Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp người nộp thuế thực hiện nhanh, gọn các nghĩa vụ thuế trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 108 trang )

VŨ VĂN SƠN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

VŨ VĂN SƠN
QUẢN TRỊ KINH DOANH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM GIÚP
NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NHANH, GỌN CÁC
NGHĨA VỤ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2009 - 2011
HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

VŨ VĂN SƠN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM GIÚP
NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NHANH, GỌN CÁC
NGHĨA VỤ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI - 2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Văn Sơn

Vũ Văn Sơn

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG
LĨNH VỰC THUẾ .......................................................................................................... 4
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ...................................................................... 4
1.1.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin quản lý ....................................................... 4
1.1.2. Hệ thống thông tin quản lý ............................................................................ 4
1.1.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thơng tin quản lý ................................. 6
1.1.4. Vai trị và tác động của hệ thống thông tin. ................................................. 12
1.2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ .......................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về thuế ....................................................................................... 13
1.2.2. Đặc trƣng và bản chất của thuế .................................................................... 16
1.2.3. Vai trò của thuế ............................................................................................ 16
1.2.4. Phân loại thuế .............................................................................................. 17
1.2.5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế ......................................................... 18
1.2.6. Nghĩa vụ thuế ............................................................................................... 19
1.3. ỨNG DỤNG CNTT PHỤC VỤ CƠNG TÁC THUẾ .......................................... 21
1.3.1. Vai trị CNTT trong ngành thuế................................................................... 21
1.3.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển ........................................................ 22
1.3.3. Tổ chức bộ máy CNTT ngành Thuế ............................................................ 23
1.3.4. Mơ hình ứng dụng CNTT chuẩn của một tỉnh, thành phố .......................... 24
1.3.5. Ứng dụng CNTT thực hiện nghĩa vụ thuế của Ngƣời nộp thuế ................. 28
1.4. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ NNT
TẠI MỘT SỐ NƢỚC ........................................................................................................ 31
1.4.1. Kinh nghiệm Hoa Kỳ ................................................................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm Đài Loan ................................................................................ 32

1.4.3. Kinh nghiệm Trung Quốc ............................................................................ 33
1.4.4. Kinh nghiệm Singapore ............................................................................... 34
1.4.5. Kinh nghiệm Thái Lan ................................................................................. 35

Vũ Văn Sơn

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ
QUẢN LÝ THUẾ, GIÚP NGƢỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................................ 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ NAM ĐỊNH .......................................................... 37
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam Định .................. 37
2.1.2. Giới thiệu về ngành thuế tỉnh Nam Định ..................................................... 39
2.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT HỖ TRỢ QUẢN LÝ THUẾ, GIÚP
NGƢỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ TẠI NAM ĐỊNH. .............. 47
2.2.1. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 47
2.2.2. Hệ thống phần mềm ứng dụng ngành Thuế................................................. 53
2.2.3. Tài nguyên về dữ liệu .................................................................................. 71
2.2.4. Nhân sự ....................................................................................................... .72
2.3. NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI, TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH. .................................................... 73
2.3.1. Ƣu điểm ....................................................................................................... 73
2.3.2. Những điểm yếu, tồn tại .............................................................................. 73
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN GIÚP NGƢỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NHANH, GỌN CÁC
NGHĨA VỤ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .......................................... 76
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU TẠI CỤC THUẾ
NAM ĐỊNH ........................................................................................................................ 76
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ............................................ 76
3.1.2. Định hƣớng ứng dụng CNTT ngành thuế giai đoạn 2011-2020 ................. 77
3.1.3. Mục tiêu đối với ngành thuế tỉnh Nam Định ............................................... 81
3.2. ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT GIÚP NGƢỜI
NỘP THUẾ THỰC HIỆN NHANH, GỌN CÁC NGHĨA VỤ THUẾ ....................... 81
3.2.1. Tên đề xuất................................................................................................... 81
3.2.2. Căn cứ đƣa ra đề xuất .................................................................................. 81
3.2.3. Mục tiêu của đề xuất .................................................................................... 89
3.2.4. Các giải pháp cụ thể ..................................................................................... 90
3.2.5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 99
KẾT LUẬN… ............................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101

Vũ Văn Sơn

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Vũ Văn Sơn


CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

NNT

Ngƣời nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

XNK

Xuất nhập khẩu

TTDB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

HTKK

Hỗ trợ kê khai

iHTKK

Hỗ trợ kê khai thuế điện tử

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
1. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Stt
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Các chức năng chính của hệ thống thơng tin
Hình 1.2. Các thành phần của một hệ thống máy tính
Hình 1.3. Tài ngun dữ liệu
Hình 1.4. Tài ngun về nhân lực
Hình 1.5. Cơ cấu tổ chức nhân sự ngành thuế
Hình 1.6. Các bƣớc cơ bản thực hiện nghĩa vụ thuế của Ngƣời nộp
thuế
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức ngành thuế
Hình 2.2. Mơ hình cơ sở hạ tầng truyền thơng cục thuế tỉnh Nam
Định
Hình 2.3. Mơ hình máy chủ cho CCT Thành phố
Hình 2.4. Mơ hình máy chủ cho 9 CCT vừa và nhỏ
Hình 2.5. Mơ hình hệ thống phần mềm Ứng dụng phục vụ công tác
thuế tại Cục thuế Nam Định
Hình 2.6. Trang thơng tin hỗ trợ đăng ký thuế, quyết tốn thuế
TNCN
Hình 3.1. Mơ hình kê khai thuế qua mạng


5
7
10
11
23
29
40
47
49
50
54
62
97

2. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên bảng
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng NNT trên địa bàn tỉnh Nam Định tính
đến hết 31/12/2010
Bảng 2.2. Thống kê số thu ngân sách 2006-2010
Bảng 2.3. Thống kê tỷ lệ máy tính trên tổng số cán bộ đến hết

31/12/2010
Bảng 2.4. Thống kê nộp hồ sơ khai thuế năm 2010
Bảng 2.5. Thống kê số lƣợng MST TNCN cấp qua TNCN online
Bảng 2.6. Thống kê cán bộ làm công tác Tin học tại ngành thuế
Nam Định tính đến hết 31/12/2010

Trang

Bảng 3.1. Thống kê gửi file quyết tốn thuế năm 2010 qua internet

87

Bảng 3.2. Giá gói cƣớc dịch vụ chữ ký số dành cho doanh nghiệp
của công ty doanh nghiệp của công ty an ninh mạng bkav

Vũ Văn Sơn

45
46
51
56
63
72

89

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một nghiên cứu của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ƣơng (Ciem) về
chi phí thời gian thực hiện các quy định về thuế cho thấy, mỗi năm doanh nghiệp
phải mất 1959,2 giờ (tƣơng đƣơng khoảng 244,9 ngày làm việc) để thực hiện các
nghĩa vụ thuế của mình [7].
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia”, quan tâm tạo điều kiện
tốt nhất cho Ngƣời nộp thuế thực hiện các nghĩa vụ thuế đã và đang đƣợc Cơ quan
thuế các cấp coi là một trọng tâm trong tiến trình hiện đại hoá. Thực tế từ năm 2007,
khi luật “Quản lý thuế” ra đời và có hiệu lực, Cơ quan thuế đã có rất nhiều nỗ lực để
giúp Ngƣời nộp thuế Kê khai, đăng ký thuế, hoàn thành các nghĩa vụ thuế một cách
thuận lợi nhất nhƣ: Bố trí sắp xếp lại tổ chức theo mơ hình chức năng, ban hành,
sửa đổi các chính sách cho phù hợp hơn với thực tế, tăng cƣờng tuyên truyền, tập
huấn cá chính sách thuế mới tới Ngƣời nộp thuế. Đặc biệt hơn, để bắt kịp xu thế
của thời đại, hỗ trợ tốt hơn nữa cho ngƣời nộp thuế kê khai, đăng ký thuế... từ năm
2007, Ngành thuế đã phát triển các phần mềm miễn phí cung cấp cho Ngƣời nộp
thuế nhƣ: Phần mềm hỗ trợ Kê khai thuế (HTKK), phần mềm hỗ trợ đăng ký cấp
MST TNCN (TNCN), phần mềm hỗ trợ Quyết toán thuế TNCN….
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế, các sắc thuế mới đã ra đời tác
động tới rất nhiều các đối tƣợng. Trong giai đoạn hiện nay, chính sách thuế khơng
chỉ tác động đến các doanh nghiệp hay những cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà tác động tới mọi ngƣời dân có thu nhập. Sự quan tâm của ngƣời dân tới
chính sách thuế ngày càng lớn. Để quản lý, giúp Ngƣời nộp thuế hoàn thành các thủ
tục về thuế một cách nhanh gọn nhất, cơ quan thuế cần phải nỗ lực hơn nữa để đơn
giản hố các thủ tục hành chính. Một trong các công cụ hữu hiệu nhất trong kỷ
nguyên công nghệ thơng tin để giảm bớt thủ tục hành chính là triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin để hỗ trợ Ngƣời nộp thuế kê khai, đăng ký thuế, hoàn thành các

nghĩa vụ về thuế của mình.
Từ thực tiễn của việc hỗ trợ Ngƣời nộp thuế thực hiện các nghĩa vụ thuế

Vũ Văn Sơn

1

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trên địa bàn tỉnh Nam Định và vận dụng lý thuyết hệ thống thông tin quản lý làm cơ
sở để thực hiện đề tài luận văn.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập hợp lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, tổng quan về thuế,
chiến lƣợc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thuế, phân tích tình trạng
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác thuế, ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ Ngƣời nộp thuế thực hiện các nghĩa vụ thuế tại tỉnh Nam Định.
Đề ra giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin giúp ngƣời nộp thuế thực hiện
các nghĩa vụ thuế.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác thuế, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
ngƣời nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề về hệ thống cơng nghệ thơng tin ngành thuế.
- Hệ thống hóa văn bản pháp quy liên quan đến ứng dụng công nghệ thông

tin trong cơ quan nhà nƣớc, cung cấp các dịch vụ công qua hệ thống mạng.
- Đánh giá điểm thành công và tồn tại của ứng dụng CNTT, ứng dụng CNTT
hỗ trợ, giúp ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Nêu lên các mục tiêu và đề xuất để việc hỗ trợ Ngƣời nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình thuận lợi hơn.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khái quát, thống kê, so
sánh, phân tích. Bên cạnh đó tác giả cịn tham khảo, kế thừa lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lê Nin, kết hợp sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp để phân tích. Ngồi
ra tác giả còn tham khảo, kế thừa các thành quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học, các bài viết nghiên cứu, luận văn thạc sỹ và khảo sát thực tế các số liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.

Vũ Văn Sơn

2

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

VI. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý trong lĩnh vực thuế
Chƣơng 2:Thực trạng ứng dụng CNTT hỗ trợ quản lý thuế, giúp Ngƣời nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế tại tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT giúp ngƣời nộp thuế

thực hiện nhanh, gọn các nghĩa vụ thuế của mình trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Vũ Văn Sơn

3

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
TRONG LĨNH VỰC THUẾ
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin quản lý
Khái niệm về hệ thống cung cấp một thuật ngữ cơ bản để hiểu rõ làm thế
nào doanh nghiệp, tổ chức có thể cung cấp giá trị cho khách hàng của mình và làm
thế nào để các doanh nghiệp, tổ chức có thể đạt đƣợc hiệu quả.
Khái niệm về hệ thống:
“ Hệ thống là một tập hợp các thành phần được điều hành cùng nhau nhằm
cùng đi đến mục đích nào đó.
Hệ thống con bản thân nó cũng là một hệ thống nhưng là một thành phần
của hệ thống khác” [9].
Những yếu tố cơ bản của một hệ thống gồm:
Mục đích: lý do mà một hệ thống tồn tại và là một tiêu chí đƣợc sử dụng khi
đánh giá mức độ thành công của hệ thống.
Phạm vi: Phạm vi của hệ thống nhằm xác định những gì nằm trong hệ thống
và những gì nằm ngồi hệ thống.

Mơi trƣờng: bao gồm tất cả các yếu tố nằm ngoài hệ thống.
Đầu vào: là những đối tƣợng và thông tin từ môi trƣờng bên ngoài hệ thống
đƣợc đƣa vào hệ thống.
Đầu ra: là những đối tƣợng hoặc những thông tin đƣợc đƣa từ hệ thống ra
mơi trƣờng bên ngồi.
1.1.2. Hệ thống thơng tin quản lý
“Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống chức năng thực hiện việc thu
thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định, điều khiển,
phân tích các vấn đề và hiển thị các vấn đề phức tạp trong tổ chức” [9].
Xét trên quan điểm hệ thống, mục tiêu tồn tại của một hệ thống thông tin là
nhằm tạo ra những thông tin có ý nghĩa đối với ngƣời sử dụng. Cũng chính từ mục
đích đó có thể dễ dàng xách định, đầu vào của hệ thống thông tin là dữ liệu thô có

Vũ Văn Sơn

4

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

đƣợc từ những hoạt động thƣờng nhật của một tổ chức, doanh nghiệp hoặc những
dữ liệu thu thập đƣợc về môi trƣờng cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố đầu ra của
hệ thống thông tin là các báo cáo cung cấp các thơng tin có ý nghĩa cho chủ doanh
nghiệp. Phạm vi của một hệ thống thông tin đƣợc xác định với những gì giúp thực
hiện những hoạt động chủ yếu của hệ thống thông tin. Môi trƣờng của hệ thống
thông tin quản lý bao gồm các tác nhân có khả năng ảnh hƣởng, sử dụng và nhập

thông tin vào hệ thống (thông thƣờng bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan chính phủ).
Về chức năng, hệ thống thơng tin quản lý thƣờng có các chức năng chủ yếu
sau đây:
Nhập dữ liệu: Hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ trong một doanh
nghiệp hoặc từ mơi trƣờng bên ngồi để xử lý trong một hệ thống thơng tin.
Xử lý thơng tin: Q trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp bên ngồi
thành dạng có ý nghĩa đối với ngƣời sử dụng.
MÔI TRƢỜNG
TỔ CHỨC

Khách hàng

Nhà cung cấp

Lƣu trữ thông tin, xử lý và thu thập
HỆ THỐNG THÔNG TIN

Nhập dữ liệu

Xử lý dữ liệu
Sắp xếp, Phân tích
Tính tốn

Xuất dữ liệu

Đối thủ cạnh tranh

Các hãng hỗ trợ


Hình 1.1: Các chức năng chính của hệ thống thơng tin
Xuất dữ liệu: Sự phân phối các thông tin đã đƣợc xử lý tới những ngƣời
hoặc những hoạt động cần sử dụng những thơng tin đó.

Vũ Văn Sơn

5

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Lƣu trữ thông tin: Các thông tin không chỉ đƣợc xử lý để đƣợc sử dụng
ngay tại thời điểm doanh nghiệp thu nhận đƣợc nó, hơn thế trong tƣơng lai khi tiến
hành phân tích để xây dựng các kế hoạch mới hoặc đƣa ra các quyết định có tính hệ
thống các thơng tin này vẫn cần để sử dụng. Vì vậy việc lƣu giữ thông tin là một
trong các hoạt động quan trọng của hệ thống thông tin. Các thông tin đƣợc lƣu trữ
thƣờng đƣợc tổ chức dƣới dạng các trƣờng, các file, các báo cáo và các cơ sở dữ
liệu.
Thông tin phản hồi: Hệ thống thông tin thƣờng đƣợc điều khiển thông qua
các thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi là những dữ liệu xuất, giúp cho bản thân
những ngƣời điều hành mạng lƣới thơng tin có thể đánh giá lại và hồn thiện q
trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực hiện.
Đồng thời những chức năng chính của hệ thống thơng tin trên giúp ta xác
định rõ môi trƣờng của hệ thống thông tin sẽ bao gồm những hoạt động của khách
hàng, nhà cung cấp, các cơ quan kiểm soát, đối thủ cạnh tranh và các nhà đầu tƣ.
Mặc dù hệ thống thông tin vi tính sử dụng cơng nghệ thơng tin để xử lý dữ

liệu thơ thành thơng tin có ý nghĩa, cần phân biệt rõ máy tính và chƣơng trình máy
vi tính với hệ thống thơng tin. Các máy tính điện tử và các chƣơng trình phần mềm
là nền tảng kỹ thuật, công cụ và nguyên liệu cho hệ thống thông tin hiện đại. Máy
tính là thiết bị lƣu trữ và xử lý thơng tin. Các chƣơng trình vi tính hay phần mềm là
tập hợp các chỉ thị nhằm hƣớng dẫn và điều khiển xử lý máy tính.
1.1.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý hình thành với năm thành phần cơ bản đó là: (1)
cơ sở hạ tầng (phần cứng và hệ thống truyền thông), (2) phần mềm, (3) tài nguyên
về dữ liệu, (4) quy trình và (5) nhân sự . Năm thành phần cơ bản này xuất hiện với
tất cả các dạng hệ thống thông tin từ hệ thống thông tin đơn giản nhất đến hệ thống
thông tin phức tạp nhất.
1.1.3.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng: Bao gồm phần cứng và hệ thống truyền thơng (mạng máy
tính).

Vũ Văn Sơn

6

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

a. Phần cứng:
Máy tính là thiết bị nhập dữ liệu đầu vào, chuyển đổi các dữ liệu này theo
các chỉ lệnh, hƣớng dẫn có sẵn và xuất ra thơng tin đã đƣợc xử lý. Một bộ máy tính
hiện đại gồm: một bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ sơ cấp, bộ nhớ thứ cấp, các thiết bị

vào ra và thiết bị liên lạc.
Bộ nhớ thứ cấp:
- Đĩa từ
- Băng từ
- Đĩa quang
Thiết bị vào:
- Bàn phím
- Nguồn dữ liệu tự
động truy cập
- Chuột
- Màn hình cảm ứng
- Thiết bị quét số

Bộ xử lý Trung tâm
Bộ nhớ sơ cấp

Thiết bị ra:
- Máy in
- Máy vẽ
- Màn hình
- Vi phim

Thiết bị truyền
thơng
Hình 1.2: Các thành phần của một hệ thống máy tính.
Bộ xử lý trung tâm có nhiệm vụ xử lý dữ liệu thơ thành dạng có ích, đồng
thời điều khiển các bộ phận khác của hệ thống máy tính. Bộ nhớ sơ cấp lƣu trữ tạm
thời dữ liệu và các chỉ lệnh trong quá trình xử lý, các phƣơng tiện lƣu trữ thứ cấp
(đĩa từ, đĩa quang, băng từ) lƣu trữ dữ liệu và chƣơng trình khi chƣơng trình chƣa
đƣợc dùng tới trong quá trình xử lý. Thiết bị vào nhƣ con chuột, bàn phím chuyển

đổi dữ liệu và các chỉ lệnh thành các dạng điện tử để làm đầu vào cho máy tính.
Thiết bị đầu ra nhƣ máy in, thiết bị hiển thị video biến dữ liệu điện tử lấy từ máy
tính và hiển thị chúng dƣới dạng con ngƣời có thể hiểu đƣợc. Thiết bị liên lạc cung
cấp các kết nối giữa máy tính với các mạng liên lạc.
Để thơng tin có thể ln chuyển trong hệ thống máy tính và trở thành dạng
thích hợp để xử lý tất cả các biểu tƣợng, hình ảnh hoặc từ ngữ phải đƣợc rút gọn
thành một chuỗi các ký tự nhị phân. Một ký tự nhị phân đƣợc gọi là 1 bit và đƣợc
thể hiện bằng số 0 hoặc số 1. Ví dụ: Trong máy tính sự hiện diện của một tín hiệu từ

Vũ Văn Sơn

7

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hoặc một tín hiệu điện tử có nghĩa là số 1, sự vắng mặt của tín hiệu đó sẽ hiển thị số
0. Máy tính thực hiện thao tác trực tiếp với các ký tự nhị phân cả rời rạc lẫn kết
chuỗi và tạo thành các byte. Mỗi byte là một chuỗi 8 bit liền kề nhau tạo thành đơn
vị dữ liệu cơ sở của máy tính cá nhân.
b. Mạng máy tính
Mạng máy tính hay hệ thống mạng máy tính là một tập hợp các máy tính
đƣợc kết nối với nhau bằng đƣờng truyền vật lý thông theo một kiểu kiến trúc nào
đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của mạng.
Các ƣu việt của mạng máy tính so với máy tính riêng lẻ:
- Cho phép chia sẻ tài nguyên mạng nhƣ cơ sở dữ liệu, máy in.

- Làm tăng độ tin cậy hệ thống. Trong mạng máy tính các file dữ liệu đƣợc
lƣu trữ trên nhiều máy khác nhau nếu một máy gặp sự cố thì hệ thống có thể sử
dụng một bản sao dữ liệu trên máy khác trong mạng mà khơng làm gián đoạn q
trình hoạt động của hệ thống.
- Tiết kiệm chi phí: Trong mạng khơng nhất thiết phải trang bị nhiều máy in.
Các máy tính trong mạng có thể dùng chung một máy in.
- Mạng máy tính cung cấp một số các dịch vụ thông tin phong phú mà máy
tính đơn lẻ khơng có đƣợc nhƣ nó cho phép truy nhập đến các thông tin từ rất xa,
cho phép gửi các gói thơng tin từ một vị trí nào đó trên trái đất đến bất cứ nơi nào
theo một địa chỉ xác định.
Mạng máy tính thành chia làm 3 loại:
Mạng cục bộ (viết tắt là LAN – Local Area Network): Là các mạng đƣợc cài
đặt trong phạm vi tƣơng đối nhỏ khoảng cách các nút mạng khoảng từ vài trục mét
đến khoảng 100 mét ví dụ là mạng trong một trƣờng học, một cơ quan, v.v...
Mạng diện rộng (Viết tắt là WAN - Wide Area Network): Phạm vi của mạng
có thể là một quốc gia thậm chí cả lục địa.
Mạng tồn cầu Internet là mạng máy tính thơng dụng nhất hiện nay. Internet
đƣợc coi là mạng của các mạng. Các dịch vụ thông dụng của Internet nhƣ: thƣ điện

Vũ Văn Sơn

8

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


tử (e-mail), Hội thảo trên internet, Dịch vụ WWW (World Wide Web), Văn phòng
ảo...
1.1.3.2. Phần mềm
Phần mềm là tập hợp của tất cả các câu lệnh do các nhà lập trình viết ra để
hƣớng máy tính làm một số việc cụ thể nào đó.
Bao gồm 2 nhóm chính: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
a. Phần mềm hệ thống
Là những chƣơng trình giúp cho ngƣời sử dụng quản lý, điều hành hoạt
động của các thiết bị phần cứng (máy tính, máy in, máy fax…). Phần mềm hệ thống
hoạt động nhƣ một bộ phận kết nối giữa máy tính với các chƣơng trình ứng dụng
mà ngƣời sử dụng muốn thực hiện.
Phần mềm hệ thống nhƣ: Hệ điều hành (windows, Unix, linux…)
b. Phần mềm ứng dụng
Là một loại chƣơng trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực tiếp
một cơng việc nào đó ngƣời dùng muốn thực hiện để đáp ứng cho nhu cầu quản lý
thực tế. Có nhiều loại phần mềm ứng dụng:
-

Phần mềm ứng dụng văn phòng: Soạn thảo văn bản (Winword), bảng

tính (Excel), trình diễn văn bản (Powerpoint), Thƣ điện tử (Outlook – Email)…
-

Phần mềm ứng dụng chuyên ngành: Phần mềm mua sẵn hay đặt làm để

đáp ứng nhu cầu quản lý của một ngành, một cơ quan, nhƣ phần mềm kế toán doanh
nghiệp, phần mềm quản lý khách sạn, phần mềm quản lý thuế...
-

Phần mềm giải trí v.v...


1.1.3.3. Tài nguyên về dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (Database) là một thành phần rất quan trọng trong hệ thống
thông tin quản lý. Cở sở dữ liệu là tổng thể các dữ liệu đã đƣợc thu thập, lựa chọn
và tổ chức một cách khoa học theo một mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện
cho ngƣời sử dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Tổng thể các cơ sở dữ liệu trong ngành quản lý gồm:

Vũ Văn Sơn

9

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- CSDL quản trị nhân lực
- CSDL tài chính
- CSDL kế tốn
- CSDL cơng nghệ
- CSDL kinh doanh.

Tài ngun về dữ liệu

CSDL
nhân
lực


CSDL
tài
chính

CSDL

kế
tốn

CSDL
kinh
doanh

CSDL
cơng
nghệ

Hệ quản trị CSDL: foxpro, Access, SQL,
Oracle..

Hình 1.3: Tài ngun về dữ liệu.
Có 3 kiểu cấu trúc chính cho 3 loại hệ quản trị dữ liệu:
-

Phân cấp.

-

Mạng.


-

Quan hệ.

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay gồm FOXPRO, ACCESS,
SQL, ORACLE
1.1.3.5. Nhân sự
Nhân sự hay tài nguyên về nhân lực trong hệ thống thông tin là chủ thể điều
hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý.
Gồm 2 nhóm:
Nhóm 1: Ngƣời sử dụng hệ thống thơng tin trong công việc hàng ngày nhƣ
các nhà quản lý, kế tốn, nhân viên các phịng ban.

Vũ Văn Sơn

10

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nhóm 2: Các phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ sƣ bảo hành hay tóm
gọn lại là những ngƣời xây dựng và bảo trì hệ thống thơng tin quản lý.
Tài nguyên về nhân lực là thành phần rất quan trọng trong hệ thống thơng tin
quản lý vì con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình thiết kế, cài đặt,
bảo trì và sử dụng hệ thống. Nếu tài nguyên về nhân lực không đƣợc đảm bảo thì dù

hệ thống đƣợc thiết kế tốt đến đâu cũng sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực trong
sản xuất, kinh doanh và quản lý.
Tài nguyên về nhân lực

Bảo trì hệ thống

Sử dụng hệ thống
Lãnh đạo

Phân tích viên hệ
thống

Kế tốn, tài vụ
Lập trình viên
Những ngƣời sử
dụng khác

Kỹ thuật viên

Hình 1.4: Tài nguyên về nhân lực
Hai nhóm cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của
hệ thống là cán bộ lãnh đạo và phân tích viên hệ thống. Cán bộ lãnh đạo là ngƣời
đƣa ra các quyết định xây dựng hệ thống, xét duyệt các phƣơng án thiết kế. Nhƣng
tổng cơng trình sƣ của q trình này lại là các phân tích viên hệ thống. Chính họ là
ngƣời đƣa ra từ các phác thảo đầu tiên của hệ thống quản lý, thực hiện các phân tích
tồn diện mọi mặt của nó, đến việc xây dựng mơ hình thực thể, mơ hình vật lý, thiết
kế kỹ thuật cho hệ thống thông tin quản lý.

Vũ Văn Sơn


11

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.4. Vai trị và tác động của hệ thống thơng tin.
Khác với thời kỳ của những năm 1950, khi các tổ chức, doanh nghiệp chủ
yếu sử dụng hệ thống thông tin để giảm chi phí cho các cơng việc giấy tờ thơng
thƣờng, hiện nay hệ thống thơng tin có thể đóng vai trò chiến lƣợc. Doanh nghiệp,
tổ chức sử dụng hệ thống thông tin ở mọi cấp quản lý. Không những chỉ đóng vai
trị ngƣời cung cấp báo cáo liên tục và chính xác, các hệ thống thơng tin đã thực sự
trở thành một cơng cụ, một vũ khí chiến lƣợc để các đơn vị dành đƣợc ƣu thế cạnh
tranh trên thị trƣờng và duy trì những thế mạnh sẵn có.
Một số những ảnh hưởng quan trọng của hệ thống thông tin:
- Đầu tƣ vào công nghệ thông tin sẽ giúp cho quá trình điều hành trở lên hiệu
quả hơn.
- Xây dựng hệ thống thông tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức có
đƣợc các ƣu thế cạnh tranh bằng cách xây dựng đƣợc các mối quan hệ chặt chẽ với
ngƣời mua hàng và những ngƣời cung cấp nguyên vật liệu.
- Khuyến khích các hoạt động sáng tạo. Đó là quá trình các sản phẩm mới,
dịch vụ mới và các quá trình sản xuất hoặc hoạt động mới trong doanh nghiệp.
- Tạo ra các chi phí chuyển đổi trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng. Có nghĩa là khách hàng hoặc nhà cung cấp hàng bị gắn chặt vào các
thay đổi công nghệ bên trong doanh nghiệp, họ sẽ chịu những chi phí đáng kể về
thời gian và tiền bạc và sự không thuận tiện nếu chuyển sang sử dụng một dịch vụ
khác.

- Đầu tƣ vào hệ thống cơng nghệ thơng tin cịn có khả năng tạo ra một số
hoạt động mới cho doanh nghiệp, tổ chức:
+ Tổ chức ảo: Các tổ chức kiểu này thực sự không tồn tại ở dạng vật chất.
Chúng đƣợc tạo thành dựa trên thỏa thuận của các đối tác khác nhau. Một nhóm cá
nhân sẽ sử dụng các bảng tin trên máy tính để truyền đạt thơng tin, trao đổi các ý
kiến với nhau. Các thành viên có thể hội thảo thƣờng kỳ với các thỏa thuận đƣợc
trao đổi thông qua hệ thống thƣ điện tử.

Vũ Văn Sơn

12

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

+ Tổ chức theo thỏa thuận: Một số tổ chức đƣợc hình thành thơng qua các
thỏa thuận và việc truyền thơng điện tử. Trong đó các tổ chức sử dụng hệ thống
truyền thông tin để tạo ra những kho ảo cho việc lƣu trữ hàng hóa. Nhờ đó một
doanh nghiệp cung cấp hoa tƣơi nhƣ dịch vụ chuyển hoa của bƣu điện có thể cung
cấp hoa tƣơi cho khách hàng ở bất cứ nơi nào và ở bất cứ thời điểm nào.
+ Các tổ chức theo truyền thống với các bộ phận cấu thành điện tử: Dạng tổ
chức này rất quen thuộc với doanh nghiệp, nó chỉ thay thế một số phịng ban của
doanh nghiệp bằng cơ cấu truyền thơng điện tử, sử dụng các thiết bị truyền thông
điện tử hỗ trợ cho các tổ chức theo truyền thống đòi hỏi ngƣời quản lý luôn đặt ra
câu hỏi liệu công nghệ thơng tin có khả năng thay thế hồn tồn cho các thành phần
đó của tổ chức hay khơng.

+ Liên kết tổ chức: Đây là dạng tổ chức đƣợc thành lập giữa các khách hàng
và những nhà cung cấp. Các khách hàng lớn thƣờng gửi đơn hàng theo lịch trình
kinh doanh của họ và đòi hỏi các nhà cung cấp nhỏ phải cung cấp cho họ nhƣ thể đó
là một thành viên của một tổ chức mẹ.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.2.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chƣa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đƣa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm
hiểu, chƣa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các
nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: " Để duy trì quyền lực cơng
cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng dân của Nhà nước đó
là thuế khoá...". Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của cơng dân để duy
trì quyền lực nhà nƣớc. Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một
nhà nƣớc có giai cấp (một giai cấp giành đƣợc quyền thống trị) thì thuế thực ra là
khoản đóng góp bắt buộc để duy trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp
khơng phải là giai cấp cai trị, với suy nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để

Vũ Văn Sơn

13

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân
và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều
cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trƣờng đấu tranh
giai cấp.
Bên cạnh đó, cũng có các quan điểm khác nhau về thuế, đƣợc nhìn nhận trên
các bình diện khác. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả ngƣời Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tƣợng chịu thuế đã cho
rằng: "Thuế là một biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn
nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tƣơng đối hoàn thiện đƣợc nêu lên trong cuốn
sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá nhƣ sau: "thuế là
một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hố, dịch
vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
khơng nhận được trực tiếp hàng hố, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng phải là
tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong các quan điểm
này, ngƣời ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng
chịu thuế, khơng nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh
thuế nhƣ là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất
nƣớc mà mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ
phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trên giác độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ ngƣời nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.

Vũ Văn Sơn


14

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp
v.v buộc phải nộp cho nhà nƣớc theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chƣa thật đầy đủ và chính xác đƣợc bản chất của
thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhƣng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà
nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế đã
đƣợc pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.

Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển xã hội, việc quy định thuế phải đƣợc sử
dụng chung cũng là một vấn đề cần xem xét. Có những loại thuế đƣợc thu chỉ nhằm
một mục đích định trƣớc và trao cho một số đối tƣợng quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và đƣợc nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhƣng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hƣớng cổ điển vẫn còn đang đƣợc
áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, điển hình là khái niệm về
thuế của Gaston Jèze đƣa ra trong Giáo trình Tài chính cơng. Dựa vào định nghĩa
này và các yêu cầu nêu trên, có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp
với giai đoạn hiện nay nhƣ sau:

Vũ Văn Sơn

15

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất đối
khoản, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.2.2. Đặc trƣng và bản chất của thuế
1.2.2.1. Đặc trưng của thuế
- Tính bắt buộc: Ngƣời dân bắt buộc phải nộp thuế theo đúng quy định.
Thuế đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Nộp thuế là một
trách nhiệm.

- Khơng hồn trả trực tiếp: Thuế đƣợc tập trung vào NSNN. Nhà nƣớc chỉ trả
cho ngƣời dân một cách gián tiếp thông qua chi tiêu công. Thuế đánh qua cá nhân
cịn dịch vụ cơng lại mang tính cung cấp tập thể. Dịch vụ cơng mà NNT sử dụng
khơng nhất thiết tƣơng thích với thuế mà họ đã trả.
- Dùng vào Chi tiêu công: Chi cho bộ máy Nhà nƣớc, Chi phúc lợi công
cộng (bệnh viện, trƣờng học, đƣờng xá, cơng viên…). Phục vụ lợi ích của cộng
đồng.
1.2.2.2. Bản chất
- Thuế thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội.
- Phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc bằng quyền lực của mình tham gia phân
phối tổng sản phẩm xã hội.
1.2.3. Vai trò của thuế
- Công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc nhằm huy động tập trung một phần của cải
vật chất trong xã hội vào Ngân sách Nhà nƣớc: Thuế là nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nƣớc, thông qua thuế Nhà nƣớc thực hiện chức năng phân phối thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội
- Công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế- xã hội:
+ Chính sách thuế góp phần định hƣớng đầu tƣ trong nƣớc: thực hiện ƣu đãi
theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ để tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng
lãnh thổ.

Vũ Văn Sơn

16

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

+ Thơng qua thuế suất, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh.
Xác lập quan hệ cân đối giữa cung cầu và hàng hóa.
+ Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nƣớc (xây dựng
lội trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
- Cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối:
Do các khiếm khuyết của thị trƣờng, các nguồn lực của xã hội có thể khơng đƣợc
phân bố hiệu quả. Các chính sách thuế tác động đến cung cầu nguyên vật liệu hàng
hóa,.. điều chỉnh q trình phân phối của thị trƣờng, điều chỉnh quá trình sản xuất.
1.2.4. Phân loại thuế
1.2.4.1 Theo phương thức huy động: thuế gián thu và thuế trực thu
a. Thuế gián thu: Là loại thuế mà Nhà nƣớc sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của Ngƣời tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu
thuế đối với ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ Ngƣời nộp thuế và Ngƣời chịu thuế không
đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nƣớc nhƣng ngƣời
tiêu dùng là ngƣời phải chịu thuế.
Ở Việt Nam thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế GTGT, thuế XNK, thuế
TTDB…
b. Thuế trực thu: Là loại thuế mà Nhà nƣớc thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân.
Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ Ngƣời nộp thuế theo quy định của pháp luật
đồng thời là ngƣời chịu thuế trực thu. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều
tiết thu nhập của ngƣời chịu thuế.
Ở Việt Nam, thuộc loại thuế này gồm: Thuế TNDN, Thuế TNCN, Thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp…
1.2.4.2. Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
a. Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhƣ: Thuế GTGT.


Vũ Văn Sơn

17

QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

b. Thuế đánh vào hàng hóa, sản phẩm nhƣ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt…
c. Thuế đánh vào thu nhập nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
đối với ngƣời có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản nhƣ thuế nhà đất.
d. Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn Nhà nƣớc.
1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất thuế: Thuế lũy tiến và thuế lũy thoái.
1.2.4.4. Căn cứ vào phân cấp quản lý: Thuế trung ƣơng và thuế địa phƣơng.
1.2.5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế
1.2.5.1. Tên gọi của luật thuế: Tên luật thuế thƣờng đƣợc xác định trên cơ
sở tên gọi loại thuế đƣợc quy định. Tên gọi của một luật thuế đƣợc xác định theo
đối tƣợng tính thuế hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều
kiện pháp lý để áp dụng.
1.2.5.2. Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phải
nộp thuế cho Nhà nƣớc theo luật định.
1.2.5.3. Căn cứ tính thuế
a. Đối tƣợng tính thuế: Là căn cứ quan trọng nhất để tính số thuế phải nộp.
Các đối tƣợng tính thuế: Giá trị hàng hóa đƣợc tạo ra bởi hoạt động kinh tế,

giá trị tài sản, thu nhập của doanh nghiệp hay cá nhân.
b. Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định
trong một Luật thuế đƣợc áp dụng để thu thuế đối với từng quan hệ cụ thể.
c. Thuế suất: Là mức thu hay suất thu thuế đƣợc ấn định trên đối tƣợng tính
thuế.
+ Thuế suất tuyệt đối: Đƣợc quy định bằng con số tuyệt đối, với đơn vị tính
bằng tiền nhƣ thuế mơn bài, thuế nhập khẩu đối với ô tô đã qua sử dụng…
+ Thuế suất tỷ lệ cố định: Thuế suất quy định bằng tỷ lệ % trên đối tƣợng
tính thuế. Ví dụ: thuế suất tỷ lệ 5%, 10%, 15%...Đƣợc sử dụng khá phổ biến trong
nhiều sắc thuế nhƣ thuế TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế
TTDB…

Vũ Văn Sơn

18

QTKD 2009-2011


×