Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM MFEED+ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ F1 (RI X LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI NHỐT TẠI THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.7 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tập 164, số 04, 2017</b>



Tập 164


, Số


04


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> Tạp chí Khoa học và Công nghệ</b>





<b>CHUYÊN SAN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP - LÂM NGHIỆP - Y DƯỢC </b>



<b>Môc lôc </b> <b>Trang</b>


<b>Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Lân - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại cây trồng xen đến sinh trưởng và </b>


<b>năng suất của giống dong riềng DR3 tại Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </b> 3


<b>Nguyễn Viết Hưng, Lê Thị Kiều Oanh, Hoàng Kim Diệu, Nguyễn Thị Trang - Nghiên cứu khả năng sinh </b>


<b>trưởng, phát triển của một số giống bí đỏ tại Thái Nguyên năm 2015 </b> 9


<b>Lê Thị Kiều Oanh, Trần Văn Điền, Trần Đình Hà, Trần Trung Kiên - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát </b>


triển của một số giống đậu xanh trong vụ Hè Thu năm 2015 tại Thái Nguyên <sub>15 </sub>


<i><b>Hà Đình Nghiêm, Nguyễn Thanh Hải, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Huệ - Quản lý cây trinh nữ móc (Mimosa </b></i>


<i>diplotricha) bằng mơ hình dự đốn phân bố, mức độ xâm lấn và sử dụng sinh khối để trồng nấm </i> <sub>21 </sub>



<b>Nguyễn Thị Lân, Nguyễn Thế Hùng - So sánh, lựa chọn giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt cho vụ mùa tại </b>


<i><b>thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La </b></i> 27


<b>Nguyễn Thị Tuyên, Nguyễn Việt Hưng - Phương pháp phòng trừ mối hại gỗ trong các công trình xây dựng </b>


<i><b>thuộc Đại học Thái Nguyên </b></i> 33


<b>Nguyễn Hải Hòa, Trần Thị Phương Thúy, Dương Trung Hiếu, Nguyễn Thị Thu Hiền - Sử dụng ảnh SPOT 6 </b>


xây dựng bản đồ sinh khối và trữ lượng các bon rừng trồng thơng thuần lồi tại xã Ngun Bình, huyện Tĩnh Gia,


<b>tỉnh Thanh Hóa </b> 39


<b>Nguyễn Việt Hưng, Nguyễn Thị Tuyên - Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học từ lá xoan trong bảo quản gỗ </b> 47


<b>Đặng Minh Tơn, Đặng Văn Minh, Nguyễn Văn Toàn - Các loại đất chính, phân bố và tính chất trên địa bàn </b>


vùng cam Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 53


<b>Nông Thị Huyền Chanh, Hoàng Hữu Chiến - Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi đến biến </b>


động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Thịnh, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 61


<b>Triệu Mùi Chản, Chu Văn Trung, Đỗ Sơn Tùng, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thảo Yến, Bùi Thị Hường, </b>


<b>Hồng Đơng Quang - Xây dựng hệ thống lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất bán tự động </b> 67


<b>Nguyễn Văn Lợi - Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi chất lượng của quả vải thiều sau thu hoạch </b> 75



<b>Phạm Thị Phương, Nguyễn Thị Đồn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thị Nhung, Lưu Hồng Sơn - Nghiên cứu hiệu </b>


<b>quả bảo quản của compozit của chitosan khối lương phân tử thấp với axit oleic ứng dụng trong bảo quản đào Pháp </b> 81


<b>Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Lê Minh, Phạm Diệu </b>
<b>Thùy, Trần Nhật Thắng, Dương Thị Hồng Duyên - Xác định serotype, độc lực và tính kháng kháng sinh của 3 </b>


<b>loại vi khuẩn gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh </b> 87


<b>Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed</b>+


đến sức sản xuất thịt của gà F1 (ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên 97


<b>Từ Trung Kiên, Trần Thị Hoan, Nguyễn Văn Sơn</b>- Ảnh hưởng của bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần đến


<b>năng suất và chất lượng trứng gà Isa shaver </b> <sub>103 </sub>


<b>Trương Hữu Dũng, Nguyễn Thị Hằng, Phùng Đức Hoàn - Đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn </b>


của 3 tổ hợp lợn lai thương phẩm (DP x CA); (PD x CA) VÀ (LP x CA) giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi 109


<b>Sử Thanh Long, Nguyễn Công Toản, Trần Văn Vũ - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian mang </b>


<b>thai của bị sữa ni tại xí nghiệp bò Phù Đổng, Hà Nội </b> <sub>115 </sub>


<b>Trần Thị Hoan, Từ Trung Kiên, Nguyễn Thị Hiền - Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế thức ăn viên </b>


<i>hỗn hợp bằng cỏ Ghinê (panicum maximum) trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của </i>



thỏ thịt New Zealand 121


<b>Journal of Science and Technology </b>



164

(04)



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Vũ Khánh Linh, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Quỳnh Lâm, Lương Hùng Tiến - Phân lập và tuyển chọn một </b>


<b>số chủng vi sinh vật phân giải cellulose hướng tới tạo ra chế phẩm xử lý phế phụ phẩm nơng nghiệp </b> 133


<i><b>Vũ Hồi Nam, Dương Văn Cường - Tăng cường sinh tổng hợp β-carotene trong Escherichia coli tái tổ hợp được </b></i>


bổ sung một phần con đường mevalonate 141


<b>Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Cao Thị Phương Thảo - Sử dụng mã vạch DNA để định loại loài Màn </b>


<i><b>màn vàng (Cleome viscosa L.) ở Việt Nam </b></i> 147


<b>Trịnh Đình Khá, Lý A Hù, Đặng Duy Phong, Nguyễn Hữu Quyền, Hoàng Thị Thiên Hương - Tổng hợp nano </b>


<i><b>bạc bằng dịch chiết lá đào Prunus persica và hoạt tính kháng khuẩn của nó </b></i> 153


<b>Nguyễn Thị Thu Hà, Chu Thị Na, Cao Thị Phương Thảo - Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu một số </b>


<i>lồi cây cảnh hạn sinh thuộc họ thuốc bỏng (Crassulaceae) </i> 157


<b>Phạm Thị Mỹ, Hoàng Thị Mai, Vi Đại Lâm, Dương Mạnh Cường - Thử nghiệm điều kiện ảnh hưởng đến sinh </b>


<b>trưởng của dòng vi khuẩn phân giải nitơ phân lập từ một số mẫu nước tại Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </b> <sub>165 </sub>



<b>Hoàng Thị Lan Anh, Dương Thị Minh Hòa - Nghiên cứu ứng dụng mơ hình lọc tái tuần hồn nước thải khu ký </b>


<i><b>túc xá Trường Đại học Nông Lâm bằng sét Kabenlis 3 </b></i> <sub>171 </sub>


<b>Dương Hữu Lộc, Nguyễn Xuân Vũ, Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm - Đặc điểm nông sinh học và mối </b>


<i><b>quan hệ di truyền của một số giống quýt (Citrus Recutilata Blanco) tại khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam </b></i> 177


<b>Đinh Thị Huyền Chuyên, Sỹ Danh Thường, Trịnh Đình Khá, NguyễnThị Yến - Nghiên cứu đặc điểm hình </b>


thái và hoạt tính kháng khuẩn của lồi màn màn vàng thu thập ở tỉnh Thái Nguyên <sub>183 </sub>


<b>La Việt Hồng, Trần Hồng Thu, Phạm Thị Quy, Đinh Phương Thảo, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Ngọc Khánh </b>
<i><b>- Xác định chỉ thị phân tử và tái sinh chồi in vitro của loài Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum Coll ex </b></i>


<b>Hemsl.) thu tại Sa pa - Lào Cai </b> <sub>189 </sub>


<b>Nguyễn Hải Linh, Ma Diệu Quỳnh, Ma Thị Thu Lệ, Bùi Thị Thu Thủy, Vũ Thị Minh Hồng, Nguyễn Thị Hồng </b>
<i><b>Hạnh - Cao cây sương sáo (Mesona chinensis Benth.) có tác dụng hỗ trợ điều trị béo phì trên chuột nhắt trắng </b></i> <sub>195 </sub>
<b>Lê Phong Thu, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Văn Tờ - Tổng quan đáp ứng mô bệnh học ung thư vú sau điều trị hóa </b>


chất tiền phẫu 201


<b>Hà Trọng Quỳnh - Lượng giá thiệt hại sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm khơng khí tại phường Tân Long, thành </b>


<b>phố Thái Ngun </b> <sub>207 </sub>


<i><b>Nguyễn Thị Trung - Nghiên cứu khả năng nhận biết đặc hiệu các kháng nguyên của Listeria monocytogenes của </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 97 - 102



<b>ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM MFEED+<sub> ĐẾN SỨC SẢN XUẤT </sub></b>


<b>THỊT CỦA GÀ F1 (RI X LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI NHỐT TẠI THÁI NGUYÊN </b>


<b>Nguyễn Thị Thúy Mỵ1*<sub>, Trần Thanh Vân</sub>2<sub>, Đỗ Thị Kiều Duyên</sub>1 </b>


<i>1<sub>Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên </sub></i>
<i>2<sub>Đại học Thái Nguyên </sub></i>


TÓM TẮT


Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed+<sub> (khoáng sét và tảo </sub>


biển) do tập đoàn Olmix cung cấp, được trộn vào thức ăn hồn chỉnh ni gà F1(Ri x Lương


<b>Phượng) từ 1 ngày đến 105 ngày tuổi. </b>Thí nghiệm được tiến hành trên tổng số 240 gà, chia
thành 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 40 gà lặp lại 3 lần. Nghiệm thức thứ nhất có bổ sung chế
phẩm Mfeed+ <sub>và nghiệm thức cịn lại khơng bổ sung Mfeed</sub>+<sub>. Kết quả cho thấy: Bổ sung 2 g </sub>


Mfeed+<sub>/ 1 kg thức ăn giai đoạn từ 1 – 42 ngày tuổi và 1g Mfeed</sub>+<sub>/ 1 kg thức ăn ở 43 – 105 ngày </sub>


tuổi của gà F1 (Ri × Lương Phượng) ni nhốt đến 105 ngày tuổi đã có tác dụng tốt trên các chỉ


tiêu về khối lượng sống, sinh trưởng tuyệt đối, hệ số chuyển hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số
kinh tế, sai khác so với khơng bổ sung là có ý nghĩa thống kê, góp phần làm tăng thu nhập cho
người chăn ni lên 18,89%.


<i><b>Từ khóa: Mfeed</b>+ <sub>, gà Ri lai, sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế </sub></i>



ĐẶT VẤN ĐỀ*<sub> </sub>


Tập đoàn Olmix đã tạo ra sản phẩm Mfeed+,
nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp
tăng cường liên kết bề mặt cơ chất với enzym
trong đường tiêu hóa, đồng thời giúp tăng khả
năng tiếp cận với các ion kim loại hoạt động
như cơ chất, hơn nữa với thành phần đa dạng
các ion kim loại trong tảo biển (hơn 20 loại)
sẽ giúp tăng cường hoạt động của enzym. Tác
dụng của Mfeed+<sub> trên gà thịt đã được nghiên </sub>


cứu tại Pháp (2014) [5], sự bổ sung Mfeed+ đã
giúp cải thiện khả năng tiêu hóa của gà, giảm
lượng thức ăn tiêu thụ 5,19% (2645,1 – 2790
g/con) và cải thiện được hệ số chuyển hóa
thức ăn.


Để đánh giá hiệu quả Mfeed+<sub> khi bổ sung vào </sub>


thức ăn gà F1 (Ri x Lương Phượng), nuôi vụ


hè tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện
đề tài này.


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU


<b>Đối tượng nghiên cứu: MFeed</b>+ dựa trên
công nghệ đã được cấp bằng phát minh và gà


F1 (Ri x Lương Phượng).




*<i><sub>Tel: 0913.846.430, Email: </sub></i>


OEA được viết tắt từ Olmix Exfoliated
Algoclay. OEA bao gồm khống sét
Montmorillonite được bóc tách ra từng lớp
kết hợp với các chuỗi polysaccharides được
chiết xuất từ tảo biển (Ulva sp. và Solieria
chordalis). OEA là một chất xúc tác sinh học
bởi: Hỗ trợ tiếp xúc giữa thức ăn và men tiêu
hóa. Việc bóc tách các lớp khống sét giúp
cho các ion kim loại hiện diện trong hỗn hợp
khoáng sét – tảo biển (cofactors) dễ được dẫn
nhập tới các men tiêu hóa hơn. Tảo biển là
nguồn chứa ion kim loại phong phú với hơn
20 loại khác nhau như: Fe, Cu, Zn, Ti, Mn,
Co, Ni, Pt, Au, Ag,…MFeed+<sub> được sản xuất </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 97 - 102


98


Thí nghiệm đã được tiến hành từ ngày
22/07/2016 đến ngày 04/11/2016, tại trại gia
cầm VM, xã Quyết Thắng, TP. Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.



<b>Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được </b>


thực hiện trên gà lai F1 (Ri × Lương Phượng),
ni từ 1 ngày tuổi đến 105 ngày tuổi. Tổng
số gà là 240 con, chia thành 2 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức 40 gà lặp lại 3 lần, trống
mái theo tự nhiên; mật độ 7 con/m2<sub> trên nền </sub>


chuồng có đệm lót dầy.


Liều lượng và cách bổ sung Mfeed+<sub>: Giai </sub>


đoạn 1 (1-42 ngày): 0,20 % MFeed+ (2,0 kg
Mfeed+<sub>/tấn thức ăn). Giai đoạn 2 (43-105 </sub>


ngày): 0,10 % Mfeed+<sub> (1,0 kg Mfeed</sub>+ <sub>/tấn </sub>


thức ăn). Pha 1g Mfeed+<sub> vào 10 ml nước sau </sub>


đó phun sương vào thức ăn viên.


Các chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ nuôi sống, sinh
trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, hiệu
quả sử dụng thức ăn, chỉ số sản xuất và chỉ số
kinh tế, cách tính các chỉ tiêu này theo hướng
dẫn của Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) [1].
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu
được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng
Microsoft Exel và phân tích thống kê theo
phương pháp thống kê sinh vật học trên phần


mềm MINITAB 16.0.


<b>Sơ đồ bố trí thí nghiệm </b>


<b>Diễn giải </b> <b>Lơ Thí nghiệm </b> <b>Lơ Đối chứng </b>


Gà F1 (Ri × Lương Phượng) F1 (Ri × Lương Phượng)


Số lượng gà/lô 40 40


Số lần lặp lại 3 3


Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m2 <sub>7 gà/m</sub>2


Thời gian nuôi 105 105


Thức ăn thí nghiệm D-56 (1-91 ngày)
D-57 (92-105 ngày)


D-56 (1-91 ngày)
D-57 (92-105 ngày)


<b>Yếu tố thí nghiệm: </b>
<b>Chế phẩm Mfeed+ </b>


<b>Có </b> <b>Không </b>


<b>Cách dùng Mfeed+</b> <sub>Pha Mfeed</sub>+ <sub>với nước rồi phun vào </sub>


thức ăn viên.



-


<i>Ghi chú: D-56 và D-57 là thức ăn gà lông màu của Công ty Dabaco </i>


<i><b>Bảng 1. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (đơn vị tính: g/con) (n = 120) </b></i>
<b>Ngày tuổi </b>


<b> TN </b> <b>ĐC </b> <b>P </b>


<i>X</i> ± S<i>x</i> <i>X</i> ± S<i>x</i>


1 30,10 0,265 30,13 0,188 <b>- </b>
7 89,01 7,561 92,950 10,848 -
14 178,32a <sub>19,25 </sub> <sub>178,84</sub>a <sub>23,87 </sub> <sub>0,851 </sub>


21 304,20a <sub>36,90 </sub> <sub>304,38</sub>a <sub>46,81 </sub> <sub>0,973 </sub>


42 697,04a <sub>12,31 </sub> <sub>663,42</sub>a <sub>32,72 </sub> <sub>0,171 </sub>


56 1025,4a <sub>136,30 </sub> <sub>982,60</sub>b <sub>168,30 </sub> <sub>0,031 </sub>


70 1355,60a <sub>187,20 </sub> <sub>1295,40</sub>b <sub>251,90 </sub> <sub>0,037 </sub>


77 1516,30a <sub>192,70 </sub> <sub>1449,70</sub>b <sub>222,90 </sub> <sub>0,014 </sub>


84 1634,00a <sub>264,00 </sub> <sub>1565,20</sub>a <sub>301,30 </sub> <sub>0,061 </sub>


91 1751,20a <sub>237,70 </sub> <sub>1677,30</sub>b <sub>250,50 </sub> <sub>0,020 </sub>



98 1868,10a <sub>241,30 </sub> <sub>1783,30</sub>b <sub>274,00 </sub> <sub>0,012 </sub>


105 1984,80a <sub>281,50 </sub> <sub>1885,20</sub>b <sub>310,8 </sub> <sub>0,010 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 97 - 102


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


<b>Tỉ lệ nuôi sống cộng dồn qua các tuần tuổi </b>


Tỉ lệ nuôi sống đến 105 ngày tuổi ở lô đối
chứng và thí nghiệm đều là 100%. Như vậy
Mfeed+ không ảnh hưởng đến tỉ lệ nuôi sống
của gà F1 (Ri × Lương Phượng). Tỉ lệ nuôi
sống cao như vậy là do chúng tôi đã thực hiện
nghiêm ngặt tốt 3 nguyên tắc an toàn sinh học
của mọi khâu, từ chọn giống, ni úm, chăm
sóc ni dưỡng, tiêm chủng vắc xin và vệ
sinh phịng bệnh tốt.


<i><b>Khối lượng của gà thí nghiệm (bảng 1) </b></i>


Khối lượng gà ở lơ thí nghiệm và đối chứng
khơng có sự sai khác nhau từ 7 – 49 ngày
tuổi. Từ 56 ngày tuổi trở đi đến khi kết thúc
thí nghiệm, khối lượng gà có sự sai khác giữa
lô bổ sung Mfeed+<sub> với lô không bổ sung </sub>


Mfeed+ ở mức tin cậy (p<0,05). Lúc 56 ngày
tuổi, khối lượng gà thí nghiệm vượt gà đối


chứng là 4,17 % (1025,44 – 982,63 g/con). So
sánh khối lượng gà lô đối chứng với các công
bố của các tác giả khác trên cùng đối tượng
cho thấy lúc 91 ngày tuổi thì khối lượng gà lơ
đối chứng cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê
Huy Liễu (2004) [2], (1677,3 – 1607,96 g)
4,13%, khi kết thúc thí nghiệm ở 105 ngày
tuổi thì có khối lượng gà trong thí nghiệm này
(1984,54 – 1885,19 g/con) cao hơn khoảng 5
% khi so với kết quả công bố của Trần Thanh
Vân và cs (2015), [6]. Như vậy bổ sung
Mfeed+<sub> vào thức ăn đã có ảnh hưởng tốt đến </sub>


gà thịt F1 (Ri × Lương Phượng) ni vụ hè tại
Thái Nguyên.


<b>Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm </b>


Số liệu bảng 2 cho thấy: Ở giai đoạn 1 – 84
ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối cộng dồn của
gà thí nghiệm khơng có sự sai khác về mặt ý
nghĩa thống kê. Từ ngày tuổi thứ 91 đến khi
kết thúc thí nghiệm 105 ngày tuổi sinh trưởng
tuyệt đối cộng dồn có sự sai khác rõ rệt, đến
91 ngày tuổi lô bổ sung Mfeed+ <sub>đạt 18,913 </sub>


g/con/ngày cịn với lơ khơng bổ sung chỉ đạt
18,101 g/con/ngày. Đến 105 ngày tuổi, sinh
trưởng tuyệt đối tương ứng với 2 lô là 18,67
g/con/ngày và 17,68 g/con/ngày cao hơn kết


quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân
(2015) [3], trên gà F1(Ri x Lương Phương),


trong điều kiện nông hộ tại huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang (sinh trưởng tuyệt đối đến 105
ngày tuổi đạt 14,2 g/con/ngày ở vụ Hè –Thu).


<b>Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm </b>
<b>(g/con/ngày) </b>


Lượng ăn vào của gà thí nghiệm trên bảng 3
cho thấy, tính theo giai đoạn từng tuần tuổi
hoặc tính theo giai đoạn từ 1 đến 42, đến 56,
đến 84, đến 98, đến 105 ngày, lượng thức ăn
thu nhận/ngày của gà lơ thí nghiệm và lơ đối
chứng là tương đương nhau, từ 92 ngày tuổi,
lượng thức ăn thu nhận của gà là trên 100
gam/con/ngày, tính bình qn cả 105 ngày là
67,55 đến 67,69 gam/con/ngày, sai khác
khơng có ý nghĩa thống kê.


<i><b>Bảng 2. Tăng khối lượng tuyệt đối cộng dồn của gà thí nghiệm (đơn vị tính: g/con/ngày) </b></i>
<b>Giai đoạn </b>


<b>(ngày tuổi) </b>


<b>TN </b> <b>ĐC </b>


<b>P </b>



<b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i> <b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i>


1-42 15,88a <sub>0,29 </sub> <sub>15,08</sub>a <sub>0,78 </sub> <sub>0,169 </sub>


1-56 17,77a <sub>0,40 </sub> <sub>17,01</sub>a <sub>0,66 </sub> <sub>0,144 </sub>


1-63 18,45a <sub>0,43 </sub> <sub>17,57</sub>a <sub>0,62 </sub> <sub>0,110 </sub>


1-70 18,94a <sub>0,42 </sub> <sub>18,08</sub>a <sub>0,56 </sub> <sub>0,099 </sub>


1-77 19,30a <sub>0,39 </sub> <sub>18,44</sub>a <sub>0,50 </sub> <sub>0,077 </sub>


1-84 19,09a <sub>0,33 </sub> <sub>18,28</sub>a <sub>0,44 </sub> <sub>0,061 </sub>


1-91 18,91a <sub>0,28 </sub> <sub>18,10</sub>b <sub>0,37 </sub> <sub>0,038 </sub>


1-98 18,75a <sub>0,24 </sub> <sub>17,89</sub>b <sub>0,30 </sub> <sub>0,018 </sub>


1-105 18,67a <sub>0,21 </sub> <sub>17,68</sub>b <sub>0,26 </sub> <sub>0,008 </sub>


<i>Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê; </i>
<i>P là xác suất sai khác </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 97 - 102


100


<i><b>Bảng 3. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) </b></i>
<b>Giai đoạn </b>



<b>(ngày </b>
<b>tuôi) </b>


<b>TN </b> <b>ĐC </b> <b>P </b>


<b>± </b>

<i><sub>S</sub></i>

<i><sub>X</sub></i> <b>± </b>

<i><sub>S</sub></i>

<i><sub>X</sub></i>


15-21 35,43a <sub>1,16 </sub> <sub>37,87</sub>a <sub>0,21 </sub> <sub>0,025 </sub>


36-42 61,10 a <sub>3,55 </sub> <sub>58,92</sub>a <sub>4,45 </sub> <sub>0,542 </sub>


50-56 71,73 a <sub>3,50 </sub> <sub>72,53</sub>a <sub>4,74 </sub> <sub>0,826 </sub>


64-70 81,57a <sub>1,08 </sub> <sub>81,73</sub>a <sub>0,91 </sub> <sub>0,848 </sub>


78-84 89,30a <sub>1,85 </sub> <sub>89,30</sub>a <sub>1,02 </sub> <sub>1,00 </sub>


92-98 101,00a <sub>0,52 </sub> <sub>100,03</sub>a <sub>2,47 </sub> <sub>0,543 </sub>


99-105 101,63a <sub>0,29 </sub> <sub>100,30</sub>a <sub>2,50 </sub> <sub>0,410 </sub>


1-42 40,54a <sub>1,05 </sub> <sub>40,31</sub>a <sub>1,02 </sub> <sub>0,803 </sub>


1-56 47,70a <sub>1,14 </sub> <sub>47,60</sub>a <sub>1,34 </sub> <sub>0,921 </sub>


1-63 50,87a <sub>1,18 </sub> <sub>50,995</sub>a <sub>1,38 </sub> <sub>0,914 </sub>


1-70 53,94a <sub>1,17 </sub> <sub>54,07</sub>a <sub>1,18 </sub> <sub>0,904 </sub>


1-77 56,83a <sub>1,18 </sub> <sub>56,94</sub>a <sub>1,04 </sub> <sub>0,910 </sub>



1-84 <sub>59,54</sub>a <sub>1,05 </sub> <sub>59,64</sub>a <sub>0,88 </sub> <sub>0,907 </sub>


1-98 <sub>65,27</sub>a <sub>0,89 </sub> <sub>65,21</sub>a <sub>0,51 </sub> <sub>0,922 </sub>


1-105 <sub>67,69</sub>a <sub>0,81 </sub> <sub>67,55</sub>a <sub>0,43 </sub> <sub>0,798 </sub>


<i>Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số giống nhau thì sai khác giữa chúng khơng có </i>
<i>ý nghĩa thống kê; P là xác suất sai khác </i>


<b>Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà thí nghiệm </b>


<i><b>Bảng 4. Hệ số chuyển hóa thức ăn cộng dồn (FCR) của gà thí nghiệm </b></i>
<b>Giai đoạn </b>


<b>(ngày tuổi) </b>


<b>TN </b> <b>ĐC </b> <b>P </b>


<b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i> <b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i>


<b>1-42 </b> 2,55a <sub>0,08 </sub> <sub>2,67</sub>a <sub>0,11 </sub> <sub>0,176 </sub>


<b>1-56 </b> 2,68a <sub>0,06 </sub> <sub>2,80</sub>a <sub>0,05 </sub> <sub>0,055 </sub>


<b>1-63 </b> 2,75a <sub>0,05 </sub> <sub>2,90</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,02 </sub>


<b>1-70 </b> 2,85a <sub>0,05 </sub> <sub>2,99</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,015 </sub>


<b>1-77 </b> 2,94a <sub>0,05 </sub> <sub>3,09</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,011 </sub>



<b>1-84 </b> 3,12a <sub>0,05 </sub> <sub>3,26</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,014 </sub>


<b>1-91 </b> 3,30a <sub>0,04 </sub> <sub>3,45</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,011 </sub>


<b>1-98 </b> 3,48a <sub>0,04 </sub> <sub>3,65</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,006 </sub>


<b>1-105 </b> 3,64a <sub>0,04 </sub> <sub>3,82</sub>b <sub>0,05 </sub> <sub>0,006 </sub>


<i>Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý </i>
<i>nghĩa thống kê; P là xác suất sai khác </i>


Kết quả bảng 4 cho thấy: Hệ số chuyển hóa
thức ăn cộng dồn đến 63 ngày thì lơ thí
nghiệm (là 2,75) thấp hơn lô đối chứng (là
2,90) với sai khác có ý nghĩa thống kê, tính
cộng dồn cho đến 105 ngày tuổi, gà ở các lơ
thí nghiệm đều có hệ số chuyển hóa thức ăn
thấp hơn gà ở các lô đối chứng. Đến 84 ngày


tuổi FCR cộng dồn của lơ thí nghiệm là 3,12,
lơ đối chứng là 3,26, kết quả này cao hơn
công bố của Lê Huy Liễu (2004) [2] trên gà F1


(Lương Phượng × Ri), FCR đến 84 ngày tuổi
là 2,81 vụ Hè - Thu, 2,84 ở vụ Đông-Xuân;
nhưng tương đương với công bố kết quả
nghiên cứu của Vũ Ngọc Sơn (2009) [7] về gà


<i>X</i> <i>X</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 164(04): 97 - 102


F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi tại Hà Tây, FCR


đến 84 ngày tuổi nuôi nhốt 3,27; thấp hơn
nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thành
Luân (2015) [3] trên gà F1 (Ri x Lương


Phương), trong điều kiện nông hộ tại huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang FCR đến 84 ngày
tuổi là 3,75 ở vụ Đông-Xuân, 3,69 ở vụ
Hè-Thu. Đến 105 ngày tuổi, FCR của lơ có bổ
sung Mfeed+ <sub>là 3,61 cịn với lơ khơng bổ sung </sub>


là 3,82, cao hơn 5,8 %. Như vậy khi bổ sung
Mfeed+ đã làm đã tăng hiệu quả chuyển hóa
thức ăn của gà thịt.


<b>Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) </b>


Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Chỉ số sản xuất và
chỉ số kinh tế giảm dần từ 84 đến 105 ngày
tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 61,21 đến 51,15
ở lơ thí nghiệm, từ 56,01 đến 46,22 ở lô đối
chứng. Tương tự, chỉ số kinh tế giảm từ 1,90
xuống 1,38 ở lơ thí nghiệm và 1,66 xuống
1,17 ở lô đối chứng. Từ 84 đến 105 ngày tuổi,
lơ thí nghiệm bổ sung Mfeed+<sub> ln có chỉ số </sub>



sản xuất và chỉ số kinh tế cao hơn so với lô
đối chứng, sai khác có ý nghĩa thống kê.


<b>Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – </b>
<b>chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm </b>


Kết quả bảng 6 cho thấy, chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng gà ở lơ có bổ sung Mfeed+<sub> là </sub>


37.530 đ, thấp hơn 10,51% so với lô gà không
bổ sung (39.474 đ). Phần thu - chi phí trực
tiếp trung bình lô TN là 16.036 đ/kg tăng khối
lượng, với lô đối chứng là 13.488 đ/kg tăng
khối lượng (tăng 18,89%). Như vậy bổ sung
chế phẩm Mfeed+<i><sub> cho gà F1 (Ri × Lương </sub></i>
<i>Phượng), đã làm giảm chi phí thức ăn/kg tăng </i>


khối lượng và tăng thu nhập cho người chăn
nuôi. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Olmix (2013) [4],
việc bổ sung MFeed+<sub> trong thức ăn cho tơm </sub>


có thể hỗ trợ việc giảm sử dụng bột cá từ 20%
xuống còn 5% mà vẫn đảm bảo sinh trưởng,
giá thành thức ăn giảm từ 7,1 đến 8,5%.


<i><b>Bảng 5. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm </b></i>
<b>Giai đoạn </b>


<b>(ngày tuổi) </b> <b>Chỉ số </b>



<b>TN </b> <b>ĐC </b>


<b>P </b>


<i>X</i> <b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i> <i><sub>X</sub></i> <b>± </b>

<i>S</i>

<i><sub>X</sub></i>


1-84 PI 61,21


a <sub>1,63 </sub> <sub>56,01</sub>b <sub>1,96 </sub> <sub>0,024 </sub>


EN 1,90a <sub>0,07 </sub> <sub>1,66</sub>b <sub>0,08 </sub> <sub>0,017 </sub>


1-91 PI 57,26


a <sub>1,34 </sub> <sub>52,34</sub>b <sub>1,66 </sub> <sub>0,017 </sub>


EN 1,68a <sub>0,06 </sub> <sub>1,47</sub>b <sub>0,06 </sub> <sub>0,013 </sub>


1-98 PI 53,89


a <sub>1,04 </sub> <sub>49,07</sub> <sub>1,36 </sub> <sub>0,008 </sub>


EN 1,50a <sub>0,04 </sub> <sub>1,30</sub>b <sub>0,05 </sub> <sub>0,007 </sub>


1-105 PI 51,15


a <sub>0,87 </sub> <sub>46,22</sub>b <sub>1,20 </sub> <sub>0,005 </sub>


EN 1,36a <sub>0,03 </sub> <sub>1,17</sub>b <sub>0,04 </sub> <sub>0,004 </sub>



<i>Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê; </i>
<i>P là xác suất sai khác </i>


<i><b>Bảng 6. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch tốn thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 105 ngày tuổi </b></i>
<i>(đơn vị tính: ngàn đ/kg tăng khối lượng) </i>


<b>Diễn giải mục chi </b>


<b>TN </b> <b>ĐC </b>


<b>P </b>


<i>X</i>

<i><sub>S</sub></i>

<i><sub>X</sub></i> <i>X</i>

<i><sub>S</sub></i>

<i><sub>X</sub></i>


Giống gà 5.039 0,06 5.305 0,08 0,008
Thức ăn 37.530 0,37 39.474 0,46 0,005
Thuốc thú y 3.445 0,04 3.627 0,05 0,008
Điện nước 2.099 0,02 2.211 0,03 0,009
Vật rẻ khác 0.85 0,01 0.895 0,01 0,008
Mfeed+


0.001 _


Tổng chi <i>48.964 </i> <i>0,37 </i> <i>51.512 </i> <i>0,46 </i> <i>0,005 </i>


Giá bán 65.00 65.00


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Đtg </i> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 164(04): 97 - 102



102


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


<b>Kết luận </b>


Bổ sung 2 g Mfeed+/ 1 kg thức ăn giai đoạn từ
1 – 42 ngày tuổi và 1g Mfeed+/ 1 kg thức ăn ở
43 – 105 ngày tuổi của gà F1 (Ri × Lương


Phượng) nuôi nhốt đến 105 ngày tuổi đã có
tác dụng tốt trên các chỉ tiêu về sinh trưởng
tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, hệ số chuyển
hóa thức ăn, chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế, sai
khác so với không bổ sung là có ý nghĩa
thống kê, góp phần làm tăng thu nhập cho
người chăn nuôi gà lên 18,89%.


<b>Đề nghị </b>


Nghiên cứu bổ sung Mfeed+ vào thức ăn nuôi
gà ở các vụ mùa khác nhau, các loại gà khác
nhau để có kết luận chính xác và đầy đủ hơn.
Người chăn nuôi nên bổ sung chế phẩm
Mfeed+ <sub>vào thức ăn nuôi gà thịt. </sub>


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn
<i>Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu </i>



<i>dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nxb </i>


Nông Nghiệp, Hà Nội.


<i>2. Lê Huy Liễu (2004), Nghiên cứu khả năng sinh </i>


<i>trưởng, cho thịt của gà lai F1 (♂ Lương Phượng x </i>


<i>♀Ri) và F1 (♂Kabir x♀ Ri) nuôi thả vườn tại Thái </i>


<i>Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học </i>


Thái Nguyên.


<i>3. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả </i>


<i>năng sản xuất của giống gà Ri vàng rơm và Ri cải </i>
<i>tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh </i>
<i>Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, </i>


Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
<i>4. Olmix VN (2013), Hiệu quả Mfeed+ <sub>trên năng </sub></i>


<i>suất Tôm thẻ chân trắng, Trại thực nghiệm Việt </i>


Nam,
<i>5. Olmix VN (2014), Hiệu quả của Mfeed+ <sub>lên </sub></i>


<i>năng suất tăng trưởng của gà thịt khi cho ăn với </i>


<i>khẩu phần nguyên liệu kém tiêu hóa, Trại thực </i>


nghiệm Pháp,
mfeed-plus-2/.


6. Trần Thanh Vân, Trần Quốc Việt, Võ Văn Hùng,
Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Nguyễn Thu Quyên (2015),
"Nghiên cứu xác định mức lysine/ME, protein và
axit amin thích hợp trong khẩu phần chăn nuôi gà F1


<i>(Ri x Lương Phượng)", Tạp chí Nơng nghiệp và Phát </i>


<i>triển nơng thơn, Số 17, tr. 94 - 99. </i>


<i>7. Vũ Ngọc Sơn (2009), Nghiên cứu một số tổ </i>


<i>hợp lai gà thịt giữa gà trống nội với gà mái Kabir </i>
<i>và Lương Phượng theo phương thức nuôi nhốt, </i>
<i>chăn thả tại tỉnh Hà Tây, Giới thiệu luận án tiến sĩ </i>


Nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2008, Viện Khoa
học nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 106 - 108.


SUMMARY


<b>EFFECTS OF MFEED+<sub> ADDITION ON MEAT PRODUCTION CAPABILITY OF </sub></b>


<b>F1CHICKEN (RI X LUONG PHUONG) KEPT IN THAI NGUYEN </b>



<b>Nguyen Thi Thuy My1*<sub>, Tran Thanh Van</sub>2<sub>, Do Thi Kieu Duyen</sub>1 </b>


<i>1<sub>University of Agrilcuture and Forestry – TNU, </sub>2<sub>Thai Nguyen University </sub></i>


The study aimed to assess the impact of the addition of preparations Mfeed+<sub> (clay and algae) </sub>


offered by Olmix Corporations. This additive was mixed into complete diet for F1 chickens (Ri x


Luong Phuong) from one day old to 105 days old. The experiment was conducted on 240 day old
chicks F1 (Ri x Luong Phuong) assigned into 2 experimental groups, each group consists of 40


chicks, the experiment was conducted in triples. The additives were introduced to the experimental
chickens via spraying to the pellet feed. There was no adding of this additive product in control
group. The results showed that: Adding 2 grs Mfeed+<sub>/ 1 kg of feed from 1 to 42 days of age and </sub>


1gr Mfeed+<sub>/ 1 kg of feed from 43 to 105 days old chicken F</sub>


1 (Ri × Luong Phuong) have better


results of live weight, average daily gain, feed conversion ratio, performance index, economic
number when comparing to the control with statistically significant, thus contributing to increase
income for chicken keeper up to 18.89%.


<i><b>Key words: Mfeed</b>+<sub>, Chicken Ri F</sub></i>


<i>1, average day gain, feed conversion ratio, performance index, </i>


<i>economic number. </i>


<i>Ngày nhận bài: 05/02/2017; Ngày phản biện: 20/02/2017; Ngày duyệt đăng: 27/4/2017</i>





</div>

<!--links-->

×