Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.09 KB, 95 trang )

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài, là bộ phận quan trọng nhất của
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu quan trọng của nƣớc ta là xây dựng đƣợc một hệ
thống thuế có hiệu lực và hiệu quả thực hiện cao, điều này không chỉ phụ
thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà cịn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản
lý thu thuế của Nhà nƣớc.
Hơn 20 năm Việt Nam thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý
thuế, ngành thuế đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc. Hệ thống chính sách thuế hiện tại đã tƣơng đối hoàn
chỉnh, đảm bảo bao quát đủ các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị
trƣờng và hội nhập quốc tế. Công tác quản lý thu thuế từng bƣớc đƣợc đƣợc
chun mơn hố, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể
trong quản lý thu, nộp thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ.
Cùng với các Luật thuế đã đƣợc Quốc hội ban hành tƣơng đối đồng bộ
và có phạm vi điều chỉnh tồn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội, phù
hợp với chính sách kinh tế, chính trị ở từng thời kỳ nhất định. Một trong
những sắc thuế có ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến đông đảo ngƣời dân là Luật
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Trên thế giới hơn 100 nƣớc trong đó có nƣớc phát triển, đang phát triển
và kém phát triển đã áp dụng sắc thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ đóng góp
khoảng 12-16% ở một số nƣớc Asean (Thái Lan, Philippines, Malaysia...),
các nƣớc đang phát triển khoảng 13 - 14%, các nƣớc phát triển (Mỹ, Anh,
Nhật, Pháp, Đức...) khoảng 30 - 40% tổng ngân sách quốc gia. Ngày
21/11/2007, tại kỳ họp thứ 2 khóa XII Quốc hội đã thơng qua Luật thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009)
nhằm thay thế các chính sách thuế hiện hành về thu thuế thu nhập cá nhân là


Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; thuế thu nhập doanh nghiệp
(phần cá nhân nộp thuế), thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc ban hành đã đƣa sắc thuế mới lên tầm
bao quát và nhất quán trong việc đánh thuế vào các loại thu nhập của cá nhân
trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, tạo ra mặt bằng mới, thực hiện công bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi đối tƣợng có thu nhập cá nhân ở
mức độ và loại thu nhập chịu thuế. Điều này sẽ góp phần tăng cƣờng cơng tác
kiểm sốt, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hơn nữa, số
ngƣời dân có thu nhập cao ngày càng tăng lên, nhất là số ngƣời nƣớc ngoài
đầu tƣ và kinh doanh vào Việt Nam ngày càng nhiều, cần phải đánh thuế thu
nhập cá nhân để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
Là một cán bộ công chức của ngành thuế Nam Định và đồng thời cũng
là học viên cao học Quản trị kinh doanh tại Trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội, tôi mong muốn đem những kiến thức mà thầy cô truyền đạt áp dụng
vào thực tế của đơn vị mình nhằm mục đích tăng cƣờng cơng tác quản lý thu
thuế, nhất là thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Nam Định, do đó tơi
chọn đề tài: ‘‘Một số giải pháp tăng cường quản lý thu Thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định’’ làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu, đề ra các giải pháp
nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân cho Cục Thuế
tỉnh Nam Định qua đó nâng cao hiệu quả thu NSNN, đảm bảo công bằng

pháp lý... Để đạt đến mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành các hoạt động
cụ thể, bao gồm nghiên cứu cơ sở pháp lý về thuế TNCN, đánh giá thực trạng
quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh, phân tích các nguyên nhân, từ đó đƣa ra
những giải pháp phù hợp để nâng cao kết quả hoạt động của ngành thuế của
tỉnh.

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam Định, gồm ngƣời nộp thuế (đối tƣợng)
TNCN, các tổ chức khác có liên quan, bộ máy thực hiện quản lý thu thuế và
những cơ chế chính sách về thuế TNCN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế TNCN cho Cục Thuế tỉnh
Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Cục Thuế tỉnh Nam Định, một đơn
vị trực thuộc Tổng cục Thuế- Bộ Tài chính cùng các bộ phận trực thuộc. Dữ
liệu đƣợc thu thập qua các số liệu thống kê thứ cấp có sẵn tại đơn vị từ giai
đoạn 2008- 2011. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu trong
luận văn là phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp khảo sát, thống kê, so
sánh.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính ngồi phần Mở đầu và Kết
luận, đó là:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Nam Định.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân cho Cục thuế tỉnh Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý
thuộc Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS. Đặng Vũ Tùng đã
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này. Do vấn đề nghiên cứu
còn khá mới mẻ và phức tạp, thời gian nghiên cứu chƣa nhiều trong khi đó
kiến thức của tơi cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thày cô giáo
và các bạn đọc.
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
Ra đời, tồn tại cùng với Nhà nƣớc từ đó đến nay thuế đã trải qua một
q trình phát triển lâu dài, quan niệm về thuế cũng thay đổi và khơng ngừng
hồn thiện.
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định khơng hồn lại trực
tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nƣớc”.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cƣỡng chế và pháp lý cao,
gắn liền với quyền lực chính trị của nhà Nhà nƣớc, đƣợc quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính khơng hồn trả trực tiếp đối với
các tổ chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại thu nhập đƣợc
Nhà nƣớc sử dụng và phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, nuôi sống bộ máy Nhà nƣớc, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh
doanh và các chính sách phúc lợi của Nhà nƣớc. Đặc điểm này giúp ta có thể
phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí- hai nguồn thu khác trong ngân sách của
Nhà nƣớc. Trong khi phí và lệ phí là những khoản đóng góp khi các cá nhân
và tổ chức sử dụng các dịch vụ do Nhà nƣớc cung cấp, thì ngƣợc lại thuế là
khoản đóng góp bắt buộc đối với các cơng dân khi họ nằm trong đối tƣợng
đƣợc điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nƣớc khơng có trách nhiệm phải hồn
lại trực tiếp cho ngƣời nộp dƣới bất cứ hình thức nào.

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc: Trong nguồn thu
ngân sách của Nhà nƣớc thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở

quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nƣớc và giúp bộ
máy Nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc các chính sách đặt ra. Thơng thƣờng thì
thuế chiếm tới xấp xỉ 80 - 90% nguồn thu ngân sách của Chính phủ. Tuỳ theo
qui mơ, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết
định giá trị thuế thu đƣợc. Thuế chứa đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế
khác nhau với các đối tƣợng bị điều chỉnh khác nhau. Tất cả chúng ta đều
đang bị điều chỉnh bởi luật thuế, chúng ta phải nộp thuế mà đôi khi bản thân
chúng ta không biết rằng mình đang phải nộp thuế cho Nhà nƣớc. Nó bao
gồm các loại thuế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân,... Chính vì diện bao qt rất rộng của
thuế nên nó có khả năng tập trung nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế phải trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc trong quản lý và
điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lƣu thơng hàng hố,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
tồn bộ nền kinh tế nói chung.
- Thuế phải góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cƣ.
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành của một chính sách thuế
Mỗi sắc thuế đều có mục đích, u cầu và đặc điểm riêng nhƣng đều
cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Tên gọi: Nói lên đối tƣợng tính thuế, đối tƣợng nộp thuế hoặc nội
dung chủ yếu của sắc thuế.

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trƣờng ĐHBKHN

- Đối tƣợng chịu thuế: Là tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc cơng nhận
về mặt pháp lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc
phạm vi điều tiết của thuế.
- Đối tƣợng nộp thuế: không phải là đối tƣợng chịu thuế (đối với các
loại thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) nhƣng cũng
có thể là đối tƣợng chịu thuế (đối với các loại thuế cịn lại)
- Phƣơng pháp tính thuế: các cơng thức tính thuế, các quy định về thời
điểm tính thuế, về các căn cứ tính thuế áp dụng cho từng trƣờng hợp cụ thể
Thuế suất: có thể quy định một tỷ lệ nhất định hoặc quy định dƣới dạng biểu
thuế lũy tiến từng phần. Thuế suất đƣợc coi là linh hồn của một sắc thuế.
- Kỳ tính thuế: Là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp
NSNN theo quy định.
- Chế độ kê khai thuế, nộp thuế, hồn thuế (nếu có)
- Chính sách miễn thuế, giảm thuế.
- Các hƣớng dẫn về công tác tổ chức thực hiện.
1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành tại Việt Nam
1.1.2.1. Quản lý thuế
- Khái niệm: Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ
thống chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tƣợng liên quan. Quản lý
thuế áp dụng với việc quản lý các loại thuế, phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt
nƣớc; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản
thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật.

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

- Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế
+ Quản lý ngƣời nộp thuế: quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tƣợng nộp thuế về số lƣợng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ các yếu tố khác liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế của các đối tƣợng nộp thuế. Yêu cầu chủ yếu của nội
dung này là phải đảm bảo quản lý đầy đủ các đối tƣợng thuộc diện nộp thuế
và các hoạt động thuộc diện chịu thuế của họ, quản lý chặt nguồn thu, khơng
bỏ sót nguồn thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tƣợng thất thu thuế do
không quản lý đầy đủ đối tƣợng nộp thuế.
+ Quản lý căn cứ tính thuế: quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực
tế của đối tƣợng nộp thuế, từ các yếu tố nhƣ doanh thu, trị giá hàng hoá, dịch
vụ mua vào, các chi phí sản xuất kinh doanh và q trình thực hiện chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là đảm
bảo tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp, phản ánh đƣợc thực trạng
sản xuất kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế và tình hình chấp hành các chính
sách của nhà nƣớc trong sản xuất, kinh doanh.
+ Quản lý quá trình thu nộp thuế: từ khâu tính thuế, kê khai thuế, nộp
thuế đến quyết toán và xử lý quyết toán thuế. Thực hiện nội dung này phải
đảm bảo các đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một
cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
+ Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: đảm bảo
việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tƣợng theo quy
định, hạn chế các hiện tƣợng lợi dụng chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc để gian
lận thuế và phát huy cao nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nƣớc trong
việc ƣu đãi, giải quyết khó khăn và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất

kinh doanh trong việc miễn, giảm và hoàn thuế.
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

+ Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: thực hiện phân loại nợ thuế thành
các nhóm nợ nhằm xác định đƣợc nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng
khoản nợ thuế, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ
thuế có hiệu quả
+ Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: kịp thời phát hiện ra các sai sót,
các hiện tƣợng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tƣợng liên quan để
có biện pháp hƣớng dẫn, ngăn ngừa, xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế
đƣợc chấp hành một cách nghiêm túc và hiệu quả cao.
+ Tổ chức công tác kế tốn, thống kê thuế: cung cấp các thơng tin cần
thiết cho q trình thực hiện cơng tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ
cho lãnh đạo cũng nhƣ các bộ phận liên quan để đƣa ra các giải pháp quản lý
phù hợp và cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý thuế để có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi kịp thời.
- Quy trình quản lý thuế: là cách thức, trình tự thực hiện các nội dung
của cơng tác quản lý thuế. Các dữ liệu đầu vào nhƣ thông tin về đối tƣợng nộp
thuế, tờ khai thuế, các chứng từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả
thanh tra, kiểm tra, các quyết định xử lý về thuế,... sẽ đƣợc các bộ phận liên
quan nhƣ kiểm tra, tính thuế, ghi sổ thuế, thực hiện kế tốn, thống kê thuế xử
lý. Cuối cùng, các bộ phận này sẽ ban hành các thông báo, báo cáo, quyết
định liên quan đến các thông tin, dữ liệu đầu ra để chuyển cho đối tƣợng nộp

thuế.
- Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
+ Khái niệm: Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc thiết
kế các chƣơng trình phần mềm theo đúng các nội dung và trình tự của cơng
tác quản lý thuế để thu nhận, tính tốn, xử lý và cung cấp thơng tin cần thiết
cho công tác quản lý và việc áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để thực hiện
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

các mục đích của chƣơng trình đã đƣợc thiết kế. Cùng với sự phát triển của
CNTT, ngành thuế đã ứng dụng và triển khai nhiều các chƣơng trình ứng
dụng vào cơng tác quản lý thuế.
- Các chƣơng trình ứng dụng tin học trong cơng tác quản lý thuế
+ TINC- chƣơng trình quản lý về đăng ký thuế cấp mã số thuế, điều
chỉnh thông tin ngƣời nộp thuế cho các tổ chức cá nhân. Đây là chƣơng trình
quản lý thơng tin về ngƣời nộp thuế, trạng thái hoạt động của ngƣời nộp thuế.
Chƣơng trình đƣợc liên kết với các ngành (Sở kế hoạch đầu tƣ, Kho bạc, Hải
quan) và các phần mềm ứng dụng khác nhằm quản lý thống nhất về ngƣời
nộp thuế trên phạm vi tồn quốc.
+ QLT- chƣơng trình quản lý thuế: Chƣơng trình tổng hợp, trợ giúp cho
cán bộ thuế, cơ quan thuế trong việc nhập tờ khai, tính thuế, kế tốn thuế, theo
dõi tình hình nộp thuế của ngƣời nộp thuế và các thông tin tổng hợp báo cáo
phục vụ cơng tác của ngành thuế. Ngồi ra chƣơng trình còn đƣợc liên kết về
mặt số liệu với các ngành nhƣ: Kho bạc, Hải Quan; liên kết với các chƣơng

trình QNT (quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế), NTK (nhập tờ khai bằng mã
vạch hai chiều), QHS (theo dõi hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế)..
+ QNT- chƣơng trình quản lý nợ thuế: thực hiện quản lý vấn đề nợ
đọng tiền thuế, nợ đọng tiền phạt vi phạm hành chính, tiền truy thu thuế và
tính phạt chậm nộp đối với các khoản tiền nợ đọng
+ QHS- chƣơng trình quản lý hồ sơ thuế: quản lý việc nộp tờ khai thuế;
quản lý thời gian nhận và trả kết quả xử lý các hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nhƣ
hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký mã số thuế, thay đổi thông tin
đăng ký thuế,…
+ NTK- chƣơng trình nhập tờ khai bằng việc quét mã vạch trên tờ khai
do ngƣời nộp thuế khai và in trên phần mềm HTKK (phần mềm HTKK đƣợc
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

cơ quan thuế cung cấp miễn phí cho ngƣời nộp thuế để khai thuế theo tờ khai
mã vạch 2 chiều), tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc nhập dữ
liệu từ tờ khai tháng, quý, năm và đƣợc liên kết với các phần mềm khác.
+ BMT- chƣơng trình quản lý các cán bộ thuế sử dụng các phần mềm
của cơ quan thuế.
1.1.2.2. Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí
Hiện nay ở nƣớc ta hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế chủ
yếu sau:
- Thuế môn bài
- Thuế giá trị gia tăng

- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà, đất (Sẽ đƣợc thay thế bằng Luật thuế sử dụng đất phi nơng
nghiệp từ 01/01/2012).
- Một số chính sách thu phí, lệ phí.

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân ở các quốc gia phát triển đƣợc xem là một sắc
thuế rất quan trọng, vì nó thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế,
đảm bảo tính cơng bằng, tính hiệu quả kinh tế và tính hội nhập.
1.2.1.1 Mục đích của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.
- Mục đích ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ
những lý do cơ bản sau:
+ Do yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập: điều
này đặc biệt cần thiết nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng vì sự phân hố giàu

nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong điều kiện đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là
một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, là công
cụ để Nhà nƣớc phân phối lại thu nhập.
+ Do nhu cầu đảm bảo nguồn thu ngân sách của Nhà nƣớc: nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của Nhà nƣớc
ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hố thƣơng mại trong những
thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm
đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp
thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là nguồn thu quan trọng,
lâu dài trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc.
+ Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mơ, kích
thích tiết kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội: dựa
theo lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng
cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp) của Kenyes thì để tăng phúc lợi xã
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao
và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó,
thơng qua chính sách miễn giảm, ƣu đãi, ... thuế thu nhập có thể có tác động
trực tiếp đến định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục
tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nƣớc.
+ Thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến cịn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái
của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là sắc thuế

có vai trị rất lớn trong việc đảm bảo tính cơng bằng của hệ thống thuế.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Là thuế trực thu: thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do ngƣời chịu
thuế cũng là ngƣời nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho
chủ thể khác đƣợc.
- Là loại thuế có độ nhạy cảm cao: thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có
độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp
thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.
- Mang tính chất luỹ tiến cao: vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo
nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thƣờng đƣợc thiết kế theo
biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính cơng bằng giữa các đối tƣợng trả
thuế.
- Khơng ảnh hƣởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ: thuế thu nhập cá nhân
không cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) hàng hố, dịch vụ nên nó
khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân
- Nguyên tắc thứ nhất: Xác định đối tƣợng chịu thuế dựa trên nguyên
tắc "cƣ trú" của cá nhân
Để xác định đối tƣợng đánh thuế thu nhập cá nhân có thể căn cứ vào
hai cơ sở là “cƣ trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Tuy nhiên, đa số các
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều áp dụng nguyên tắc đánh

thuế theo tình trạng cƣ trú của cá nhân.
Hệ thống đánh thuế dựa trên cơ sở “cƣ trú” của cá nhân là các cá nhân
cƣ trú ở một nƣớc phải nộp thuế tại nƣớc đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp
nơi trên thế giới, còn những cá nhân không cƣ trú chỉ bị đánh thuế trên phần
thu nhập phát sinh tại nƣớc đó. Khái niệm cƣ trú đƣợc quy định khác nhau ở
các nƣớc khác nhau. Nhiều nƣớc quy định cá nhân cƣ trú là ngƣời định cƣ tại
nƣớc đó hoặc những ngƣời đến nƣớc đó khơng thƣờng xun nhƣng tổng số
ngày ở tại nƣớc đó vƣợt quá 183 ngày trong một năm. Tuy nhiên, cũng có
những nƣớc đƣa ra những định nghĩa về cá nhân cƣ trú một cách cụ thể hơn.
Chẳng hạn, Pháp quy định ngƣời cƣ trú là ngƣời mang quốc tịch Pháp hoặc
quốc tịch nƣớc ngồi có nhà, nơi ở chính, nơi hành nghề chính hay trung tâm
của các quyền lợi kinh tế đƣợc đặt tại Pháp. Trong trƣờng hợp ngƣời đó có
nhiều nơi cƣ trú thì thuế đƣợc kê khai tại nơi mà ngƣời đó đƣợc coi nhƣ có
chỗ ở chính...
- Nguyên tắc thứ hai: Chỉ đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sau khi
đã giảm trừ những chi phí cần thiết.
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là có
tính tới gia cảnh của từng cá nhân. Vì vậy, có một số khoản chi đƣợc giảm trừ
của cá nhân cần phải đƣợc xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản đƣợc giảm trừ có thể đƣợc thực hiện dƣới hai dạng: giảm trừ
cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.
Giảm trừ cá nhân đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai chi phí
thực tế phát sinh đối với các khoản đƣợc phép giảm trừ. Đối với phƣơng pháp
này, một số khoản chi phí kê khai sẽ địi hỏi phải có chứng từ chứng minh,
một số khoản đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định mức và một số khoản có
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

thể đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp “giới hạn tối đa”. Phƣơng pháp giảm trừ
cá nhân đảm bảo sự công bằng và thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc có
trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lƣu trữ và kiểm sốt thơng
tin tốt. Đối với các nƣớc chậm phát triển thƣờng không đủ điều kiện để áp
dụng phƣơng pháp này mà chủ yếu áp dụng phƣơng pháp giảm trừ thứ hai phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn.
Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn đƣợc thực hiện thông qua việc xác
định mức khởi điểm chịu thuế. Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là
mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết
cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng nƣớc.
Phƣơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy khơng thật cơng bằng vì mức chi phí
cần thiết đƣợc cào bằng giữa các đối tƣợng nộp thuế nhƣng lại đảm bảo cho
thuế thu nhập cá nhân dễ tính tốn, đơn giản hơn - trên cơ sở đó tiết kiệm chi
phí hành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế. Hệ thống chính sách
thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam đang áp dụng theo phƣơng pháp giảm trừ
tiêu chuẩn
- Nguyên tắc thứ ba: Đánh thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng pháp luỹ
tiến
Với thuế thu nhập cá nhân, thông thƣờng ngƣời ta áp dụng biểu thuế
suất luỹ tiến. Có thể có hai loại thuế suất luỹ tiến là luỹ tiến toàn phần và luỹ
tiến từng phần. Tuy nhiên, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần sẽ đảm bảo
công bằng hơn và không gây ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức
tăng của căn cứ tính thuế” tại điểm tiếp giáp giữa hai bậc thuế.
Trên thế giới tồn tại hai thái cực thiết kế biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Một thái cực thiết kế biểu thuế gồm nhiều bậc thuế. Thái cực khác chỉ đơn
giản gồm một vài bậc. Biểu thuế nhiều bậc chia theo các mức thu nhập khác
Lê Quốc Thái


Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

nhau đảm bảo cơng bằng hơn vì chỉ có sự chuyển dịch nhẹ nhàng về mức thuế
giữa các bậc nhƣng việc tính thuế có phần phức tạp. Biểu thuế ít bậc có ƣu
điểm là thuận lợi trong việc tính thuế nhƣng mức thuế giữa hai bậc thƣờng
chênh nhau nhiều, nhất là khoảng tiếp giáp giữa hai bậc, gây tâm lý không
công bằng trong nghĩa vụ thuế.
Nhìn chung, khi xác lập biểu thuế thuế thu nhập cá nhân, có một số
nguyên lý mà các quốc gia thƣờng sử dụng là:
- Đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp với số lƣợng thuế
suất vừa phải để có thể quản lý tốt hơn.
- Mức thuế không nên quá cao làm ảnh hƣởng đến nỗ lực lao động, tiết
kiệm và đầu tƣ.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội mà có thể sử dụng thuế suất ƣu tiên
linh hoạt cho từng loại thu nhập. Theo tập tục truyền thống thì hầu hết các
nƣớc sử dụng thuế suất ƣu đãi đối với thu nhập từ lao động hơn là thu nhập từ
vốn.
- Nguyên tắc thứ tƣ: Sử dụng kết hợp phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn
và phƣơng pháp trực tiếp trong quản lý thu nộp
Thuế thu nhập có thể đƣợc thu theo phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn
hoặc phƣơng pháp thu trực tiếp.
Phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đƣợc áp dụng cho các khoản thu nhập
phát sinh có tính chất ổn định nhƣ thu nhập từ lƣơng, thu nhập từ bất động
sản, ... Theo phƣơng pháp này, ngƣời hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến

hành khấu trừ trƣớc số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế,
sau đó mới tiến hành chi trả phần còn lại cho ngƣời đƣợc hƣởng. Cơ quan
hoặc ngƣời đƣợc uỷ nhiệm khấu trừ thơng thƣờng đƣợc trích lại một tỷ lệ thù

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

lao nhất định song phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ
thuế thu nhập trƣớc khi chi trả thu nhập.
Phƣơng pháp thu trực tiếp là phƣơng pháp đƣợc thực hiện trên cơ sở
ngƣời nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để kê khai thu nhập và gửi cho cơ quan
thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên số liệu
kê khai về thu nhập, về các khoản đƣợc phép khấu trừ, giảm trừ...kết hợp với
sự thẩm tra, kiểm soát của cơ quan thuế. Phƣơng pháp này tuy phức tạp
nhƣng đảm bảo cơng bằng hơn vì khả năng tổng hợp nhiều nguồn thu nhập và
gắn với hoàn cảnh của từng cá nhân.
Xu hƣớng chung hiện nay đối với các nƣớc (kể cả các nƣớc phát triển
và đang phát triển là sử dụng kết hợp cả hai phƣơng pháp thu nộp trên.
Phƣơng pháp khấu trừ tại nguồn đƣợc coi nhƣ hình thức tạm thu còn phƣơng
pháp kê khai trực tiếp đƣợc coi là hình thức quyết tốn. Trƣờng hợp số tạm
thu lớn hơn số phải thu thì cơ quan thuế sẽ hồn trả. Trƣờng hợp ngƣợc lại thì
cơ quan thuế sẽ thu thêm. Việc kết hợp cả hai phƣơng pháp nhƣ vậy không
những tạo khả năng kiểm soát thu nhập từ nhiều kênh khác nhau mà còn đảm
bảo số thu đều đặn cho ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời khuyến khích sự tự

giác chấp hành luật pháp của công dân trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
1.2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế
Hệ thống chính sách thuế TNCN của Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ
sở tình trạng cƣ trú của cá nhân, do đó đối tƣợng nộp thuế TNCN gồm 2 loại:
cá nhân cƣ trú và cá nhân không cƣ trú
Cá nhân cƣ trú: là những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

- Có mặt (sự hiện diện của cá nhân) trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày
trở lên tính trong một năm dƣơng lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trƣờng hợp
sau:
+ Có nơi ở đăng ký thƣờng trú theo quy định của pháp luật về cƣ trú:
với công dân Việt Nam phải có hộ khẩu thƣờng trú, với ngƣời nƣớc ngồi
phải có thẻ thƣờng trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Cơng an cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở,
với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Việc
thuê nhà có thể diễn ra ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam, với nhiều loại
hình (khách sạn, nhà nghỉ, nhà dân,…), không phân biệt cá nhân hay ngƣời sử

dụng lao động thuê. Trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài khơng có thẻ tạm trú hoặc
thẻ thƣờng trú nhƣng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê ở
Việt Nam từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế vẫn đƣợc xét thuộc nhóm cá
nhân cƣ trú
Những cá nhân không đáp ứng đƣợc một trong các điều kiện trên thuộc
nhóm cá nhân khơng cƣ trú. Việc xác định một cá nhân thuộc nhóm cá nhân
cƣ trú hay cá nhân khơng cƣ trú có vai trị rất quan trọng, nhất là trong việc
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là:
- Đối với cá nhân cƣ trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngồi lãnh thổ Việt Nam, khơng phân biệt nơi chi trả thu nhập
- Đối với cá nhân không cƣ trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

1.2.2.2. Thu nhập chịu thuế
Theo Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm 10 loại thu
nhập sau:
* Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

* Thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công mà ngƣời lao động nhận đƣợc từ
ngƣời sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lƣơng, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng, tiền cơng
nhận đƣợc dƣới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có cơng, phụ cấp quốc phịng, an ninh, phụ
cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vục theo quy định của
pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy
giảm khả năng lao động, trợ cấp hƣu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản
trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao nhận đƣợc dƣới các hình thức nhƣ: tiền hoa hồng mơi
giới, tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác;
- Tiền nhận đƣợc từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức
khác;
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền lƣơng,
tiền công do ngƣời sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối tƣợng nộp thuế dƣới
mọi hình thức:
+ Tiền nhà ở, điện, nƣớc và các dịch vụ kèm theo (nếu có);

+ Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không quy định bắt buộc ngƣời sử
dụng lao động phải mua cho ngƣời lao động;
+ Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo
yêu cầu, nhƣ: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;
+ Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thƣởng bằng tiền hoặc khơng bằng tiền dƣới mọi hình
thức, kể cả thƣởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thƣởng sau đây:
+ Tiền thƣởng kèm theo các danh hiệu đƣợc Nhà nƣớc phong tặng, bao
gồm cả tiền thƣởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thƣởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thƣởng;
+ Tiền thƣởng kèm theo giải thƣởng quốc gia, giải thƣởng quốc tế đƣợc
nhà nƣớc Việt Nam thừa nhận;
+ Tiền thƣởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cơng nhận;
+ Tiền thƣởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật
với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
* Thu nhập từ đầu tƣ vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

- Thu nhập từ đầu tƣ vốn dƣới các hình thức khác, kể cả trƣờng hợp

góp vốn đầu tƣ bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng
chế; trừ thu nhập nhận đƣợc từ lãi trái phiếu Chính phủ.
* Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn dƣới các hình thức khác.
* Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng quyền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Các khoản thu nhập khác nhận đƣợc từ chuyển nhƣợng bất động sản.
* Thu nhập từ trúng thƣởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
- Trúng thƣởng xổ số;
- Trúng thƣởng khuyến mại dƣới các hình thức;
- Trúng thƣởng trong các hình thức cá cƣợc, casino;
- Trúng thƣởng trong các trò chơi, cuộc thi có thƣởng và các hình thức
trúng thƣởng khác.
* Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tƣợng của
quyền sở hữu trí tuệ; quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả;
quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN


- Thu nhập từ chuyển giao cơng nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ
thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
* Thu nhập từ nhƣợng quyền thƣơng mại theo quy định của Luật
Thƣơng mại.
* Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
* Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở
hữu hoặc đăng ký sử dụng.
1.2.2.3. Thuế suất
- Thuế suất đối với cá nhân cƣ trú
+ Đối với thu nhập từ đầu tƣ vốn: thuế suất là 5% thu nhập nhận đƣợc
từ đầu tƣ vốn
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán: thuế suất là 20%
trên thu nhập tính thuế cả năm chỉ áp dụng đối với trƣờng hợp đối tƣợng nộp
thuế đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ,
xác định đƣợc thu nhập tính thuế và đăng ký thực hiện ổn định với cơ quan
thuế từ tháng 12 của năm trƣớc. Đối với các trƣờng hợp còn lại, áp dụng thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhƣợng chứng khoán từng lần.
+ Đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần,
cụ thể nhƣ sau:

Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

Bảng 1: Thu nhập tính thuế và thuế suất
Bậc

Phần thu nhập tính

Phần thu nhập tính

Thuế suất

Thuế

thuế/năm (triệu đồng)

thuế/tháng (triệu đồng)

(%)

1

Đến 60

Đến 5

2

Trên 60 đến 120


Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6


Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

5

Nguồn: Luật thuế TNCN năm 2007
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn góp: thuế suất là 20% trên
thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhƣợng
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản: thuế suất là 25%
trên thu nhập tính thuế. Trƣờng hợp khơng xác định đƣợc giá vốn và các chi
phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2%
trên giá chuyển nhƣợng.
+ Đối với thu nhập từ tiền bản quyền, nhƣợng quyền thƣơng mại: thuế
suất là 5% tính cho phần thu nhập vƣợt trên 10 triệu đồng theo tổng các hợp
đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng bản quyền hoặc tổng các hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại của cùng một đối tƣợng nộp thuế.

Lê Quốc Thái


Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

+ Đối với thu nhập từ trúng thƣởng: thuế suất là 10% tính trên phần giá
trị giải thƣởng vƣợt trên 10 triệu đồng (chƣa trừ bất kỳ một khoản chi phí
nào) mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc theo từng lần trúng thƣởng.
+ Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng: thuế suất là 10% tính cho phần
giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vƣợt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
- Thuế suất đối với cá nhân không cƣ trú
+ Đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế suất đƣợc
tính theo từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cụ thể nhƣ sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hoá: 1%
Hoạt động kinh doanh dịch vụ: 5%
Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác: 2%
Trƣờng hợp cá nhân không cƣ trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhƣng không tách riêng đƣợc
doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì mức thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đƣợc áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề
thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
+ Đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công: thuế suất là 20% tính trên
tổng số tiền lƣơng, tiền cơng và các khoản thu nhập có tính chất tiền lƣơng,
tiền cơng mà cá nhân không cƣ trú nhận đƣợc bằng tiền và không bằng tiền do
thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
+ Đối với thu nhập từ đầu tƣ vốn: thuế suất là 5% tính trên tổng số tiền
mà cá nhân không cƣ trú nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào các tổ chức, cá

nhân tại Việt Nam
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn góp (bao gồm cả chuyển
nhƣợng chứng khốn): thuế suất là 0,1% trên tổng số tiền mà cá nhân không
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

cƣ trú nhận đƣợc từ việc chuyển nhƣợng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam, không phân biệt việc chuyển nhƣợng đƣợc thực hiện tại Việt Nam
hay tại nƣớc ngoài.
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản: thuế suất là 2%
trên giá chuyển nhƣợng bất động sản
+ Đối với thu nhập từ tiền bản quyền, nhƣợng quyền thƣơng mại: thuế
suất là 5% tính cho phần thu nhập vƣợt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng bản quyền hoặc hợp đồng nhƣợng quyền
thƣơng mại.
+ Đối với thu nhập từ trúng thƣởng: thuế suất là 10% tính trên phần giá
trị giải thƣởng vƣợt trên 10 triệu đồng (chƣa trừ bất kỳ một khoản chi phí
nào) mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc theo từng lần trúng thƣởng tại Việt
Nam
+ Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng: thuế suất là 10% tính cho phần
giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vƣợt trên 10 triệu đồng theo từng lần
phát sinh thu nhập nhận đƣợc tại Việt Nam.
1.2.3. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số

thuế phải nộp vào thu nhập của đối tƣợng nộp thuế trƣớc khi trả thu nhập.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất đối với từng loại thu nhập,
cơ quan chi trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trƣớc khi trả thu nhập cho cá nhân. Tùy theo từng loại thu nhập mà cơ quan
chi trả có thể là tổ chức, cá nhân trả tiền lƣơng, tiền công; tổ chức, cá nhân trả
tiền thƣởng; tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhƣợng quyền
thƣơng mại; cơng ty chứng khốn, ngân hàng thƣơng mại nơi cá nhân mở tài
khoản; tổ chức phát hành chứng khoán,...
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trƣờng ĐHBKHN

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá
nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động nhƣ tiền nhuận
bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ
thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tƣ vấn thiết kế xây dựng,
dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ 10% trên thu nhập trƣớc khi trả cho cá nhân
Không thực hiện khấu trừ thuế đối với các loại thu nhập sau:
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cƣ trú;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn góp của cá nhân;
- Thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng của cá nhân.
1.2.4. Đăng ký thuế

1.2.4.1. Tổ chức đăng ký thuế thu nhập cá nhân:
Đối tƣợng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
- Các cá nhân có thu nhập từ sản xuất kinh doanh, cá nhân có thu nhập
từ tiền lƣơng, tiền cơng và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
1.2.4.2. Hồ sơ đăng ký thuế
- Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế
+ Bản sao một trong số các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy phép đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Quyết định thành lập;
Bản sao Chứng minh thƣ nhân dân (áp dụng cho trƣờng hợp ngƣời chi trả thu
Lê Quốc Thái

Lớp CH QTKD 2009 – 2011


×