Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DL TRUNG DŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.54 KB, 48 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DL TRUNG DŨNG
2.1. Tổng quan về Công ty Trung Dũng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Trung Dũng ra đời theo quyết
định số 0102001059/CPTP ngày 31/08/2000 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngay sau khi có đầy đủ tư
cách pháp nhân theo luật định. Từ năm 2000 đến năm 2003 với mặt hàng kinh
doanh chính là sắt thép xây dựng, chủ yếu là hoạt động bán lẻ cho các cửa hàng
trong nội thành Hà Nội. Trong giai đoạn này Công ty cũng đã gặp một số khó
khăn về nguồn vốn và thị trường tiêu thụ nhưng với các chính sách hợp lý của
lãnh đạo Công ty, cùng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên nên Công ty
đã dần từng bước phát triển, không ngừng mở rộng về quy mô, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Với mục tiêu xây dựng một địa chỉ tin cậy cho khách
hàng, Ban Giám Đốc Công ty đã quyết định mở thêm hoạt động vận tải nhằm
mang lại thêm lợi nhuận cho Công ty đồng thời khẳng định vai trò của mình
trong mạng lưới bán lẻ trên thị trường sản phẩm.
Cho đến năm 2004, Bên cạnh việc không ngừng mở rộng thị trường tiêu
thụ sắt thép xây dựng, nguồn thu nhập chính của Công ty. Giám đốc nhận thấy
để phát triển hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần mạnh dạn hoạt
động thêm vào lĩnh vực du lịch, đưa đón khách đi thăm quan các địa điểm du
lịch trong nước. Tuy nhiên, hoạt động vận tải hàng hoá và kinh doanh du lịch là
hoạt động bán chuyên nghiệp, do vậy sau một thời gian hoạt động kết quả mang
lại chưa cao trong khi đó ngành sắt thép xây dựng đang ngày càng phát triển Bởi
lẽ đó đến hết năm 2005, Công ty đã chuyển sang thuê vận tải bên ngoài và bỏ
hoạt động kinh doanh du lịch, tập trung nhân lực chuyên sâu vào lĩnh vực kinh
doanh sắt thép nhằm đưa Công ty bước sang một tầm cao mới trong ngành này.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
11
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội


Sau 5 năm hoạt động với sự dìu dắt của Giám Đốc cùng quyết tâm làm
việc hết mình của toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định được uy
tín trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép đồng thời tạo niềm tin với Công ty gang
thép Thái Nguyên, nguồn cung ứng chính của Công ty trở thành Đại lý Phía Bắc
đưa công ty bước sang một tầm cao mới. Công ty đã chuyển sang bán buôn sắt
thép xây dựng ngay tại Thái Nguyên cho các cửa hàng, đại lý nhỏ tại miền Bắc,
bỏ dần hoạt động bán lẻ nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Từ năm 2006 đến nay, Công ty đã tham gia vào một lĩnh vực mới: nhập
khẩu phôi thép và phế liệu kim loại từ các nước trên thế giới như Lào, Trung
Quốc, Úc, Mỹ…Giám Đốc đã sang tận nơi các nước mà mình hợp tác để xem
xét, đánh giá chất lượng hàng hoá cũng như cơ sở vật chất của họ đồng thời tạo
cho họ thấy được thiện chí của Công ty trong việc làm này nhằm mang lại kết
quả tốt đẹp nhất cho hai bên. Sau khi nhập khẩu hàng hoá từ các nước, Công ty
sẽ bán phôi thép và phế liệu kim loại cho Công ty Gang thép Thái Nguyên nhằm
lấy thành phẩm thép để cung cấp hàng hoá cho khu vực phía Bắc. Có thể nói,
hoạt động nhập khẩu đã mang lại thu nhập cao cho Công ty, điều đó tạo thêm
động lực cho toàn cán bộ công nhân viên phải phát huy hơn nữa đưa Công ty
TM & DL Trung Dũng ngày một phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế của
mình trên thị trường trong và ngoài nước.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Trung Dũng có chức năng chính là kinh doanh sắt thép xây dựng.
Nhiệm vụ của Công ty TNHH TM và DL Trung Dũng:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh theo đúng ngành nghề được
ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
22
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Tổ chức nghiên cứu thị trường nhằm tìm ra phương thức bán hàng hợp

lý nhất có thể đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ
đồng thời tạo uy tín, lòng tin với khách hàng và đối tác.
- Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng là đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập. Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, được phân cấp theo kiểu
quan hệ trực tuyến - chức năng. Cơ cấu quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty
+ Phó Giám đốc
- Các phòng chức năng:
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Bảo vệ
MÔ HÌNH CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
33
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Ban Giám Đốc
Phòng TCHC
Phòng Kinh Doanh
Phòng Bảo Vệ
Phòng Kế Toán
SƠ ĐỒ 12
 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban Giám đốc: Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động của

Công ty. Ký các hợp đồng, các văn bản liên quan đến các hợp đồng. Ký duyệt
các chứng từ ban đầu phát sinh về tiền, hàng…
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp Giám đốc trong việc quản
lý nhân sự, hành chính, thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước và Công
ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh Công ty từ việc tìm
kiếm nguồn hàng, lập các kế hoạch và xây dựng các chiến lược kinh doanh
nhằm phát triển thị trường của Công ty trên thị trường.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra kiểm soát, thực hiện
công tác tài chính, kế toán, thống kê…trong toàn Công ty. Hạch toán mọi hoạt
động của Công ty theo chế độ hiện hành, theo yêu cầu của Ban giám đốc và quy
chế tổ chức của Công ty. Lập báo cáo hoạt động của Công ty theo biểu mẫu quy
định vào cuối tháng, quý, năm để trình Ban giám đốc và các ngành chức năng.
- Phòng bảo vệ: Điều tra, bảo vệ tài sản, thiết bị của Công ty, đồng thời
giữ nguyên kỷ luật lao động.
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Trung Dũng
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
 Đặc điểm bộ máy kế toán
Do công ty có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động không mang tính
dàn trải trên một phạm vi rộng với nhiều đơn vị trực thuộc mà mức độ phân cấp
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
44
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
quản lý kinh tế, tài chính nội bộ Công ty không khác nhau nhiều nên Công ty đã
lựa chọn tổ chức công tác kế toán tập trung.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán cuả Công ty Trung Dũng
SƠ ĐỒ 13
 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người phụ trách, điều hành toàn phòng, là người tổ
chức chỉ đạo bộ máy kế toán trong toàn Công ty, thông tin kế toán và hạch toán

kinh tế ở đơn vị, tổ chức kiểm tra tài chính kế toán. Bên cạnh đó, kế toán trưởng
còn trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về các họat động tài chính, nghiên cứu
các chế độ, chính sách của Nhà nước và cụ thể là của Công ty.
- Kế toán hàng hoá và bán hàng: phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán,
tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, doanh thu bán hàng và các khoản điều
chỉnh doanh thu. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
quản lý kinh doanh, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng
tiêu thụ chủ yếu.
- Kế toán ngân hàng: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực
hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người bán với Công ty thông qua
ngân hàng.Thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động kế toán về ngân
hàng.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
Kế toán trưởng
Thủ khoThủ quỹ
Kế toán tổng
hợp
Kế toán ngân
hàng
Kế toán hàng
hoá và bán
hàng
55
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Kế toán tổng hợp: lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết.
Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết theo quy định. Theo dõi, kiểm kê kho, cửa
hàng và ký sổ chi tiết hàng hoá, sổ quỹ cuối mỗi tháng.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm
vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo cuả cấp trên.
- Thủ kho: phụ trách quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực hiện các

nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
đã được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt. Định kỳ tiến hành đối chiêú số liệu
với kế toán đảm bảo khớp đúng.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Hình thức sổ kế toán mà Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung
Dũng hiện đang áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Ngoài các Chứng từ ghi
sổ, các bảng kê, Công ty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để
theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty. Với sự trợ giúp của chương
trình phần mềm kế toán, hệ thống sổ sách kế toán của Công ty đã thu thập, phân
loại và cung cấp cho nhà quản lý rất nhiều thông tin quản trị hữu ích.
Quá trình ghi sổ với sự trợ giúp của máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
66
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Đồng thời, Công ty Trung Dũng cũng áp dụng hình thức kế toán trên máy
vi tính, sử dụng chương trình kế toán FAST. Như vậy công việc kế toán được
thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính theo chương trình kế toán FAST có sẵn.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
- Hình thức ghi sổ áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyến.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
PHẦN MỀM
KẾ TOÁNCHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản
trị
77
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
2.3. Thực hiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Trung
Dũng

2.3.1. Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Hàng hoá kinh doanh tại Công ty là các loại sắt thép xây dựng như thép
D1LY, thép D6, thép D8 Gai VPS…Nguồn cung ứng chính là Công ty gang thép
Thái Nguyên, số lượng hàng hoá mỗi lần nhập thường lớn và nhiều chủng loại
khác nhau.
Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hà Nội mà còn phân bố rộng
rãi ở các tỉnh miền Bắc: Bắc Ninh, Thanh Hoá, Nam Định, Hoà Bình, Hải
Dương, Thái Nguyên….
2.3.2. Phương pháp xác định giá hàng hoá
2.3.2.1. Phương pháp xác định giá nhập kho hàng hoá
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào.
Theo quy định hàng hoá mua vào được phản ánh trên giá thực tế hay còn gọi là
giá gốc và các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như chi phí vận tải, bốc
xếp,…
Nhằm đảm bảo theo nguyên tắc giá chung tính theo giá thanh toán và căn
cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, giá mua được xác định như sau:
Gía thực tế của
hàng hoá nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+ Chi phí thu mua
Ví dụ 1:
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
88
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Ngày 6/07/2007, mua thép D12 6.100 Kg nhập kho giá đã có thuế
66.579.975đ, thuế súât GTGT 5%.Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng Chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài là 536.800đ bao gồm cả thuế GTGT
5% đã trả bằng tiền mặt.

Như vậy giá trị thực tế của số hàng là:
63.409.500 + 536.800 = 63.946.300đ
1a. Nợ TK 156-Thép D12 : 63.409.500
Nợ TK 133 (1331): 3.170.475
Có TK 112: 66.579.975
1b. Nợ TK 156 : 488.000
Nợ TK 133 (1331): 48.800
Có TK 111: 536.800
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
99
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
BIỂU SỐ 01: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
PC/2007B
0057025
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: P.Cam Giá, TP.Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4 6 0 0 1 0 0 1 5 5
Họ tên người mua hàng: Kim Thu
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 8 3 3 4
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép D12 Kg 6.100 10.395 63.409.500
Cộng tiền hàng: 63.409.500
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1010
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3.170.475
Tổng cộng tiền thanh toán: 66.579.975
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi chín nghìn, chín
trăm bảy mưoi năm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
BIỂU SỐ 02: PHIẾU NHẬP KHO
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Số: 72

- Họ và tên người giao: Hoàng Minh Mạnh
- Đơn vị: Công ty gang thép Thái Nguyên
Nhập tại kho: Yên Sở

Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm hàng
hoá

số
Đơn
vị
tính
SỐ LƯỢNG
Đơn gía Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D12 Kg 6.100 6.100 10.395 63.409.500
Cộng: 6.100 6.100 63.409.500
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1111
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi ba triệu, bốn trăm linh chín nghìn,
năm trăm đồng.
Ngày 06 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.3.2.2. Phương pháp tính giá hàng hoá xuất bán
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá hàng hoá
xuất bán. Theo phương pháp này, Kế toán hàng hoá sẽ tính đơn giá bình quân
cho từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng.
Công thức tính:
Giá thực tế BQ
cả kỳ dự trữ
= Giá thực tế HH tồn đầu kỳ + Giá thực tế HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ

Trị giá vốn = Số lượng hàng hoá x giá thực tế bình quân
thực tế xuất kho xuất kho cả kỳ dự trữ
Việc theo dõi tình hình xuất kho hàng ngày chỉ sử dụng chỉ tiêu giá trị hiện vật,
cuối tháng kế toán căn cứ vào số lượng và giá trị của hàng hoá tồn đầu tháng và
nhập trong tháng trên các sổ chi tiết hàng hoá đối với từng mặt hàng để tính ra
giá thực tế đơn vị bình quân hàng hoá xuất kho.
VD: Ta có bảng số liệu lượng hàng nhập trong tháng 7 của Thép D16 như sau:
ĐVT: Kg
Chỉ tiêu Số lượng (Kg) Giá trị
Tồn đầu tháng 75.232 759.843.200
Nhập trong tháng 152.938 1.589.790.510
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1212
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Xuất trong tháng 178.879
Theo công thức trên ta có:
Giá bình quân 1
Kg thép D16 =
759.843.200 + 1.589.790.510
75.232 + 152.938 = 10.297,73

Vậy trị giá xuất kho trong tháng của thép D16 là:
10.297,73 x 178.879 = 1.841.917.063 đồng
2.3.3. Kế toán hàng hoá
 Kế toán chi tiết quá trình mua hàng
* Phương thức mua hàng tại Công ty Trung Dũng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình kinh doanh thương mại của
công ty và nó quyết định có ảnh hưởng tới tất cả các khâu sau này cũng như ảnh
hưởng đến uy tín và địa vị của công ty trên thị trường. Do vậy công ty phải thận
trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp cũng như phải lựa chọn phương thức
mua hàng.
Hiện nay công ty chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng theo phương thức mua
hàng trực tiếp.Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ
nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm nhận hàng đến Công ty gang thép Thái Nguyên
nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại nhà máy
của Công ty gang thép Thái Nguyên và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá
về doanh nghiệp.Theo phương thức này, thời điểm xác định hàng mua là khi đã
hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận, doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho
Công ty gang thép Thái Nguyên.
* Chứng từ sử dụng: Phiêú nhập kho, Hoá đơn GTGT do Công ty gang
thép Thái Nguyên giao cho. Ngoài ra còn có giấy báo Nợ của ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, phiêú chi.
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1313
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 156 “Hàng hoá”:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho và nhập
trong kỳ theo gía trị nhập kho thực tế.
- Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán mua hàng
còn sử dụng các tài khoản liên quan như 111,112,331,133,338…..

- TK 1561 được mở chi tiết theo từng loại thép: Thép D1LY, Thép D6,
Thép D6 VPS,….., Thép D22, Thép D25, Thép D28, Thép D28 A3.
 Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng
Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, kế toán quá trình mua hàng diễn ra
như sau:
Bước 1: Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, cán bộ phòng kinh doanh tiến
hành lập biên bản giao nhận hàng hoá giữa người giao và người nhận.
Bước 2: Sau khi hàng hoá đã được kiểm nhận, căn cứ váo hoá đơn giá trị
gia tăng, căn cứ vào biên bản giao nhận hàng thủ kho tiến hành lập phiếu nhập
kho.
Bước 3: Cuối ngày hoặc định kỳ thủ kho tập hợp phiếu nhập kho chuyển
cho bộ phận kế toán (kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá). Kế toán căn cứ vào
các chứng từ liên quan, ghi đơn giá và ghi sổ sách kế toán sau đó kế toán bảo
quản và lưu trữ nhập kho.
Ví dụ 2:
Ngày 10/07/2007 hoá đơn GTGT số 57049 của Công ty gang thép Thái
Nguyên: Thép D12 3.230 Kg đơn giá chưa bao gồm thuế 10.395 đồng/Kg, Thép
D16 22.030 Kg, đơn giá 10.395 đồng/Kg, thuế suất 5%, chưa thanh toán cho
Công ty gang thép Thái Nguyên.
Nợ TK 156 : 262.577.700
156 - Thép D12: 33.575.850
156 - Thép D16: 229.001.850
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1414
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Nợ TK 133 (1331): 13.128.885
Có TK 331-GTTN: 275.706.585
- Khi nghiệp vụ mua hàng phát sinh, hàng được vận chuyển chờ nhập kho,
phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn GTGT tiến hành lập biên bản kiểm nhận
hàng hoá để ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho. Hoá đơn giá trị gia

tăng như sau:

Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
PC/2007B
0057049
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: P.Cam Giá, TP.Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4 6 0 0 1 0 0 1 5 5
Họ tên người mua hàng: Kim Thu
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 8 3 3 4
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
Thép D12
Thép D16
Kg
Kg

3.230
22.030
10.395
10.395
33.575.850
229.001.850
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1515
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Cộng tiền hàng: 262.577.700
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 13.128.885
Tổng cộng tiền thanh toán: 275.706.585
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi năm triệu, bảy trăm linh sáu nghìn, năm
trăm tám mươi năm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
BIỂU SỐ 03: BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG VÀ XÁC NHẬN NỢ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------o0o-------------
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG VÀ XÁC NHẬN NỢ
Hôm nay, ngày 10 tháng 07 năm 2007
Tại:
Chúng tôi gồm có:
1/BÊN MUA HÀNG (gọi tắt là Bên A): Công ty TNHH TM & DL Trung
Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội ĐT: 8.626790 - 6.450683
Đại diện: Ông (Bà): Nguyễn Hiếu Chức vụ: Nhân viên
2/ BÊN BÁN HÀNG (gọi tắt là Bên B): CÔNG TY GANG THÉP THÁI
NGUYÊN

Địa chỉ: P.Cam Giá, TP.Thái Nguyên ĐT:
Đại diện: Ông (Bà): Hoàng Minh Mạnh Chức vụ: Nhân viên
SỐ LƯỢNG HÀNG BÊN B GIAO CHO BÊN A NHƯ SAU:
STT TÊN HÀNG SỐ LƯỢNG ĐƠN THÀNH TIỀN GHI
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1616
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
GIÁ CHÚCÂY KG
1 Thép D12 3.230 10.395 33.575.850
2 Thép D16 22.030 10.395 229.001.85
0
3
4
5
6
7
8
9
TỔNG
CỘNG
25.260 262.577.70
0
Đã trả: Chưa thanh toán Còn nợ: 262.577.700 đồng
Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi năm triệu, bảy trăm linh sáu nghìn, năm trăm tám
mươi năm đồng.
- Số nợ trên bên A sẽ thanh toán cho bên B vào ngày: 11 tháng 07 năm 2007.
Nếu quá hạn bên A phải trả lãi suất 0,85% tháng nhưng số ngày quá hạn không
được 05 ngày.
- Sau khi bên B giao đủ các chủng loại hàng hoá trên cho bên A, hai bên thống
nhất với nội dung trên và ký nhận vào biên bản. Biên bản này được lập thành 02

bản, mỗi bên giữ 01 bản để làm chứng từ thanh toán.
NGƯỜI GIAO HÀNG ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A NGƯỜI NHẬN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
- Sau khi kiểm nhận hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT số 57049 ngày 10
tháng 7 năm 2007 của công ty gang thép Thái Nguyên thủ kho tiến hành lập
phiếu nhập kho
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1717
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Số: 76
- Họ và tên người giao: Trương Ngọc Thắng
- Đơn vị: Công ty gang thép Thái Nguyên
Nhập tại kho: Yên Sở
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,phẩm
chất vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm hàng hoá

số

Đơn
vị
tính
SỐ LƯỢNG
Đơn gía Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D12 Kg 3.230 3.230 10.395 33.575.850
2 Thép D16 Kg 22.030 22.03
0
10.395 229.001.850
Cộng: 25.260 25.26
0
262.577.700
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1818
Khoá luận tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bảy mươi năm triệu, bảy trăm linh sáu
nghìn, năm trăm tám mươi năm đồng
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Cuối ngày hoặc định kỳ 5-10 ngày bộ chứng từ mua hàng được chuyển
lên phòng kế toán. Tại đây kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho để tiến hành lập sổ chi tiết hàng hóa và chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết hàng hoá
được mở cho từng mặt hàng kinh doanh của công ty.

BIỂU SỐ 04: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công ty TNHH TM & DL Trung Dũng
Địa chỉ: 425 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mẫu số S02a - DNN
Theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006
của Bộ Trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 10 tháng 07 năm 2007
Số 50
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Hàng hoá 156 331-GTTN 262.577.700
Đoàn Thị Thu Huyền Lớp K13 - KT1
1919

×