 5. Thực hiện quản lý sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức
Chương 6. Kiểm soát sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức
Chương 7. Lãnh đạo sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức

9


10

LỜI NÓI ĐẦU
Thay đổi và đổi mới là phương thức tồn tại và phát triển của mọi tổ chức dù
lớn hay nhỏ. “Thay đổi hay là chết” là câu nói được nhiều người nhắc tới trong
lý luận và thực tiễn quản lý. Kinh doanh trong môi trường luôn biến động mạnh
mẽ đòi hỏi các nhà quản lý cần được trang bị kiến thức về sự thay đổi và quản lý
sự thay đổi. Để các cử nhân quản lý kinh tế có khả năng trở thành những nhà
quản lý giỏi trong tương lai là nhiệm vụ của các trường đại học đào tạo ngành
học quản lý kinh tế.
Khoa Kinh tế chính trị, Học viện Báo chí và Tuyên truyền là đơn vị đảm
nhiệm nhiệm vụ đào tạo đại học chuyên ngành Quản lý kinh tế và Kinh tế và
quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý sự thay đổi và đổi mới
trong bối cảnh hiện nay, giảng viên Khoa Kinh tế chính trị phối hợp với các nhà
khoa học, các chuyên gia về quản lý để cho ra đời cuốn giáo trình Quản lý sự
thay đổi và đổi mới.
Cuốn sách đề cập đến các kiến thức cơ bản về thay đổi và phát triển doanh
nghiệp, trang bị cho sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế kiến thức về thay
đổi, đổi mới, quản lý sự thay đổi và đổi mới tổ chức kinh tế trong môi trường
biến động mạnh mẽ hiện nay.
Cuốn sách được kết cấu thành 07 chương:
Chương 1. Tổng quan về quản lý sự thay đổi và đổi mới - TS. Nguyễn Thị

Khuyên
Chương 2. Sự phát triển của các mơ hình quản lý sự thay đổi và đổi mới –
TS. Nguyễn Thị Khuyên, TS. Trần Thị Ngọc Minh
Chương 3. Môi trường với quản lý sự thay đổi và đổi mới - PGS.TS. Trần
Thị Minh Châu
Chương 4. Kế hoạch thay đổi và đổi mới - PGS.TS. Trần Thị Minh Châu –
TS. Nguyễn Thị Khuyên

10


11

Chương 5. Thực hiện quản lý sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức - TS.
Trần Thị Hằng
Chương 6. Kiểm soát sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức - TS. Trần Thị
Hằng
Chương 7. Lãnh đạo sự thay đổi và đổi mới trong tổ chức - Ths.Vũ Thị
Kim Thanh
Ths. Đàm Cẩm Giang thư ký đề tài
Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn những ý kiến góp ý quý báu của các nhà
khoa học để hoàn thiện cuốn sách này
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quá trình hồn thiện đề tài, tuy nhiên đây
là vấn đề mới mẻ ở nước ta nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
được sự đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng nhu cầu
dạy học và bạn đọc khác.
Mọi ý kiến xin được gửi về Khoa Kinh tế chính trị - Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, 36 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

11



12

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ ĐỔI MỚI
Nghiên cứu chương học này, sinh viên cần nắm được bản chất của sự thay đổi
và đổi mới. Tại sao tổ chức quản lý phải thay đổi và đổi mới, các phương thức
thay đổi, đổi mới cơ bản, các bước tiến hành thay đổi, đổi mới trong tổ chức; sự
cần thiết khách quan phải quản lý sự thay đổi, đổi mới trong tổ chức, khái quát
đối tượng nghiên cứu, chức năng, phương pháp nghiên cứu của khoa học về
quản lý sự thay đổi

1.1. KHÁI LƯỢC VỀ THAY ĐỔI VÀ ĐỔI MỚI
1.1.1. Khái niệm về thay đổi và đổi mới
1.1.1.1. Khái niệm thay đổi
Thay đổi là phạm trù phản ánh một hiện tượng, một q trình nào đó
khơng lặp lại trạng thái trước đó. Thay đổi là phương thức tồn tại của mọi sự vật
hiện tượng. Thay đổi luôn diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Thay đổi đồng nghĩa với trạng thái trước đó khơng cịn. Trong tự nhiên,
sự thay đổi không ngừng của cả thế giới vơ sinh và hữu sinh. Đất, nước, khơng
khí, sơng hồ, hệ sinh thái, sự sống, các điều kiện bên ngồi trái đất…ln ln
thay đổi khơng ngừng. Trên lĩnh vực xã hội, bản thân con người và quan hệ giữa
con người với con người không ngừng thay đổi. Mỗi con người và xã hội lồi
người khơng ngừng thay đổi liên tục cả hình thức và tầm tư duy trí tuệ. Quan hệ
giữa con người với con người không ngừng thay đổi, ngày càng bình đẳng, nhân
văn hơn. Trong quan hệ kinh tế, các chủ thể sản xuất kinh doanh thay đổi sản
phẩm/dịch vụ cung cấp cho khách hàng, thay đổi phương thức kinh doanh,
phương thức quản lý kinh tế… Nhu cầu của con người không ngừng thay đổi,
các sản phẩm/dịch vụ được thay đổi để đáp ứng nhu cầu con người ngày càng tốt
hơn, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn. Phương thức kinh doanh

thay đổi từ trực tiếp sang gián tiếp, từ tập trung nhiều vào sản xuất đến tập trung

12


13

nhiều vào khâu lưu thơng, tiêu thụ hàng hóa. Trong quản trị, mục đích quản trị
thay đổi từ chú trọng quản trị kết hợp các nhân tố bên trong của quá trình sản
xuất để tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm đến chú trọng quản trị
phát triển quan hệ giữa doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi để tiêu thụ sản
phẩm.
Thay đổi trái ngược với trạng thái ổn định. Xét về mặt tâm lý, con người
yêu thích sự ổn định, thích duy trì trạng thái hiện tại hơn là thay đổi, ngay thay
đổi, lo lắng trước sự thay đổi. Hầu hết con người đều thích sống ở nơi mình đã
sinh sống, đến những nơi họ đã đến, làm công việc quen làm, sống theo cách mà
họ đã quen sống, quan hệ với những người đã quen biết. Thích ổn định là một
hiện tượng tâm lý phổ biến của con người.
Thay đổi trong tổ chức kinh tế/doanh nghiệp thường được hiểu ở hai góc
độ chủ yếu, bao gồm: thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh và thay đổi về
hoạt động quản trị kinh doanh. Thay đổi hoạt động sản xuất, kinh doanh là thay
đổi sản phẩm, dịch vụ; thay đổi công nghệ, phương pháp, phương tiện tạo ra sản
phẩm, dịch vụ; thay đổi phương pháp, cách thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng; thay đổi đối tượng cung cấp sản phẩm, dịch vụ… Thay đổi
trong hoạt động quản trị kinh doanh là thay đổi nền tảng cơ sở của quản trị; thay
đổi trình độ của chủ thể và đối tượng quản trị; thay đổi nội dung và phương pháp
quản trị; thay đổi mục tiêu của quản trị…)
Xét theo vị trí của chủ thể quản lý trong q trình thay đổi có hai loại thay
đổi: thay đổi chủ động và thay đổi bị động. Thay đổi chủ động là thay đổi do chủ
thể quản lý nhận thức và chủ động thực hiện sự thay đổi để đảm bảo doanh

nghiệp luôn phù hợp với môi trường, điều kiện. Sự thay đổi này đem lại hiệu
quả lớn cho sự phát triển liên tục của doanh nghiệp. Thay đổi bị động là loại
thay đổi mà chủ thể quản lý không lường được sự biến động của môi trường,
điều kiện khách quan, doanh nghiệp bị thúc bách, buộc phải thay đổi theo mơi
trường đã thay đổi, dẫn đến tính bị động và kém hiệu quả. Thay đổi chủ động là
đối tượng nghiên cứu của môn khoa học này.

13


14

Xét theo tính chất của tiến bộ có hai loại thay đổi: thay đổi tạo ra thực
trạng tốt lên và thay đổi làm cho thực trạng xấu đi.
Thay đổi làm cho thực trạng tốt lên có thể gọi là thay đổi tích cực, là thay
đổi dẫn đến doanh nghiệp có một diện mạo mới. Với trạng thái này, thay đổi có
thể là sự xuất hiện sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với thị hiếu mới của khách
hàng, được khách hàng ưa chuộng. Cũng có thể là doanh nghiệp được ứng dụng
công nghệ mới, làm cho năng suất lao động tăng, giá thành sản phẩm giảm
nhanh chóng. Thay đổi tích cực đối với doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp
được trang bị phương thức kinh doanh mới, ưu việt, tiết kiệm chi phí lưu thơng,
quảng cáo, tiếp thị, lưu kho, kết nối trực tiếp với khách hàng để phục vụ khách
hàng nhanh chóng, thuận tiện nhất. Thay đổi tích cực cũng có thể là doanh
nghiệp có được ứng dụng phương thức quản trị mới, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Thay đổi tích cực có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp.
Thay đổi làm cho trạng thái xấu đi có thể gọi là thay đổi tiêu cực, là loại
thay đổi làm cho diện mạo doanh nghiệp xấu hơn tình trạng hiện tại. Sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra không đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
người tiêu dùng khơng đón nhận. Phương pháp quản trị mới không phù hợp với
nguyên tắc quy luật quản lý, dẫn đến triệt tiêu động lực trong doanh nghiệp.

Thay đổi này làm cho doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
suy giảm sản xuất kinh doanh, có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.
Dưới một khía cạnh khác, thay đổi có thể đối lập với trạng thái đứng im.
Thay đổi là trạng thái khác trước của doanh nghiệp, trạng thái đó có thể tốt lên,
có thể xấu đi. Đứng im là trạng thái không thay đổi của doanh nghiệp, xét trong
tương quan môi trường và các điều kiện khách quan vận động phát triển liên tục,
không ngừng, doanh nghiệp ở trạng thái đứng im tức là doanh nghiệp đang thay
đổi tương đối theo chiều hướng đi xuống.
Tựu trung lại, thay đổi doanh nghiệp là trạng thái vận động đi lên của
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có diện mạo tốt hơn trạng thái trước đó.
Thay đổi doanh nghiệp là trạng thái đón bắt và vận dụng được những xu hướng

14


15

thay đổi của môi trường, điều kiện khách quan, chuyển hóa những điều kiện mới
đó thành cơ hội để doanh nghiệp có diện mạo mới.
1.1.1.2. Khái niệm đổi mới
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chung, duy nhất, chính xác tuyệt đối về
khái niệm “Đổi mới”. Theo cách hiểu thông thường, đổi mới là thay cái cũ (hay
làm cho cái cũ) thành cái mới tốt hơn. Đổi mới là một phương thức phát triển.
Bất kỳ hệ thống nào cũng phải luôn luôn được đổi mới, thay đổi từ trạng thái cũ
sang trạng thái mới, tiến bộ hơn. Tất cả các chủ thể trong xã hội, từ mỗi con
người, tổ chức, đến mỗi quốc gia, dân tộc và cả thế giới đều luôn luôn phải tự
đổi mới để phát triển lên trình độ mới, cao hơn, tiến bộ hơn.
Đổi mới ln chứa đựng sự thay đổi - phát triển cả về chất và lượng; cả về
nội dung và hình thức; cả về cấu trúc và cơ chế vận hành. Đổi mới thường chứa
đựng bản chất nội tại yêu cầu khách quan của quá trình phát triển; từ nhu cầu

bên trong của quá trình phát triển lên một trình độ cao hơn. Tuy nhiên, Đổi mới
cũng cịn là q trình “sửa sai”, khắc phục những sai lệch do thể chế phát triển
trước đó được chế định khơng đúng (khơng phù hợp) dẫn đến sự trì trệ, thậm chí
khùng hoảng. Đổi mới có thể là quá trình tự phát, tiệm tiến, cải cách; có thể là
q trình tự giác, mang tính cách mạng, đột phá, bước ngoặt. Q trình đổi mới
tự giác ln chứa đựng cả cơ hội thành công và nguy cơ thất bại. Đổi mới đúng
thì mới tạo được sự tiến bộ - phát triển hơn; đổi mới sai thì hậu quả là tồi tệ hơn.
Đối với một hệ thống xã hội lớn, Đổi mới có thể diễn ra từ trên xuống, nhưng
cũng có thể diễn ra từ dưới lên. Việc đổi mới từ trên xuống bao giờ cũng diễn ra
nhanh hơn so với đổi mới từ dưới lên. Tuy nhiên, q trình đổi mới chỉ có thể
diễn ra nhanh và có hiệu quả cao khi có sự “đồng thuận” cao giữa “trên và
dưới”.
Đổi mới doanh nghiệp là sự thay đổi – phát triển cả về chất, lẫn về lượng
của doanh nghiệp, thay đổi về quy mô doanh nghiệp theo chiều hướng lớn hơn,
hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn, phương thức kinh doanh và quản trị thông
minh, tiết kiệm, hiệu quả hơn. Có thể thấy đổi mới chính là sự thay đổi tích cực.
15


16

Đổi mới là trạng thái đối lập với sự ổn đinh, đổi mới luôn là một cuộc đấu
tranh giữa cái mới tiến bộ với cái cũ lạc hậu, giữa năng động, sáng tạo với trì trệ,
bảo thủ, nó thường vấp phải những trở lực của tư duy cũ, thể chế cũ, thói quen
cũ. Thói quen hình thành từ q khứ là điều rất đáng sợ, vì là lực cản rất phức
tạp và dai dẳng mà quá trình đổi mới phải vượt qua. Thơng thường thói quen rất
khó đổi, cái tốt mà lạ, dễ bị coi là cái xấu, cái xấu mà quen thường được cho là
bình thường. Quá trình đổi mới vừa mang tính kế thừa vừa mang tính loại bỏ.
Loại bỏ cái tiêu cực, giữ lại và phát huy cái tốt, đồng thời xây dựng và khẳng
định cái mới, cái tiên tiến và hiệu quả hơn là yêu cầu của kế thừa để phát triển

một cách biện chứng.
Quá trình phát triển doanh nghiệp, đổi mới là loại bỏ những hàng hóa, dịch
vụ khơng cịn, hoặc ít phù hợp với nhu cầu của thị trường, phát triển những hàng
hóa dịch vụ mới, thỏa mãn những nhu cầu mới của xã hội; đổi mới là việc thay
thế công nghệ sản xuất cũ bằng công nghệ sản xuất hiện đại, ứng dụng các thành
tựu mới nhất của khoa học công nghệ vào sản xuất; đổi mới là ứng dụng công
nghệ thông tin trong quảng bá, giới thiệu sản phẩm, bán hàng, trong quản trị
doanh nghiệp. Đổi mới doanh nghiệp sẽ mang lại cho doanh nghiệp diện mạo
mới, hiện đai, thông minh và hiệu quả hơn.
1.1.2. Tính tất yếu, tác dụng của thay đổi và đổi mới
Thế giới đang thay đổi rất nhanh chóng dưới sự tác động của cách mạng
4.0. Các yếu tố trên có tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và
hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, trước hết là quan hệ cung cầu, chiến lược
phát triển, phương thức tổ chức quản lý, mơ hình kinh doanh.
Công nghệ mới tạo ra những cách thức mới về nguồn cung để đáp ứng các
nhu cầu của thị trường truyền thống trước đây. Chẳng hạn việc áp dụng cơng
nghệ mới làm thay đổi hồn tồn phương thức kinh doanh taxi và khách sạn
truyền thống, người sở hữu xe ô tô đồng thời là người lái xe, chủ nhà là người
cho th phịng, khơng có cơng ty nào sở hữu tài sản. Các công ty khởi nghiệp
sáng tạo nhỏ bé nhờ công nghệ mới trên nền tảng kỹ thuật số phục vụ nghiên
16


17

cứu phát triển có thể vượt qua được các doanh nghiệp lớn lâu năm với tốc độ
nhanh chưa từng có nhờ chất lượng, tốc độ và phương thức cung cấp sản phẩm,
dịch vụ. Các doanh nghiệp lớn cũng có thể tạo nên các đột phá trong việc cung
cấp các dịch vụ mới dựa trên nền tảng số hóa khách hàng, dữ liệu.
Các nhu cầu mới cho sản xuất và tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng

thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần thay đổi việc sản xuất, kinh doanh, thiết kế,
tiếp thị và phương thức phân phối sản phẩm. Chẳng hạn kỳ vọng của người tiêu
dùng không chỉ là việc tiêu dùng sản phẩm mà còn là các trải nghiệm. Theo
Esteban Kolsky, chủ tịch kiêm sáng lập của ThinkJar, một tổ chức tư vấn các
chiến lược khách hàng, thời đại kỹ thuật số và sự phát triển của các hoạt động
tiếp thị từ bên trong doanh nghiệp (inbound marketing) đã mở ra một cách làm
kinh doanh khác biệt với những gì diễn ra trước đây.
Theo đó, khái niệm trải nghiệm của khách hàng cũng thay đổi. Chẳng hạn
khách hàng không chỉ nghe doanh nghiệp quảng cáo về sản phẩm mà còn biết
đến sản phẩm chủ yếu qua các kênh truyền thông xã hội và qua cộng đồng khách
hàng, khách hàng tự tạo ra trải nghiệm cho họ, việc tương tác giữa doanh nghiệp
với khách hàng rất phức tạp và khó dự đốn trước… Chính vì vậy Apple đã định
nghĩa lại kỳ vọng của khách hàng bao gồm cả trải nghiệm đối với sản phẩm.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần thay đổi theo hướng đổi mới
sáng tạo để có được lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chỉ tập trung chủ yếu vào cắt
giảm chi phí sẽ kém hiệu quả hơn chiến lược cung cấp sản phẩm và dịch vụ một
cách sáng tạo.
Cơ cấu lao động, việc làm, kỹ năng của người lao động sẽ thay đổi rất
mạnh mẽ. Nghiên cứu của Trường Oxford Martin cho biết dưới tác động của
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 có khoảng 47% số việc làm tại Mỹ có nguy cơ
bị tự động hóa trong một hoặc hai thập kỷ tới, với đặc thù là quy mô triệt tiêu
việc làm rộng hơn nhiều với tốc độ nhanh hơn nhiều so với những lần dịch
chuyển thị trường lao động trong các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây.

17


18

Phương thức quản lý, điều hành, tốc độ và quy mơ phát triển của doanh

nghiệp thay đổi nhanh chóng. Với sự phát triển của công nghệ, thời gian để
doanh nghiệp thống lĩnh thị trường được rút ngắn đáng kể. Bằng việc áp dụng
công nghệ và sáng tạo, một doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng vượt qua các
doanh nghiệp lâu năm trong cùng ngành hàng trong một thời gian ngắn với tốc
độ và quy mơ khó tưởng tưởng. Fabook mất 6 năm cịn Google chỉ mất có 5
năm để đạt doanh thu 1 tỷ USD/năm.
Nokia, thương hiệu điện thoại hàng đầu trong những năm 1990, cũng không
thể ngờ được sự bùng nổ của công nghệ hiện đại, đã bị thay thế bởi Apple và
Samsung sau hơn 20 năm giữ ngôi vương trên thị trường điện thoại di động quốc
tế.
Google giới thiệu chiếc xe tự lái đầu tiên vào tháng 12/2014 tại Hội nghị dành
cho các nhà phát triển Google I/O và có kế hoạch bán xe tự lái ra thị trường vào
năm 2020. Và rất nhiều hãng xe nổi tiếng trên thế giới có kế hoạch phát triển các
thế hệ xe tự lái trên thị trường sau năm 2020 thay thế cho các dòng xe truyền thống.
Năm 2008, dịch vụ chia sẻ chỗ ở Airbnb.com ra đời tại Mỹ, giúp kết nối
giữa những người cho thuê, chia sẻ chỗ ở với những người có nhu cầu như
khách du lịch. Và chỉ chưa đầy 1 thập kỷ, dịch vụ chia sẻ đã bùng nổ thành nền
kinh tế chia sẻ trên toàn thế giới. Theo Tom Goodwin: “Uber, công ty taxi lớn
nhất thế giới, không sở hữu chiếc xe nào. Facebook, nhà sở hữu phương tiện
truyền thông phổ biến nhất thế giới, khơng tạo ra nội dung nào. Alibaba, nhà bán
lẻ có giá trị lớn nhất thế giới, khơng có tí hàng lưu kho nào. Và Airbnb, nhà cung
cấp phòng ở cho th lớn nhất thế giới, khơng có chút bất động sản nào”.
Ngoài ra, tác động của tăng dân số, biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo
giữa các nước kém/đang phát triển với các nước phát triển, thị trường việc làm
quốc tế, bùng nổ của du lịch, dịch bệnh, xung đột sắc tộc, nguy cơ chiến tranh…
dẫn tới tình trạng di biến động nhân khẩu, lao động rất lớn giữa các khu vực và
trên toàn thế giới. Chẳng hạn, theo số liệu của Cao ủy Liên Hợp Quốc về người

18



19

tị nạn (UNHCR) trong vòng 10 năm từ 2008- 2018, số người phải di dời lánh
nạn trên thế giới đã tăng từ 43,3 triệu lên 70,8 triệu người.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế trên
toàn thế giới năm 2018 đạt 1,4 tỷ lượt, tăng 74 triệu lượt so với năm 2017, đạt
mức tăng trưởng gần 6%. Theo báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về
lao động di cư giai đoạn 2013- 2017 cho thấy năm 2017 ước tính có 164 triệu
người là lao động di cư, tăng 9% so với 150 triệu người năm 2013.
Trước bối cảnh môi trường biến động nhanh, linh hoạt và có tính cạnh
tranh cao như vậy doanh nghiệp cần phải không ngừng đổi mới để tồn tại và
phát triển.
Trước hết là việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nói riêng và nghiên cứu
phát triển nói chung. Nghiên cứu phát triển (R&D) là việc đầu tư, phát triển các
nghiên cứu, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm, q trình và dịch vụ mới, có tính
cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn. Hoạt
động nghiên cứu và phát triển luôn được các công ty đa quốc gia (TNTCs), các
công ty tiên phong về công nghệ trên thế giới quan tâm triển khai thường xuyên
và liên tục.
Đầu ra đầu tiên cho hoạt động này là trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường dài hạn và ngắn hạn, doanh nghiệp cần lựa chọn được ngành “thời” để
đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều đó cũng có nghĩa nếu ngành, lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp đã “hết thời”, “lỗi thời” thì doanh nghiệp cần
nhanh chóng tái cấu trúc cho phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế và kinh
doanh quốc tế trong giai đoạn mới.
Hai là, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp một cách triệt để.
Thơng qua chuyển đổi số doanh nghiệp có thể nắm được hành vi, kỳ vọng của
khách hàng, của người tiêu dùng để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, cải tiến
phương thức phân phối, bảo hành, bảo trì sản phẩm, dịch vụ. Cũng qua dữ liệu,

thông tin được số hóa, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản,
nguồn nhân lực, tăng năng suất, giám sát hiệu quả hơn quá trình sản xuất và bảo
19


20

trì sản phẩm. Tăng hiệu suất sử dụng tài sản và năng suất về lâu dài vẫn là yếu tố
quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ba là, nghiên cứu và áp dụng các mơ hình kinh doanh mới. Trong môi
trường nền kinh tế số xu hướng chuyển đổi từ việc bán sản phẩm hữu hình sang
cung cấp dịch vụ là một xu hướng rõ nét. Chẳng hạn, thay vì mua một cuốn sách
hay một đĩa nhạc cụ thể, người tiêu dùng có thể mua một tài khoản từ các công
ty cung cấp phiên bản số về sách và nhạc để qua đó có thể đọc cuốn sách, nghe
đĩa nhạc mình thích và truy cập hàng triệu các cuốn sách, bản nhạc khác đã xuất
bản. Người tiêu dùng cũng không cần thiết phải mua ô tô mà có thể sử dụng dịch
vụ đi chung ơ tơ hoặc dịch vụ Uber, Grab.
Các doanh nghiệp ngoài việc năm bắt các xu hướng để chuyển đổi mơ hình
kinh doanh mới cịn có thể phát triển các dịch vụ mới từ chính các ngành sản
xuất kinh doanh truyền thống của mình. Chẳng hạn thông qua dữ liệu khách
hàng, công nghệ và kết cấu hạ tầng của mình, các cơng ty trong lĩnh vực ngân
hàng, viễn thơng hồn tồn có thể lấn sân sang các thị trường khác như du lịch,
vận tải, chăm sóc sức khỏe…
Bốn là, tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo. Thông thường các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc tái cấu trúc theo xu hướng đổi mới
sáng tạo thường là các doanh nghiệp trẻ, năng động, quy mô nhỏ, nắm bắt nhanh
về công nghệ và xu hướng kinh doanh nhưng lại thiếu nguồn lực tài chính, dữ
liệu thị trường, khách hàng vốn là điểm mạnh của các doanh nghiệp lớn kinh
doanh theo mơ hình truyền thống lâu năm. Nếu biết kết hợp giữa các doanh
nghiệp này với nhau trên cơ sở đối tác kinh doanh chiến lược thì bài tốn tìm

kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo sẽ được giải quyết. Ngoài ra các Quỹ đầu
tư mạo hiểm, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ đổi mới công nghệ… thuộc cả khu
vực công và tư cũng là các nguồn lực quan trọng cho các dự án đổi mới sáng
tạo.
1.1.3. Các phương thức thay đổi và đổi mới

20


21

Thay đổi và đổi mới có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau, được xem xét trên hai khía cạnh thay đổi về lượng và thay đổi về chất.
1.1.3.1. Phương thức thay đổi phát triển về lượng
a. Thay đổi và đổi mới bằng con đường tự lớn lên là hình thức phát triển mà
doanh nghiệp tự tích tụ để lớn lên bằng các hình thức thích hợp.
Trước hết là tự lớn lên về quy mô: một doanh nghiệp đang từ quy mô nhỏ,
sau một thời gian hoạt động mở rộng dần quy mơ cua rmình làm cho khối lượng
sản phẩm/dịch vụ cung ứng ra thị trường ngay càng lớn lên.
Thay đổi bằng con đường tự lớn lên được thực hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau:
Thứ nhất, nếu xét theo phạm vi thị trường có thể có hai hình thức chủ yếu
là:
Thay đổi thuần túy về quy mô chỉ có thể xảy ra trong điều kiện thị trường
sản phẩm/dịch vụ tăng trưởng dần dần. Doanh nghiệp có thể vẫn kinh doanh ở
thị trường truyền thống song do quy mô thị trường tăng nên doanh nghiệp cũng
có thể tăng quy mô để đáp ứng. Sự thay đổi của nhiều doanh nghiệp trong thực
tiễn đã chứng minh cho điều này. Tổng công ty Rượu bia và nước giải khát Hà
Nội, Hệ thống giáo dục chất lượng cao Nguyễn Bình Khiêm, Tào phớ ToFu.
Thay đổi doanh nghiệp mở rộng quy mô thị trường cung cấp sản phẩm/dịch

vụ của mình từ thị trường truyền thống sang các thị trường mới. Sự thay đổi của
Vingoup; trách nhiệm hữu hạn Sản Xuất Thương Mại Phúc Long, Tổng công ty
rượu bia và nước giải khát Sài Gòn…là những minh chứng rõ nét cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh thay đổi theo hướng mở rộng thị trường.
Trên thực tế, mở rộng quy mô trên thị trường truyền thống và mở rộng quy
mô sang thị trường mới luôn song song tồn tại ở tất cả các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh doanh.
Thứ hai, nếu xét theo hình thức mở rộng quy mơ của doanh nghiệp có các
hình thức thay đổi cụ thể sau:

21


22

Đầu tư mới: Nếu doanh nghiệp đã tính tốn đầu tư tốt trong dài hạn đã tận
dụng hết quy mô thiết kế song do mở rộng thị trường hoặc quy mơ thị trường có
dấu hiệu tăng trưởng lâu dài nên khi đã khấu hao hết, doanh nghiệp có thể tăng
quy mô bằng cách đầu tư mới.
Đầu tư mở rộng: nếu doanh nghiệp đã tính tốn đầu tư khá tốt, trong dài
hạn đã tận dụng hết quy mô thiết kế song do mở rộng thị trường có tiềm năng
tăng trưởng lâu dài nên doanh nghiệp có thể tăng quy mơ bằng cách đầu tư mở
rộng, liên kết với các nhà máy, doanh nghiệp khác.
Tận dụng quy mơ đã có: doanh nghiệp không cần đầu tư thêm mà thay đổi
cách thức phục vụ khách hàng so với trước đây, thu hút các khách hàng của đối
thủ, mở rộng thị phần trên cơ sở quy mơ hiện có.
b. Thay đổi và đổi mới bằng con đường mở rộng hoạt động
Thay đổi bằng con đường mở rộng hoạt động là hình thức thay đổi mà
doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình để lớn lên. Thực chất thay đổi doanh
nghiệp bằng cách mở rộng hoạt động là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp,

hình thức cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong mơi
trường cạnh tranh mở rọng hoạt động kinh doanh là điều kiện, tiền đề để doanh
nghiệp thay đổi theo xu hướng lớn lên.
Mở rộng kinh doanh là con đường phát triển doanh nghiệp. Việc mở rộng
hoạt động kinh doanh diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau:
Thứ nhất, phát triển bằng cách mở rộng thị trường bằng cách mở rộng
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bằng cách càng ngày càng thâm nhập vào
nhiều thị trường mới. Mở rộng thị trường được các doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để thay đổi vì nó mang lại nhiều lợi ích:
Nhờ tăng sản lượng tiêu thụ ở các thị trường mới mà tận dụng được công
suất thiết kế.
Việc tăng mức tận dụng công suất thiết kế lại là cơ sở để giảm chi phí kinh
doanh bình qn sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm, làm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường tiêu thụ.
22


23

Giúp doanh nghiệp chủ động tiêu thụ hàng hóa/dịch vụ trên thị trường, lấy
các thị trường hỗ trợ cho nhau trong q trình phát triển. Những thị trường có
điều kiện tiêu thụ thuận lợi bù đắp cho các thị trường sơ khai đang xây dựng
phát triển.
Mở rộng thị trường là cơ sở và là phương thức để doanh nghiệp phát triển
trong bối cảnh tồn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay.
Mỗi doanh nghiệp mở rộng thị trường theo cách riêng, có doanh nghiệp chủ
động mở rộng thị trường bằng cách xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển thị
trường bài bản. Lường trước những điều kiện thuận lợi, khó khăn và chuẩn bị
những yếu tố cần thiết để mở rộng thị trường theo kế hoạch đã định sẵn. Có
doanh nghiệp mở rộng thị trường một cách thụ động, không xây dựng kế hoạch,

chiến lược phát triển trước mà khi có một sự thay đổi nào đó từ mơi trường bên
ngồi (hoặc khó khăn, hoặc thuận lợi) thì doang nghiệp buộc phải thay đổi để
tồn tại phát triển. Mở rộng thị trường thụ động thường gặp nhiều khó khăn do
khơng lường trước được những điều kiện thuận lợi khó khăn, khơng chuẩn bị đủ
các yếu tố cần thiết. Ví dụ, một doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường hàng thủ
công mỹ nghệ sang Châu Âu, doanh nghiệp sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường
về thị hiếu, quy mơ, tính chất, chính sách xuất nhập khẩu…rồi mới tiến hành
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất phục vụ thị trường châu Âu. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp X đang sản xuất khẩu cá ba sa sang thị trường Mỹ, chưa
nghiên cứu đến mở rộng thị trường ở khu vực châu Âu và châu Á, đến khi Hoa
Kỳ đưa ra phán quyết tăng thuế nhập khẩu cá ba sa vào thị trường Mỹ, mới nghĩ
đến chuyển sang thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
Thứ hai, thay đổi mở rộng doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm/dịch vụ.
Đa dạng hóa sản phẩm/dịch vụ là cách làm phổ biến hiện nay. Trong môi
trường kinh doanh biến động, các doanh nghiệp đã chuyển dần từ đơn sản xuất
sang đa sản xuất, từ sản xuất cung cấp ra thị trường ít loại sản phẩm sản
phẩm/dịch vụ sang sản xuất và cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm dịch
23


24

vụ. Thực tiễn thay đổi của tập đoàn Vingoup cho thấy rõ điều này, đến nay tập
đoàn đã sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhà ở, nông sản, ô tô, giáo dục, y
tế… Tổng công ty cổ phần bia – rượu - nước giải khát Sabeco, ban đầu chỉ có
sản phẩm bia với hai loại dung tích 610ml và 330ml, hiện nay cơng ty đã có 8
dịng bia với hương vị và dung tích khác nhau.
Nếu đi đúng hướng, có đủ tiềm năng để thực hiện thì đa dạng hóa sản
phẩm/dịch vụ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích khác nhau:

- Đáp ứng nhu cầu ln thay đổi của thị trường để mở rộng kinh kinh
doanh
- Có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực, lấy ngắn nuôi dài, phát triển
liên tục, tránh lạc hậu, tụt hậu và suy thoái.
- Dễ dàng điều chuyển nguồn lực nội bộ doanh nghiệp cho phù hợp với chu
kỳ phát triển và vòng đời của từng loại sản phẩm dịch vụ.
c. Thay đổi và đổi mới bằng cách sát nhập
Thay đổi và đổi mới bằng cách sát nhập là hình thức thay đổi để doanh
nghiệp lớn lên bằng cách sát nhập một số doanh nghiệp khác nhau.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành hàng cũng lại có triết lý
kinh doanh, phương thức hoạt động và thế mạnh riêng. Trong quá trình phát
triển, tránh những cạnh tranh bất lợi cho tất cả các bên, các doanh nghiệp tìm ra
điểm chung và liên kết lại thành một tổ chức kinh doanh lớn hơn trong sản xuất,
cung ứng sản phẩm/dịch vụ đó ra thị trường.
Trong quá trình phát triển, tư duy khởi phát của các doanh nghiệp khác
nhau là khác nhau, lợi thế của mỗi doanh nghiệp trong quá trình phát triển của
mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, dẫn đến sau q trình phát triển, mỗi
doanh nghiệp có những thế mạnh riêng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
với nhu cầu mở rộng khơng ngừng của mình, các doanh nghiệp tìm thấy khả
năng của mình trên những mảng sản phẩm/dịch vụ khác mà thực tế trên thị
trường đã có doanh nghiệp đang triển khai. Các doanh nghiệp đã sát nhập với
nhau để mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất và cung ứng hàng hóa/dịch vụ.
24


25

Sát nhập có thể mang tính chất cưỡng chế hoặc tự nguyện.
Theo tính chất cưỡng chế, là việc sát nhập các doanh nghiệp bằng mệnh
lệnh hành chính. Đây là kiểu sát nhập được thực hiện phổ biến trong thời kỳ

kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Ngày nay, hình thức sát nhập, liên kết này vẫn
tồn tại trong việc hình thành, tái cấu trúc các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế
nhà nước. Với tính chất cưỡng chế, bắt buộc đơi khi có thể mâu thuẫn với quy
luật khách quan, với sự chủ động của doanh nghiệp, dẫn đến sự kháng cự của
doanh nghiệp, làm giảm tính hiệu quả của việc thay đổi theo hướng mở rộng
doanh nghiệp.
Theo tính chất tự nguyện, việc sát nhập của các doanh nghiệp được xuất
phát từ yêu cầu của các quy luật khách quan, của thực tiễn phát triển doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp được chủ động thỏa thuận với nhau về việc sát nhập.
Mỗi doanh nghiệp chủ động phân tích tác động, ích lợi và thiệt hại khi bản thân
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sát nhập. Các doanh nghiệp cũng chủ động
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc sát nhập đạt hiệu quả cao nhất
cho cả đôi bên.
d. Thay đổi và đổi mới bằng cách tách
Thay đổi và đổi mới bằng cách chia tách là hình thức phát triển mà doanh
nghiệp lớn lên bằng cách chia bản thân nó thành các doanh nghiệp nhỏ hơn. Khi
một doanh nghiệp phát triển quá lớn, hoặc do những nhu cầu phát triển của thị
trường một doanh nghiệp chia tách thành các doanh nghiệp nhỏ. Chia tách giúp
các doanh nghiệp nhỏ sau chia tách có khả năng chủ động hơn trong phát huy
các tiềm năng thế mạnh vốn có, đáp ứng nhu cầu của thị trường để phát triển.
Chia tách mang bản chất tự nhiên, khi một doanh nghiệp có quy mơ rất lớn
so với khả năng tổ chức và quản trị nó. Thay đổi bằng hình thức chia tách vừa
giúp doanh nghiệp kế thừa được những kinh nghiệm, di sản của doanh nghiệp
gốc, vừa tự mình có thể triển khai quản trị mà trước đó chưa có điều kiện để
triển khai. Chia tách tạo ra những đổi mới về chất cho mỗi bộ phận con của
doanh nghiệp sau chia tách. Tuy nhiên, chia tách đơn vị kinh tế cũng chứa đựng
25



×